intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển đổi số nền kinh tế: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam

Chia sẻ: Tô Nhiễm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Chuyển đổi số nền kinh tế: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam" nghiên cứu kinh nghiệm chuyển đổi nền kinh tế số của các quốc gia hàng đầu trên thế giới và rút ra những bài học quan trọng cho Việt Nam. Thông qua việc xem xét toàn diện Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc và Singapore, nghiên cứu này phân tích các phương pháp tiếp cận riêng biệt của họ nhằm thúc đẩy đổi mới kỹ thuật số, xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ và thúc đẩy lực lượng lao động am hiểu kỹ thuật số. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển đổi số nền kinh tế: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam

  1. CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Nguyễn Anh Quang1; Nguyễn Ngọc Hà2, Đỗ Thị Phương Tú3 Tóm tắt: Bài viết này nghiên cứu kinh nghiệm chuyển đổi nền kinh tế số của các quốc gia hàng đầu trên thế giới và rút ra những bài học quan trọng cho Việt Nam. Thông qua việc xem xét toàn diện Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc và Singapore, nghiên cứu này phân tích các phương pháp tiếp cận riêng biệt của họ nhằm thúc đẩy đổi mới kỹ thuật số, xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ và thúc đẩy lực lượng lao động am hiểu kỹ thuật số. Các nghiên cứu điển hình nêu bật các sáng kiến cụ thể của chính phủ, khung pháp lý và hợp tác công tư đã đưa các quốc gia này đi đầu trong cuộc cách mạng kỹ thuật số. Dựa trên các chiến lược thành công trong các lĩnh vực như khung pháp lý, giáo dục, đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bản tóm tắt đưa ra các khuyến nghị có mục tiêu cho hành trình chuyển đổi kỹ thuật số của Việt Nam. Bằng cách điều chỉnh và áp dụng các phương pháp hay nhất từ các nhà lãnh đạo toàn cầu này, Việt Nam có thể vượt qua các thách thức, kích thích tăng trưởng kinh tế và đạt được sự phát triển kỹ thuật số bền vững. Từ khoá: chuyển đổi kỹ thuật số, hoạch định chính sách, cơ sở hạ tầng số 1. GIỚI THIỆU Trong điều kiện ngày nay, chuyển đổi kỹ thuật số đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, thông qua việc cải thiện hoàn cảnh và cung cấp hỗ trợ để đạt được các tiến bộ. Điều quan trọng cần lưu ý là, không giống như nền kinh tế truyền thống, nguồn lực chính trong nền kinh tế kỹ thuật số là sự đổi mới với nguồn thông tin vô tận, đáng tin cậy và kịp thời. Khái niệm nền kinh tế số lần đầu tiên được hình thành bởi nhà phân tích kinh doanh Don Tapscott, ông đã điều tra những thay đổi trong kinh doanh dưới những thay đổi về công nghệ. Ông đã cho các doanh nhân thấy những công nghệ mới nhất trong những công ty khởi nghiệp đang dần được chuyển đổi thành một doanh nghiệp công nghệ như thế nào. Những thay đổi về công nghệ diễn ra trong 10-15 năm qua và quá trình chuyển đổi sang kỹ thuật số ở nhiều chức năng đã có tác động đáng kể đến tất cả các phạm vi của chuyển động kinh tế. Nền kinh tế kỹ thuật số mang lại lợi thế cạnh tranh cho sự phát triển đổi mới của các hệ thống kinh tế ở nhiều cấp độ khác nhau. CNTT và trí tuệ nhân tạo đã trở thành động lực tăng trưởng kinh tế - xã hội và sắp xếp chất lượng cuộc sống hiện đại. Việc hình thành các điều kiện kinh tế - xã hội cần thiết góp phần đẩy nhanh các hình thức số hóa nền kinh tế ở mọi cấp độ, là điều kiện ưu tiên để đảm bảo an ninh kinh tế của nhà nước. 1 Học viện Tài chính 2 Học viện Cảnh sát nhân dân 3 Học viện Cảnh sát nhân dân
