intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đaklak

Chia sẻ: Nguyễn Hoài đắc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

288
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn đề nghèo đói là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Ngay cả những nước phát triển cao cũng có tình trạng nghèo đói. Vào cuối những năm cuối của thế kỷ 21 bây giờ là lúc nào mà nói thế? toàn thế giới vẫn có hơn một tỷ người sống trong nghèo đói. Đó là một thách thức lớn cho sự phát triển của toàn thế giới...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đaklak

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ ===**=== BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Tên đề tài: Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh ĐăkLăk Người thực hiện : Nguyễn Hoài Đắc : Kinh Tế Nông Lâm Ngàn Khoá : 2008 - 2012 1
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này, tôi xin chân thành c ảm ơn s ự dạy dỗ của quý Thầy Cô trường Trường Đại học Tây Nguyên nói chung và các Thầy Cô giáo trong Khoa Kinh tế nói riêng. Tôi xin chân thành cảm ơn: Thầy Bùi Ngọc Tân Đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo này. Tôi xin được cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, các anh, chị trong UBND xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk đã tạo mọi điều kiện tốt nhất trong quá trình thực tập. Đồng thời cảm ơn tất cả các bạn sinh viên cùng lớp và nhóm thực tập đã đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành báo cáo này. Đăl Lăk, tháng 11 năm 2011 Sinh viên Nguyễn Hoài Đắc 2
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................4 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 4 1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................. 5 1.3 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................................5 1.4 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................. 5 PHẦN 2: CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................................................6 2.1 Các khái niệm và lý thuyết cơ bản...................................................................................... 6 2.1.1 Khái niệm về đói, nghèo....................................................................................................6 2.1.2 Chuẩn nghèo đói được xác định dựa vào các căn cứ sau................................................. 7 2.3 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 8 2.3.1 Phương pháp điều tra chọn mẫu.......................................................................................8 2.3.2 Phương pháp chon hộ điều tra...........................................................................................8 2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................................8 2.3.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu........................................................................... 8 2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................................ 9 2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................................9 PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................10 3.1 Đặc điểm địa bàn................................................................................................................10 3.1.1 Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................10 3.1.1.1 Vị trí địa lý.....................................................................................................................10 3.1.1.2 Điều kiện khí hậu.........................................................................................................10 3.1.1.2 Địa hình..........................................................................................................................11 3.1.2 Các nguồn tài nguyên.......................................................................................................11 3.1.2.1 Nguồn nước, thuỷ văn.................................................................................................. 