  2. 186 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Ngày nay, số hóa là một trong những yếu tố chính thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, vì nó không chỉ làm tăng năng suất lao động (lợi thế trực tiếp) mà còn tiết kiệm thời gian, tạo ra nhu cầu mới về hàng hóa và dịch vụ mới, chất lượng và giá trị mới (lợi thế gián tiếp). ), v.v. Đồng thời, việc sử dụng thông tin số làm nguồn lực để tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế thị trường truyền thống sang nền kinh tế số, trong đó tất cả các lĩnh vực (công và tư nhân, thực tế, phi sản xuất và tài chính, khai thác mỏ đều , chế biến và khu vực dịch vụ) được kết nối với nhau. Và Việt Nam cũng sẽ không nằm ngoài những xu hướng này. Do vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới mà đã và đang thực hiện việc chuyển đổi số nền kinh tế và qua đó đưa ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là cần thiết và có ý nghĩa khoa học cao. 2. KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI KINH TẾ SỐ CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 2.1. Hoa Kỳ Quốc gia đi đầu trong lĩnh vực số hóa là Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, nơi nhiều chương trình phát triển và hỗ trợ chuyển đổi kỹ thuật số trong nền kinh tế được giới thiệu thường xuyên ở tất cả các cấp chính quyền, cũng như ở các cộng đồng khoa học và doanh nghiệp tư nhân. Các chương trình này bao gồm sáng kiến liên bang năm 2009 trong lĩnh vực công nghệ đám mây; Đề xuất của Barrack Obama vào năm 2011 là tạo ra một mạng lưới tập trung các trung tâm sản xuất công nghiệp tiên tiến (Advance Manufacturing Partnership), hợp nhất các bộ liên quan và các tập đoàn kỹ thuật số lớn nhất ở Hoa Kỳ. Một ví dụ khác là Hiệp hội Internet Công nghiệp (IIC), được thành lập vào năm 2014 với mục tiêu chính là “đẩy nhanh sự phát triển, thương mại hóa và áp dụng rộng rãi các máy móc, thiết bị được kết nối và phân tích thông minh, tức là Internet công nghiệp”. Ngoài ra, tại Hoa Kỳ còn có các chương trình chuyên biệt nhằm hỗ trợ công nghệ kỹ thuật số và phân tích tác động của chúng đối với nền kinh tế quốc gia. Chương trình đầu tiên của chính phủ như vậy là Chương trình nghị sự về Kinh tế Kỹ thuật số, được phát triển vào năm 2015, nhằm giúp các doanh nghiệp và người tiêu dùng hiểu được tiềm năng của ngành công nghiệp kỹ thuật số trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mở rộng nhiều cơ hội. Chương trình tập trung vào việc thúc đẩy Internet mở và miễn phí trên toàn thế giới nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp và người dân quyền truy cập kỹ thuật số cũng như hỗ trợ công nghệ đột phá và đổi mới. 2.2. Liên minh Châu Âu Tại các nước Liên minh Châu Âu, có hơn 30 chiến lược và chương trình chuyên biệt cấp khu vực và quốc gia nhằm tăng cường chuyển đổi kỹ thuật số của các ngành công nghiệp và nền kinh tế. Để giải quyết vấn đề chương trình số hóa duy nhất vào năm 2017, Ủy ban Liên minh Châu Âu đã giới thiệu nền tảng trao đổi thông tin Thị trường Kỹ thuật số Chung EU, thống nhất cho tất cả các quốc gia tham gia. Nền tảng này góp phần thúc đẩy các dự án quốc gia trong lĩnh vực số hóa, hỗ trợ tài chính và điều phối thực hiện chung các dự án đầu tư trong nền kinh tế kỹ thuật số, đóng vai trò là nền tảng đào tạo nhân sự có năng lực và trao đổi kinh nghiệm giữa những người tham gia. Nền tảng này gói gọn các nguồn lực để tạo ra các công nghệ kỹ thuật số đột phá và tổ