11 3.1.2.2 Tài nguyên đất...............................................................................................................11 3.1.2.3 Tài nguyên rừng.............................................................................................................12 3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................................12 3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo...........................................................................12 3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn............................................................13 3.1.3.3 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội...........................................................................14 3.1.3.4 Cơ sở hạ tầng............................................................................................................... 16 3.2 Kết quả nghiên cứu........................................................................................................... 17 3.2.1 Thực trạng hộ nghèo tại xã: Phân loại theo nhiều cách như: Theo dân tộc, theo địa bàn, theo nguyên nhân????........................................................................................................ 17 3.2.2 Các điều kiện căn bản của hộ nghèo.............................................................................18 3.2.2.1 Nguồn lực sản xuất..................................................................................................... 18 3.2.2.2 Tình hình về nhân khẩu và lao động ........................................................................... 19 3.2.2.3 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ.............................................................................20 3.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nghèo, đói.................................................................................... 21 3.2.3.1 Trình độ học vấn...........................................................................................................22 3.2.3.2 Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ...............................................................23 3.2.3.3 Hệ số sử dụng đất canh tác của nông hộ ................................................................... 24 3.2.3.4 Năng suất cây trồng ..................................................................................................... 24 3.2.3.5 Tình hình vay vốn..........................................................................................................25 3.2.3.6 Cân đối thu chi của nông hộ ........................................................................................27 3
  4. 3.3 Công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn.................................................................... 28 3.3.1 Tình hình thực hiện..........................................................................................................28 3.3.1 Những thành tích đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo: Trong công tác xóa đói giảm nghèo như vậy, cần xem xét bao nhiêu hộ nghèo qua các năm thoát được nghèo và nguyên nhân của việc đó là như thế nào, anhw hưởng lớn bởi chương trình nào nhấn mạnh giải pháp trong thời gian tới...........................................................................................29 3.3.2 Những tồn tại nên thay bằng từ Hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa bàn xã.........................................................................................................................................31 3.3.3 Đề xuất một số giải pháp xóa đói giảm nghèo.............................................................. 31 PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................33 4.1 Kết luận...............................................................................................................................33 4.2 Kiến nghị.............................................................................................................................34 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu luôn tồn tại trong xã hội. Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn đề nghèo đói là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Ngay cả những nước phát triển cao cũng có tình trạng nghèo đói. Vào cuối những năm cuối của thế kỷ 21 bây giờ là lúc nào mà nói thế? toàn thế giới vẫn có hơn một tỷ người sống trong nghèo đói. Đó là một thách thức lớn cho sự phát triển của toàn thế giới Việt Nam là một trong những nước nghèo trên thế giới, với gần 70% dân cư sống ở khu vực nông thôn, lực lượng lao động làm nông nghiệp là rất lớn. Do sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ phân công lao động xã hội kém, dẫn tới năng suất lao động xã hội và mức tăng trưởng xã hội thấp. Tình hình nghèo đói ở Việt Nam diễn ra rất phổ biến và phức tạp đặc biệt khu vực miền núi và nông thôn chiếm tỷ lệ rất cao, có sự chênh lệch giàu nghèo rất lớn thành thị và nông thôn. Nghèo đói làm cho trình độ dân trí không thể nâng cao, đời sống xã hội không thể phát triển được Chính vì vậy trong quá trình xây dựng và đổi mới Đ ảng và nhà nước ta luôn đặc mục tiêu xóa đói giảm nghèo lên hàng đầu góp phần đem lại hiệu quả thiết thực cho người nghèo, ổn định thu nhập, nâng cao đời sống và tạo mọi điều kiện đ ể đáp ứng đầy đủ nhu cầu và nguyện vọng của người nghèo đưa đất nước tiến vào kỷ 4
  5. nguyên mới nhằm hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Xã Hoà Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk là một xã phần đông dân số sống bằng nghề nông nghiệp, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Đất đai bạc màu, giá vật tư cao, giá sản phẩm làm ra bấp bênh có phải là đặc điểm riêng của xã khoog??? nên đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên công tác xóa đói giảm nghèo tại xã luôn là vấn đề cấp thiết và nan giải, từ những khó khăn và nhu cầu bức thiết của người dân, nhằm tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo và đời sống của người dân trên địa bàn nên tôi chọn để tài. “ Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại Xã Hoà Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk “ để nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu về tình hình xóa đói giảm nghèo tại địa bàn xã. - Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói. - Đưa ra một số đề xuất góp phần tăng cường hiệu quả của công tác xóa đói gi ảm nghèo, nâng cao đời sống của hộ nghèo xã. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu mẫu 135 hộ (ngẫu nhiên) xã Hoà Sơn, huyện Krông Bông , tỉnh Đăk Lăk. Đối tượng nghiên cứu là tình hình: Sản xuất, tiêu dùng, vấn đề nghèo đói của các hộ nông dân tại bốn Thôn, Buôn trên địa bàn xã Hòa Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk. 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian : thông tin sử dụng trong đề tài được thu thập trong phạm vi xã Hoà Sơn, Huyện Krông Bông ,Tỉnh Đăk Lăk. - Về thời gian : Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ ngày 16/10/2011 đến 16/11/2011. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu + Tình hình nghèo đói ở xã Hoà Sơn, Huyện Krông Bông ,Tỉnh Đăk Lăk. 5
  6. + Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói. + Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Hoà Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2008-2010 + Tác động của xóa đói giảm nghèo + Đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm đi đến xoá đói giảm nghèo. PHẦN 2: CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Các khái niệm và lý thuyết cơ bản 2.1.1 Khái niệm về đói, nghèo Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng nghèo đói của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định đói nghèo vẫn là mức thu nhập hay mức chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đưa ra: 6
  7. + Nghèo tuyệt đối là việc không thõa mãn nhu c ầu t ối thi ểu đ ể nh ằm duy trì cuộc sống của con người. + Nghèo tương đối là tình trạng không đ ạt t ới m ức s ống t ối thi ểu t ại m ột thời điểm nào đó. Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp h ơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo. * Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau: - Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã. - Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế và nước sinh hoạt. - Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao. * Khái niệm vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận lợi 2.1.2 Chuẩn nghèo đói được xác định dựa vào các căn cứ sau Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011. Tiêu chuẩn Thành thị Nông thôn Nghèo 400 000 500 000 Cận nghèo 401 000 – 520 000 501 000 – 650 000 Nhóm hộ nghèo:
  8. Nhóm hộ cận nghèo: Từ 401000 đến 520000 VNĐ/người/tháng Nhóm hộ khá : >520000 VNĐ/người/tháng Mục tiêu nói đến các nguyên nhân của đói nghèo, đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo  cơ sỏ của việc đánh giá là gì??? 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp điều tra chọn mẫu Quá trình điều tra và thu thập số liệu được tiến hành trong 4 thôn, buôn trên tổng số 15 thôn, buôn tại xã. Những thôn được điều tra là: thôn 1, 8, 10 và buôn Ya. Đây là những thôn tiêu biểu đại diện cho toàn xã, trong đó có 2 thôn phát triển nhất là thôn 1 và 8, thôn 10 được xếp là thôn trung bình của xã, buôn Ja là buôn châm phát triển nhất (theo tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo chính thức của xã Hòa sơn năm 2010, theo chuẩn nghèo 2011-2015). 2.3.2 Phương pháp chon hộ điều tra Theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, lấy 135 hộ trong bốn Thôn, Buôn. Hộ nào cũng có thể được điều tra. Việc lựa chọn hộ điều tra bằng cách đi điều tra từng hộ trong thôn, hộ nào có người ở nhà thì tiến hành điều tra hộ đó. Đây là hình thức thu thập số liệu một cách ngẫu nhiên các hộ trong thôn có xác suất chọn mẫu như nhau. 2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: + Lấy thông tin qua sách báo, internet và các tài liệu liên quan. + Thông qua việc nghe báo cáo cũa xã, thôn và các tài liệu xã cung cấp. - Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp người dân. Bằng cách phối hợp với các cấp chính quyền địa phương đi xuống thực đ ịa tiếp xúc với các hộ, quan sát thực tế cuộc sống, ghi chép lại các hoạt động lao động sản xuất của các nông hộ. 2.3.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để mô tả sự biến động của các hiện tượng như đất đai, dân số, năng suất, sản lượng cây trồng, thu nhập và chi tiêu của các hộ điều tra. 8
  9. - Phương pháp thống kê so sánh và mô tả: Dùng để so sánh các chỉ tiêu như dân số, lao động, đất đai, thu nhập, chi tiêu giữa các nhóm hộ. 2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu + Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ Bình quân diện tích đất đai/ hộ. Bình quân diện tích đất đai/ khẩu Trang bị tư liệu sản xuất/ hộ Bình quân số vốn/ hộ được vay Hiệu suất thu nhập thuần/tổng chi/hộ + Chỉ tiêu phản ánh kinh tế của hộ Tổng thu = Thu từ sản xuất nông nghiệp + thu khác Chi phí = Chi phí sản xuất + chi khác Bình quân thu nhập đầu người(Triệu đồng/khẩu/tháng) = Tổng thu/(số khẩu*12) Bình quân chi tiêu đầu người(Triệu đồng/khẩu/tháng) = Tổng chi/(số khẩu*12) Tỷ lệ hộ nghèo = tổng số hộ nghèo/tổng số hộ Chỉ tiêu về đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo??? 9
  10. PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1 Vị trí địa lý Xã Hòa Sơn nằm trên tỉnh lộ 12 và thuộc Huyện Krông Bông cách trung tâm Huyện Krông Bông khoảng 4 km về phía Đông. - Phía Đông: giáp thị trấn Krông Kmar. - Phía Tây: giáp xã Ea Trul. - Phía Nam: giáp dãy núi Cư Yang Sin - Phía Bắc: giáp xã Khuê Ngọc Điền, Xã Hòa Tân. Tổng diện tích toàn xã là 5.369 ha (số liệu kiểm kê ĐĐ 2010). 3.1.1.2 Điều kiện khí hậu Xã Hòa Sơn có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do sự nâng lên của địa hình ở độ cao trung bình từ 245 - 260 mét (so với mặt nước biển) nên có đ ặc điểm rất đặc trưng của chế khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Về đặc điểm khí hậu thuỷ văn khu vực này có một số khác biệt so với khu vực khác như sau: *Nhiệt độ: -Nhiệt độ trung bình trong năm 25,70 C -Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 28,70 C -Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 22,30 C -Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,50 C -Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 12,60 C *Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối ở xã Hòa Sơn nói riêng, vùng cao nguyên nói chung bình quân năm khoảng 81%. Độ ẩm tương đối trung bình có giá trị số lớn nhất vào tháng 9 khoảng ( 92%) và thấp nhất vào các tháng 2, 3, 4 khoảng (70% - 79%) 10