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 187 chức kinh doanh, hoạt động như một loại công cụ tích hợp thị trường công nghệ kỹ thuật số ở EU. Ngoài ra, nền tảng này còn phát triển các tiêu chuẩn để triển khai các dự án quy mô lớn có thể được triển khai bằng cơ sở hạ tầng điện toán được cung cấp. Như vậy, nguyên tắc chính trong chính sách của các nước EU trong lĩnh vực chuyển đổi số là xây dựng các tiêu chuẩn và quy tắc thống nhất trong lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông, hỗ trợ toàn diện cho nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực số hóa và tập trung vào lợi ích của thị trường tiêu dùng. 2.3. Trung Quốc Nền kinh tế Trung Quốc ngày nay là một trong những nền kinh tế đi đầu trong lĩnh vực số hóa và là một trong ba nước đi đầu trong lĩnh vực này. Sự phát triển năng suất trong ngành công nghiệp kỹ thuật số có thể được giải thích bởi sự cạnh tranh khá cao và thị trường nội bộ rộng lớn cho công nghệ kỹ thuật số. Ngoài ra, lĩnh vực kỹ thuật số của Trung Quốc nhận được sự hỗ trợ toàn diện của chính phủ. Theo xu hướng toàn cầu hiện nay, Trung Quốc đang tích cực áp dụng nhiều chương trình và ý tưởng khác nhau để hỗ trợ các quy trình kỹ thuật số trong nền kinh tế đất nước. Ví dụ, năm 2018, nước này đã phê duyệt chương trình “Made in China 2025”, nhằm mục đích đưa nhà nước trở thành quốc gia dẫn đầu thị trường công nghệ kỹ thuật số vào năm 2025. 2.4. Hàn Quốc Hàn Quốc là một quốc gia Châu Á khác đi đầu về số hóa. Trong chiến lược phát triển nhà nước đến năm 2022, nhiệm vụ hình thành nền kinh tế kiểu mới, xây dựng trên nền tảng số và công nghệ số toàn cầu được vạch ra. Hàn Quốc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển kỹ thuật số và hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu thông qua trợ cấp của chính phủ bằng những chương trình tài trợ nhắm đến robot hóa, công nghệ trí tuệ nhân tạo và công nghệ “thông minh”, mạng 5G, v.v. Để đạt được những mục tiêu này, chính quyền Hàn Quốc hỗ trợ thực hiện các chương trình trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và công nghệ chuỗi khối , kích thích các tổ chức kinh doanh triển khai các nền tảng, giải pháp số… 2.5. Nhật Bản Tại Nhật Bản, văn kiện quan trọng điều chỉnh sự phát triển lâu dài của nhà nước trong lĩnh vực công nghệ số là Chiến lược “Xã hội 5.0” (Xã hội siêu thông minh 5.0), được Chính phủ Nhật Bản phê duyệt vào năm 2016. Chiến lược này được thông qua với sự hỗ trợ của Liên đoàn doanh nghiệp lớn Keidanren, dựa trên khái niệm “Công nghiệp 4.0” và được xây dựng dựa trên việc sử dụng các công nghệ kỹ thuật số như trí tuệ nhân tạo, robot, Internet vạn vật và “dữ liệu lớn”. 2.6. Úc Australia đã được chú ý khi trở thành một trong 10 nền kinh tế và xã hội kỹ thuật số hàng đầu vào năm 2030. Điều này diễn ra sau khi triển khai chiến lược kinh tế kỹ thuật số vào năm 2021, khi chính phủ Australia đề xuất kế hoạch đầu tư 1,2 tỷ USD để hỗ trợ tăng trưởng kỹ thuật số và xếp hạng cạnh tranh toàn cầu của Australia. .