  11. biến trình ẩm của không khí phù hợp với biến trình mưa ở đây và ngược lại với biến trình của nhiệt độ trung bình năm độ ẩm thấp nhất 25% tháng mùa khô và dưới 41% trong các tháng mùa mưa... 3.1.1.2 Địa hình Xã có địa hình bị chia cắt thành hai vùng tương đối rõ rệt, phía Nam là vùng núi cao, phía Bắc là vùng trũng tương đối thấp, độ cao trung bình 650-690m. Đất đai khá bằng phẳng ở khu vực trung tâm, Phía đông nam của Xã là dãy núi Chư Yang Sin chiếm 51,54 % diện tích tự nhiên. Khu vực có địa hình thấp hơi có lượn sóng, phân bổ ở phía tây bắc. Độ cao trung bình 450 - 470m, chiếm 48,46 %diện tích tự nhiên. Nhìn chung, địa hình thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp. Rất thích hợp cho các loại cây Lúa và công nghiệp dài ngày phát triển: cây điều, cà phê .v.v... 3.1.2 Các nguồn tài nguyên 3.1.2.1 Nguồn nước, thuỷ văn Hệ thống sông suối, chảy trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều, mật độ sông suối là 0,35-055km/m². Có sông chính(sông Krông Ana) là ranh giới tự nhiên phía Bắc giữa Hòa Sơn và xã Hòa Tân, chảy theo hướng Đông Nam-Tây Bắc. Lưu lượng nước của các suối đều chịu ảnh hưởng theo mùa. - Mùa mưa: 450 - 500 m³/s, nước lớn, dâng nhanh, dòng chảy mạnh. - Mùa khô: 2,7 m³/s, lưu lượng rút nhanh, lượng nước giảm đáng kể, một số các suối nhỏ hầu như cạn kiệt nước. 3.1.2.2 Tài nguyên đất Trên địa bàn xã có những nhóm đất chính với diện tích và tỷ lệ từng loại đất như sau: * Nhóm đất phù sa: Diện tích 1.465 ha, chiếm tỷ lệ 27,29% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bổ tập trung ở khu vực thung lũng ven sông thuộc phía Bắc của xã. Đất được bồi đắp hàng năm do bị ngập lụt nên khá phì nhiêu. Hiện nay đất phù sa đang được sử dụng vào trồng lúa 2 vụ và hoa màu ,cây công nghiệp ngắn ngày. * Nhóm đất xám rẫy: Diện tích 1.215,5 ha, chiếm tỷ lệ 22,56%. Phân bố ở khu vực phía Đông Bắc của Xã. Hiện nay đang được khai thác để trồng cà phê, tiêu, điều, sắn... 11
  12. * Nhóm Đất đỏ vàng trên đấ phiến sét: chiếm 14,17%, phân bố ở khu vực phía tây của xã. * Nhóm đất vàng nhạt trên đá granit (Fa,Ha) chiếm 18,52%; phân bổ tập trung ở khu vực nữa xã, phía Đông. Đất có tầng dày
  13. Bảng 1 Tình hình dân số trên địa bàn xã Năm 2010 Năm 2008 Năm 2009 Số Stt Thôn, buôn Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu số hộ khẩu 1 164 794 168 782 178 816 Thôn 1 2 271 1436 121 630 121 622 Thôn 2 3 215 1102 138 711 140 703 Thôn 3 4 133 701 135 709 141 720 Thôn 4 5 75 411 75 386 76 407 Thôn 5 6 146 737 158 711 168 791 Thôn 6 7 169 844 163 821 174 824 Thôn 7 8 185 996 192 857 205 894 Thôn 8 9 121 592 121 613 134 613 Thôn 9 10 260 1235 149 674 161 721 Thôn 10 11 117 661 124 687 131 725 Buôn Ya 12 Thôn Thanh Phú 134 681 142 732 Chưa thành lập 40 166 43 181 Thôn Tân Sơn Chưa thành lập 13 Thôn Quảng 109 573 115 550 Chưa thành lập 14 Đông 113 565 115 568 Chưa thành lập 15 Thôn Hòa Xuân 1856 9.509 1.940 9.566 2044 9867 Tổng cộng (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn cứ vào kết quả điều tra trên địa bàn xã cũng như kế hoạch sử dụng đất đ ến 2010, tình hình phân bổ và sử dụng đất như sau: Tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.581,69 ha chiếm 85,04% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp là 303,02 ha chiếm 5,62%, đất chưa sử dụng là 503,29 chiếm 9,34%. Bảng 2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 13
  14. Tổng diện tích tự nhiên 5388,00 100 1. Đất nông nghiệp 4581,69 85,04 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 2179,02 40,44 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1717,98 31,89 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 461,04 8,56 1.2 Đất lâm nghiệp 2376,96 44,12 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 25,71 0,48 2. Đất phi nông nghiệp 303,02 5,62 2.1 Đất ở 72,67 1,35 2.2 Đất chuyên dùng 185,89 3,45 2.3 Đất sông suối, mặt nước chuyên 30,76 0,57 dùng 3. Đất chưa sử dụng 503,29 9,34 (Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009) 3.1.3.3 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng xã Hòa Sơn biết vận dụng những lợi thế sẵn có của xã đã đưa tốc độ phát triển kinh tế liên tục đ ược gia tăng, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững. Bên cạnh đó được sự chỉ đạo của các cấp và sự nỗ lực của nhân dân đ ịa phương, cán bộ và nhân dân trong xã đã thu được một số kết quả trên các lĩnh v ực kinh tế, xã hội như sau: Nông nghiệp: Với diện tích đất canh tác là 2.179,02 ha, ngành nghề chủ yếu của bà con trong xã là sản xuất nông nghiệp trồng cây nông sản như, lúa nước, ngô, cà phê, tiêu, điều…Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá tr ị sản xuất nông nghiệp của xã (Cần đưa bảng giá trị các ngành sản xuất trong xã để phản ánh). Đặc biệt là trong mấy năm nay do dịch bệnh và kèm theo đó là giá th ịt hơi c ủa gia súc gia cầm giảm (cho đến cuối năm 2006 giá thịt lợn hơi và thịt gà mới tăng tr ở lại) nên giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đã giảm một cách đáng kể. Trồng trọt cho đến nay vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của xã, trong ba năm diện tích gieo trồng có tăng 134ha với tốc độ tăng không đáng kể. Cây hàng năm: Có thể nói nhóm cây này là thế mạnh của địa phương, luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng diện tích gieo trồng (>60%). 14
  15. Cây lúa:Trên địa bàn xã phần diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là cây lúa nước, chủ yếu là lúa vụ Mùa còn vụ Đông Xuân là không đáng kể (cả về mặt diện tích và sản lượng) Cây ngô: Là yếu tố cơ bản trong việc tăng sản lượng lương thực hàng năm của xã. Hầu hết diện tích là ngô lai được đầu tư phát triển cả hai vụ hoặc một vụ trồng ngô, một vụ trồng đậu. cây có củ (khoai, đậu xanh và rau xanh) trong cơ cấu cây trồng c ủa nhóm cây hàng năm thì tăng lên (2009) tăng 25% đối với khoai, đậu xanh tăng 7,14% và rau xanh là 12,94% còn giảm xuống 20% (2008) với khoai, đậu xanh là giảm xuống 12,5% và rau xanh giảm 10,53%. Còn cây lúa, sắn thì diện tích không thay đổi qua 3 năm. Cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, DT Trồng cỏ): Có tăng lên năm 2008 nhưng đều giảm xuống vào năm 2009. Do đất trồng màu đã bị thu hẹp dần do chuyển mục đích sử dụng đất, và một điều quan trọng nữa là các loại cây trồng này không mang lại hiệu quả kinh tế cao bằng các nhóm cây khác do đất đai ít phù hợp cho việc trồng màu. Cây lâu năm: Nhìn chung cây cà phê có tăng lên trong năm 2008, 2009 khoảng 54%, cây điều giảm diện tích xuống để chuyển đổi mục đích sử dụng năm 2009 giảm 55,59%. 15
  16. Bảng 3 Cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã ĐVT: ha Năm Năm Năm 2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu SL % SL % 2007 2008 2009 1. Cây lương thực 1620 1651 1652 31 1.19 1 0.06 Lúa nước đông xuân 228 228 229 0 0.00 1 0.44 Lúa nước vụ mùa 410 419 419 9 2.20 0 0.00 Ngô 490 515 502 25 5.10 -13 -2.52 Khoai lang 90 81 66 -9 -10.0 -15 -18.52 Sắn 402 408 436 6 1.49 28 6.86 2. Cây thực phẩm 184 184 223 0 0.00 39 21.20 Đậu xanh 29 29 29 0 0.00 0 0.00 Đậu các loại 111 111 151 0 0.00 40 36.04 Rau xanh 44 44 43 0 0.00 -1 -2.27 3. Cây CN ngắn ngày 143 150 85 7 4.90 -65 -43.33 Lạc 27 27 27 0 0.00 0 0.00 Mía 60 60 12 0 0.00 -48 -80.00 Cỏ chăn nuôi gia súc 56 63 46 7 12.50 -17 -26.98 4. Cây CN lâu năm 86 141 134 55 63.95 -7 -4.96 Cà phê 23 78 104 55 239.13 26 33.33 Điều 59 59 26 0 0.00 -33 -55.59 Tiêu 4 4 4 0 0.00 0 0.00 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.4 Cơ sở hạ tầng * Hệ thống giao thông: Đường tỉnh lộ 12 đi qua địa bàn xã dài 9 km, được rải nhựa và thuận tiện cho việc đi lại giao thương đi lại với các xã, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn các tuyến giao thông trong khu dân cư, giao thông nội đồng là đường đất hẹp, gặp khó khăn cho việc đi lại v ận chuyển nông sản, hàng hóa nhất là vào mùa mưa. Hệ thống thủy lợi: Năm 2009 Xã Hòa Sơn đã được nhà nước đầu tư đang thi công bê tông hóa tuyến kênh N1, đã góp phần rất lớn giúp người dân trên đ ịa bàn Xã Hòa Sơn nói riêng và cả Huyện Krông Bông nói chung cung cấp đ ược l ượng n ước cho đồng ruộng vào mùa khô và thoát nước nhanh chóng khi mùa lũ tràn về. 16