  4. 188 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Từ việc thiết kế lại các chính sách pháp lý đến đầu tư vào giáo dục công nghệ và an ninh mạng, chính phủ đang đóng vai trò tích cực trong việc khuyến khích các tổ chức thực hiện bước nhảy vọt theo hướng chuyển đổi kỹ thuật số với hy vọng nâng cao vị thế kinh tế của Úc. Trong số các công nghệ mới nổi hàng đầu, việc áp dụng công nghệ tự động hóa, điện toán đám mây và IoT dự kiến sẽ phát triển trên khắp bối cảnh kỹ thuật số của Úc. Trí tuệ nhân tạo tiên tiến (AI) đang thu hút sự quan tâm trên toàn nước Úc, khi các doanh nghiệp tận dụng công nghệ của nước này để cải thiện quy trình kinh doanh nội bộ, nâng cao trải nghiệm của khách hàng và ổn định việc xử lý các tập dữ liệu lớn. Úc dẫn đầu về điện toán đám mây và áp dụng phần mềm, đồng hạng nhất với Hoa Kỳ về đầu tư toàn cầu vào năm 2021. Vào năm 2020, có báo cáo cho rằng 43% hệ thống CNTT ở Úc và New Zealand đã chuyển sang đám mây và con số này đang tăng lên. Chi tiêu cho đám mây công cộng ở Úc hiện dự kiến ​​ sẽ tăng 83% từ 12,2 tỷ đô la Úc vào năm 2022 lên 22,4 tỷ đô la Úc vào năm 2026. Internet of Things (IoT) đã đóng một vai trò quan trọng trong đổi mới trên các lĩnh vực quan trọng của Úc trong vài năm qua: nông nghiệp, giao thông vận tải, bán lẻ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe và tiến trình của nó đã được đẩy nhanh nhờ sự ra đời của kết nối 5G ở Úc. Các tổ chức đang tận dụng IoT để tối ưu hóa quy trình của họ, nâng cao năng suất và giảm chi phí chung (hoạt động). Ví dụ, ngành hậu cần đang tận dụng các thiết bị của mình để cải thiện hoạt động của chuỗi cung ứng trong kho. 2.7. Singapore Gần đây, chính phủ Singapore đã công bố kế hoạch biến quốc gia thành phố này thành “Quốc gia thông minh”. Tầm nhìn sẽ đạt được thông qua việc sử dụng công nghệ. Khi chính phủ Singapore nhảy vào cuộc chuyển đổi kỹ thuật số, sẽ có rất nhiều tác động ngắn hạn và dài hạn đối với người dân và doanh nghiệp trong và ngoài quốc gia thành phố. Ra mắt vào năm 2014, Sáng kiến Quốc gia Thông minh nhằm khai thác công nghệ để tạo ra một xã hội kết nối và công nghệ tiên tiến hơn. Điều này liên quan đến các sáng kiến như tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, triển khai phân tích dữ liệu và thúc đẩy việc sử dụng các công nghệ mới nổi như Internet of Things (IoT). Nhiều cơ quan chính phủ khác nhau đã số hóa các dịch vụ và quy trình của họ, giúp người dân dễ dàng tiếp cận và hiệu quả hơn. Các sáng kiến như nền tảng “Myinfo” cho phép công dân truy cập và sử dụng dữ liệu cá nhân của họ cho nhiều giao dịch khác nhau. Công dân Singapore hiện có thể xác thực dữ liệu của họ cho Myinfo thông qua Singpass, nơi cung cấp cho họ quyền truy cập bổ sung và bảo mật dữ liệu cho thông tin cá nhân của họ. Việc số hóa thông tin của công dân thông qua cổng Myinfo cho phép đẩy nhanh quá trình KYC (Biết khách hàng của bạn) và kêu gọi giảm bớt rào cản về thủ tục giấy tờ thủ công. Nó cũng cung cấp độ chính xác tốt hơn và khả năng xảy ra lỗi trong dữ liệu người dùng thấp hơn. Singapore đã định vị mình là trung tâm FinTech toàn cầu, thúc đẩy sự phát triển của các công ty khởi nghiệp công nghệ tài chính và khuyến khích đổi mới trong các lĩnh vực như thanh toán kỹ thuật số, chuỗi khối và ngân hàng kỹ thuật số. Các khuôn khổ pháp lý đã được thiết lập để hỗ trợ những nỗ lực này.