  17. Theo Báo cáo tổng kết UBND Xã Hòa Sơn năm 2008, diện tích được tưới theo kế hoạch năm 2008là 2.166 ha, đến năm 2009 diện tích được tưới 2.170ha. 3.2 Kết quả nghiên cứu Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011: Thông qua điều tra 135 hộ tại bốn thôn, buôn ta có số liệu sau: Bảng 4 Phân loại hộ Chỉ tiêu Cận Nghèo Tổng ĐVT Khá Nghèo Tổng số hộ Hộ 95 8 32 135 Tỷ lệ % 70.37 5.93 23.7 100 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Trong cơ cấu 135 hộ được điều tra có 95 hộ khá chiếm 70,37%, hộ cận nghèo 8 hộ chiếm 5.93%, hộ nghèo 32 hộ chiếm 23.7%. Như vậy ta thấy tỷ lệ hộ nghèo trong xã vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Đặc biệt số liệu điều tra trong bốn thôn, buôn thì Buôn Ya có tỷ lệ hộ nghèo là cao nhất. 3.2.1 Thực trạng hộ nghèo tại xã: Phân loại theo nhiều cách như: Theo dân tộc, theo địa bàn, theo nguyên nhân???? Hòa Sơn là một xã thuần nông, cuộc sống của đại đa số các hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, cuộc sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chính, đất đai bạc màu điều kiện thời tiết không thuận lợi, giá cả nông sản thì bấp bênh. Tất cả những khó khăn đó thì đ ều đ ổ trên vai người nông dân, càng làm cho cuộc sống của họ trớ trêu hơn. Tình hình nghèo đói của xã trong 3 năm 2008 – 20010 thể hiện ở bảng sau: Bảng 5 Thực trạng đói nghèo ở xã Hòa Sơn qua các năm 2008, 2009, 2010 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Dân tộc Số hộ Tỷ lệ(%) Số hộ Tỷ lệ(%) Số hộ Tỷ lệ(%) Kinh 312 81.68 275 79.94 506 80.96 Khác 70 18.32 69 25.09 119 19.04 Tổng 382 100 344 100 625 100 Tỷ lệ hộ 20.03 17.28 30.74 nghèo(%) (Nguồn ủy ban nhân dân xã) 17
  18. Số liệu năm 2008 và 2009 được điều tra căn cứ vào quy định của bộ lao đ ộng thương binh và xã hội quy định chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ l ệ h ộ nghèo trong xã qua các năm được thể hiện rõ, đối với người kinh thuộc diện hộ nghèo trong năm 2008 là 312 hộ sang năm 2009 giảm xuống còn 275 hộ tức giảm 11.86% , trong cơ cấu tỷ lệ người kinh chiếm 81.68% dân tộc khác chiếm 18.32%. Đối với đồng bào dân tộc còn lại giảm được một hộ tức giảm 1.43%. Sang năm 2010 căn cứ theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 số hộ nghèo trong xã tăng lên rất nhiều đối với người kinh từ 275 hộ tăng lên 506 hộ tức tăng 84%. Đối với dân tộc khác tăng t ừ 69 h ộ lên 119 hộ tức tăng 72.46%. Từ đó ta thấy áp dụng chuẩn nghèo mới số hộ nghèo trong xã tăng lên mạnh cụ thể số hộ nghèo diễn biến qua các năm như sau: năm 2008 là 20.03% năm 2009 là 17.28% năm 2010 là 30.74% có sự biến động mạnh giữa các năm, năm 2009 so với năm 2008 đã giảm 2.75% đó là sự cố gắn nổ l ực không nh ững c ủa riêng người dân mà cả các cấp chính quyền trong xã. Sang năm 2010 lại tăng lên 13.46% không giảm đi mà lại tăng lên rất mạnh nguyên nhân ở đây không phải các hộ tự nghèo đi mà do chuẩn nghèo mới ban hành cao hơn mức củ làm cho tỷ lệ hộ nghèo tăng lên. Như vậy chuẩn nghèo mới của chính phủ ban hành làm cho số hộ nghèo tăng lên vô hình chung đã làm cho các hộ trước đây không thuộc diện hộ nghèo rơi vào hộ nghèo hay các hộ đã thoát nghèo lại rơi vào cảnh nghèo. 3.2.2 Các điều kiện căn bản của hộ nghèo 3.2.2.1 Nguồn lực sản xuất Phương tiện sản suất đó là một yếu tố rất quan trọng đối với nông hộ. Trang bị phương tiện tốt thì sản xuất mới tốt được, có phương tiện sản xuất có thể tự phục vụ cho gia đình không cần phải thuê, mướn từ đó làm giảm chi phí sản xuất cho nông hộ. Hệ số cơ giới hóa cao thì năng suất sản xuất càng cao tiết kiệm đ ược th ời gian, phục vụ cho những công việc khác làm tăng thu nhập cho gia đình. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi con người cũng phải phát triển cùng tốc độ nếu không sẽ bị tụt hậu và yếu kém. Qua điều tra 135 hộ cho kết quả phương tiện sản xuất như sau: Bảng 6 Phương tiện sản xuất của các nông hộ Hộ nghèo Cận nghèo Khá Đơn vị PTSX BQ/hộ BQ/hộ BQ/hộ SL SL SL 18