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 189 Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của Singapore cũng đã chứng kiến những nỗ lực chuyển đổi kỹ thuật số, bao gồm triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử và mở rộng các dịch vụ y tế từ xa, đặc biệt phù hợp trong bối cảnh đại dịch COVID-19. Đối với hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, Singapore đã và đang tích cực nỗ lực cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông và sử dụng các xu hướng kỹ thuật số mới nhất để luôn đi đầu trong đổi mới. Nó đã theo đuổi các sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả giao thông, giảm tắc nghẽn và cải thiện trải nghiệm di chuyển tổng thể của người dân và du khách. 3. BÀI HỌC VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ CHO VIỆT NAM Việt Nam có thể áp dụng kinh nghiệm quốc tế về số hóa kinh tế theo nhiều cách, học hỏi từ những thành công và thách thức mà các nước khác phải đối mặt. Sau đây là là những kiến nghị về chuyển đổi số mà Việt Nam có thể tận dụng nhằm đạt được mục tiêu số hóa nền kinh tế như các nước đã thành công ở trên: a) Trong hoạch định chính sách: • Khung pháp lý: Việt Nam có thể nghiên cứu mô hình pháp lý của các quốc gia đã tích hợp thành công công nghệ số như Singapore. Điều này bao gồm luật bảo vệ dữ liệu, quy định an ninh mạng và chính sách thương mại kỹ thuật số. • Khuyến khích đổi mới: Nghiên cứu cách các quốc gia như Hàn Quốc hay Israel khuyến khích đổi mới công nghệ cũng như nghiên cứu & phát triển. Ưu đãi thuế, trợ cấp và quan hệ đối tác công tư là một số cách tiếp cận mà Việt Nam có thể xem xét. b) Phát triển cơ sở hạ tầng: • Đầu tư vào kết nối: Học hỏi từ các quốc gia như Singapore, Việt Nam có thể ưu tiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng Internet tốc độ cao, yếu tố quan trọng cho quá trình số hóa. • Xây dựng trung tâm dữ liệu: Theo gương các quốc gia có cơ sở hạ tầng đám mây tiên tiến, Việt Nam có thể khuyến khích phát triển các trung tâm dữ liệu an toàn và hiệu quả. c) Thúc đẩy văn hóa kỹ thuật số trong giáo dục và phát triển lực lượng lao động: • Giáo dục kỹ thuật số: Bắt chước mô hình từ các quốc gia có hệ thống giáo dục kỹ thuật số tiên tiến, Việt Nam có thể tích hợp kiến thức kỹ thuật số và kỹ năng công nghệ vào chương trình giáo dục của mình. • Học tập suốt đời và đào tạo lại kỹ năng: Các chương trình đào tạo lại và nâng cao kỹ năng cho lực lượng lao động trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật số, tương tự như các chương trình ở Liên minh Châu Âu, có thể được triển khai. d) Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong chuyển đổi số: • Thương mại điện tử và tiếp thị kỹ thuật số: lấy cảm hứng từ các mô hình thành công ở Trung Quốc và Hoa Kỳ, Việt Nam có thể khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng nền tảng thương mại điện tử và chiến lược tiếp thị kỹ thuật số.
  6. 190 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM • Tiếp cận các công cụ và đào tạo kỹ thuật số: Cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ quyền truy cập vào các công cụ và đào tạo kỹ thuật số, như đã thấy trong sáng kiến số hóa Mittelstand của Đức. e) Tận dụng công nghệ cho dịch vụ công (Quản trị điện tử): • Dịch vụ Chính phủ số: Việt Nam có thể học hỏi mô hình quản trị điện tử của Estonia để số hóa các dịch vụ chính phủ, nâng cao hiệu quả và tính minh bạch. • Thành phố thông minh: Học hỏi từ các dự án thành phố thông minh ở Nhật Bản và Hà Lan, Việt Nam có thể tích hợp công nghệ số vào quy hoạch và quản lý đô thị. f) Khuyến khích đổi mới và khởi nghiệp: • Hệ sinh thái khởi nghiệp: Từ ví dụ về Thung lũng Silicon, Việt Nam có thể thúc đẩy một hệ sinh thái hỗ trợ cho các công ty khởi nghiệp với nguồn tài trợ, cố vấn và môi trường thân thiện với đổi mới. • Hợp tác R&D: Thúc đẩy hợp tác giữa các trường đại học, tổ chức nghiên cứu và ngành công nghiệp, như đã thấy ở Hoa Kỳ và Châu Âu, có thể thúc đẩy đổi mới. g) Cân bằng tiến bộ kỹ thuật số với ý nghĩa xã hội: • Bao trùm kỹ thuật số: Việt Nam có thể học hỏi từ các quốc gia như Ấn Độ trong việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật số cho các cộng đồng nông thôn và thiệt thòi, đảm bảo tăng trưởng toàn diện. • Giải quyết tình trạng dịch chuyển việc làm: Các chiến lược quản lý tác động của số hóa đối với việc làm, như đã được thực hiện ở các nước Châu Âu. h) Tính bền vững môi trường trong số hóa: • Công nghệ xanh: Bắt chước các thực tiễn từ các quốc gia tập trung vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số bền vững, Việt Nam có thể kết hợp các công nghệ xanh trong nỗ lực số hóa của mình. i) Hợp tác và học tập quốc tế: • Quan hệ đối tác toàn cầu: Tham gia vào các quan hệ đối tác quốc tế để trao đổi kiến thức và hợp tác công nghệ, như đã thấy trong chiến lược thị trường kỹ thuật số chung của Liên minh Châu Âu. 4. KẾT LUẬN Phân tích kinh nghiệm nước ngoài cho kết luận rằng chuyển đổi kỹ thuật số có tầm quan trọng lớn đối với các nền kinh tế hàng đầu thế giới. Về cơ bản có hai mô hình khác nhau về sự tham gia của nhà nước vào quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của doanh nghiệp: thị trường (tự điều chỉnh) và hành chính và quản lý. Trong mô hình đầu tiên, vai trò của nhà nước được giảm xuống để tạo điều kiện thích hợp cho việc số hóa các quy trình kinh tế (ví dụ như Hoa Kỳ và các nước Liên minh Châu Âu). Mô hình thứ hai dựa trên sự phát triển từng bước của cơ sở hạ tầng nền kinh tế số dưới sự lãnh đạo của các thể chế quyền lực nhà nước, sau đó là việc đưa các thực thể kinh tế có liên quan vào lĩnh vực kỹ thuật số (ví dụ: Trung Quốc). Chiến lược của
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 191 hầu hết các quốc gia trong phát triển nền kinh tế số là sự cộng sinh của hai mô hình điều tiết được nêu tên. Bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng những kinh nghiệm quốc tế cũng như thực tiễn tốt nhất này, Việt Nam có thể định hướng hiệu quả hành trình chuyển đổi kỹ thuật số của mình thông qua một số các kinh nghiệm trên thế giới về hoạch định chính sách, phát triển cơ sở hạ tầng và hỗ trợ thúc đẩy số hóa nền kinh tế. Tuy nhiên, điều quan trọng là việc áp dụng những kinh nghiệm sâu sắc này phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội đặc biệt của Việt Nam nhằm đảm bảo rằng quá trình số hóa phù hợp với các mục tiêu phát triển của đất nước và giải quyết các nhu cầu cũng như thách thức cụ thể của xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. European Economic and Social Committee, “The digital single market - trends and opportunities for SMEs (own-initiative opinion)”, September 18, 2020. 2. Industrial Internet Consortium. www.iiconsortium.org (date of access: 11.11.2023) 3. John Sargent. 2014.The Obama Administration’s Proposal to Establish a National Network for Manufacturing Innovation. Congressional Research Service. January 29. 1-26.  4. Made in China 2025. Archived 2018-12-29 at the Wayback Machine. CSIS, June 1, 2015.  5. Society 5.0 A People-centric Super-smart Society: A People-centric Super-smart Society. Hitachi- UTokyo Laboratory (H-UTokyo Lab.). 2020.  6. Tapscott Don. 1997. The Digital Economy: Promise and Peril in the Age of Networked Intelligence. https://doi.org/10.5465/ame.1996.19198671 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2