  19. Máy gặt đập Cái 0 0 0 0 10 0.11 Chiếc Công nông 4 0.13 3 0.38 34 0.36 Máy bơm nước Cái 2 0.06 1 0.13 8 0.08 Máy xay xát Cái 0 0 0 0 4 0.04 Khác Cái 1 0.03 0 0 5 0.05 Tổng 7 0.22 4 0.51 61 0.64 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Phương tiện sản xuất đối với nhóm hộ nghèo được trang bị rất ít như máy gặt đập, máy xay xát là không có. Vì vậy mà khâu thu hoạch sẽ mất năng suất. Bình quân trên hộ chỉ có 0.22 cái chỉ số này nói lên rằng hầu như phương tiện phục vụ cho sản xuất là rất ít. Đối với nhóm hộ cận nghèo thí tỷ lệ này có tăng cao hơn hai nhà có một phương tiện phục vụ sản xuất. Đối với nhóm hộ khá bình quân trên một hộ có 0.64 cái cao hơn so với nhóm hộ nghèo và nhóm hộ cận nghèo trong nhóm hộ này thì hầu hết đều có phương tiện phục vụ cho sản xuất đặc biệt số lượng công nông, máy gặt đập và máy bơm nước là khá cao. Từ đó ta thấy nhóm hộ nghèo được trang bị rất ít vì vậy khâu thu hoạch sẽ tốn thêm chi phí hay khâu làm đ ất phải thuê máy đánh càng làm khó khăn hơn cho hộ nghèo. Hộ khá họ được trang bị nhiều hơn tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc thu hoạch, nâng cao năng suất và đẩm bảo chất l ượng nông sản. 3.2.2.2 Tình hình về nhân khẩu và lao động Nhân khẩu và lao động là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân, đến đời sống, đến khả năng phát triển kinh tế của nông hộ. Số l ượng nhân khẩu/số lao động càng nhỏ càng tốt. Nó thuận lợi cho quá trình phát triển của hộ thể hiện ở sự phụ thuộc của những người ăn theo so với số lao động trong hộ. Lực lượng lao động quyết định thu nhập của nông hộ số lượng lao động của nông hộ càng nhiều càng tốt. Bảng 7 Tình hình về nhân khẩu và lao động của hộ năm 2010. Lao động Tỷ lệ phụ BQ Nhóm hộ Số hộ Số khẩu Lao động khẩu/Hộ /Hộ thuộc Khá 32 427 4.49 289 3.04 32.32 19
  20. Cận Nghèo 8 43 5.38 26 3.25 39.53 Nghèo 95 156 4.88 98 3.06 37.18 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng số liệu ta thấy nhóm hộ cận nghèo và nghèo có số lượng khẩu/hộ cao hơn so với nhóm hộ khá mặt dù không nhiều, riêng nhóm hộ cận nghèo bình quân cao hơn gần một người so với nhóm hộ khá. Tỷ lệ lao động/hộ của cả ba nhóm hộ là gần như nhau. Bình quân hơn 3 người trên hộ nhóm hộ cận nghèo có cao hơn một ít. Tuy nhiên tỷ lệ phụ thuộc của nhóm hộ khá là 32.52% ít hơn so với hai nhóm hộ nghèo và cận nghèo 37.18% và 39.53% tỷ lệ phụ thuộc càng ít thì càng tốt tức thu nhập không phải nuôi nhiều người khác. Ta thấy đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo do số lượng con cái đông người phụ thuộc nhiều làm cho thu nhập bình quân trên hộ giảm đi. Lực lượng lao động nhiều nhung chỉ tập trung làm nông nghiệp ít lao động trong công nghiệp và dịch vụ nên mức thu nhập không cao. Hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ nghèo chưa phát triển nên hiệu quả mang lại từ lao động chưa cao. Đối với nhóm hộ nghèo cần phải có biện pháp để giảm tỷ lệ người phụ thuộc xuống thấp hơn nữa để cải thiện tình hình kinh tế trong gia đình. 3.2.2.3 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ Phát triển hài hoà đi đôi với việc quan tâm đến điều kiện vật chất, tinh thần, văn hóa. Cuộc sống ấm no hạnh phúc thì trước tiên là phải đủ ăn, mặc, đ ầy đ ủ phương tiện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình, điều đó nhằm kích thích mọi người trong quá trình sản xuất và đời sống. Trang bị phương tiện sinh hoạt thể hiện điều kiện phục vụ sinh hoạt tốt hay không. Đây là nhu cầu tinh thần của nông hộ. Chỉ số bình quân trên hộ càng cao thể hiện mức sống của nông hộ cao. Bảng 8 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ Hạng Đơn vị Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khá mục S.lượng BQ/hộ S.lượng BQ/hộ S.lượng BQ/hộ Xe máy 23 0.72 7 0.88 111 1.17 chiếc Xe đạp 10 0.31 5 0.63 44 0.46 chiếc Ti vi 24 0.75 9 1.13 92 0.97 cái Video 1 0.03 2 0.25 32 0.34 cái khác 4 0.13 1 0.13 96 1.01 cái 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2