intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT26

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:4

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết nghề - Mã đề thi: KTDN-LT26 sau đây với hình thức thi viết sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên nghề Kế toán doanh nghiệp ôn thi tốt nghiệp hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT26

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 5 (2012 – 2015) NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA KTDN ­ LT  26 Câu 1: (2 điểm) 1.Trình bày khái niệm và đặc điểm của trái phiếu (0,5 điểm) ­ Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ  vay vốn do doanh nghiệp phát hành thể  hiện   nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những  thời hạn xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Doanh nghiệp là người phát hành với  tư cách là người đi vay. Người mua trái phiếu là người cho vay còn gọi là trái chủ ­ Trái phiếu là chứng khoán nợ, việc phát hành trái phiếu để huy động vốn trung và dài  hạn. ­ Trái phiếu luôn có kỳ hạn thanh toán và được xác định trước. ­ Khi công ty bị thanh lý giải thể, người mua trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước   người nắm giữ cổ phiếu. ­ Người mua trái phiếu là người cho công ty vay, họ không có quyền tham gia vào việc   quản lý công ty và nói chung không phải chịu rủi ro của công ty 2. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa cổ phiếu thường và trái phiếu a. Sự giống nhau: (0,25đ)  Cổ phiếu thường và trái phiếu đều là chứng khoán có giá và đều là công cụ mà doanh  nghiệp có thể sử dụng để huy động vốn qua thị trường b. Sự khác nhau: (1,25) Cổ phiếu thường Trái phiếu ­ Cổ phiếu thường là loại chứng khoán  ­ Trái phiếu là chứng khoán nợ, việc  vốn, việc phát hành cổ  phiếu thường  phát hành trái phiếu để  huy động vốn  làm tăng vốn chủ sở hữu trung và dài hạn. ­ Cổ  phiếu thường không có kỳ  hạn  ­ Trái phiếu luôn có kỳ hạn thanh toán  thanh   toán,   người   mua   cổ   phiếu  và được xác định trước thường không được trực tiếp rút vốn ra  khỏi công ty mà chỉ có thể rút vốn một  cách gián tiếp thông quan việc chuyển  nhượng   cổ   phiếu   thường   cho   người 
  2. khác ­ Lợi tức cổ  phiếu thường phụ  thuộc  ­   Lợi   tức   trái   phiếu   được   xác   định  vào kết quả hoạt động của công ty  trước   không   phụ   thuộc   vào   kết   quả  hoạt động của công ty. Khi công ty bị  thanh   lý,   giải   thể,   người   mua   trái  phiếu  được   ưu  tiên  thanh  toán  trước  người nắm giữ cổ phiếu. ­  Người  mua   cổ   phiếu thường  là  cổ  ­ Người mua trái phiếu là người cho  đông của công ty, tức là người chủ  sở  công ty vay, họ  không có quyền tham  hữu   của   công   ty,   có   quyền   quản   lý  gia   vào   việc   quản   lý   công   ty   và   nói  công ty và phải gánh chịu những rủi ro   chung không phải chịu rủi ro của công  của công ty. ty. ­ Chi phí phát hành cổ  phiếu thường  ­ Chi phí phát hành trái phiếu thấp. cao. ­ Chủ  sở  hữu doanh nghiệp bị chia sẻ  ­ Chủ  sở  hưu doanh nghiệp không bị  quyền   quản   lý   và   kiểm   soát   doanh  chia   sẻ   quyền   quản   lý   và   kiểm   soát  nghiệp cho các cổ đông doanh nghiệp cho các trái chủ. ­ Lợi tức cổ phần không được tính vào  ­ Lợi tức trái phiếu được tính trừ  vào  thu nhập chịu thuê thu nhập chị thuế của doanh nghiệp  ­ Chi phí sử dụng cổ phiếu thường cao ­ Chi phí sử dụng trái phiếu thấp ­ Lợi tức cổ  phiếu không giới hạn  ở  ­ Lợi tức trái phiếu được giới hạn  ở  mức độ nhất định mức độ nhất định Câu 2: (5 điểm) 1. (0,5đ) ­ Công thức tính thuế GTGT: + Theo phương pháp khấu trừ: Số  thuế  GTGT phải  Thuế   GTGT   đầu   vào  = Thuế GTGT đầu ra ­ nộp được khấu trừ + Theo phương pháp trực tiếp trên GTGT Giá   trị   gia   tăng   của  Thuế   suất   thuế   GTGT  Số  thuế  GTGT phải  = hàng   hoá,   dịch   vụ  X của   hàng   hoá,   dịch   vụ  nộp chịu thuế đó GTGT  Doanh  số  của   hàng  = của   hàng  ­ Giá   vốn   của   hàng   hoá,   dịch   vụ  hóa,   dịch  hoá,   dịch  bán ra vụ vụ bán ra
  3. Số   lượng  Thuế   suất   thuế  Thuế  XK,NK  Giá  tính  thuế  đơn  = hàng   hoá  x x XK,NK   từng   mặt  phải nộp vị từng mặt hàng XK,NK hàng Thuế   TNDN   phải  = Thu nhập chịu thuế X Thuế suất thuế TNDN nộp 2. (1.5đ) 1. Trực tiếp bán lẻ ­ Doanh thu: 40.000 sp x [ 71.500đ/sp/(1+10%)] = 2.600 triệu ­VAT đầu ra: 2.600 x 10% = 260 triệu 2. Bán cho công ty thương mại trong nước ­ Doanh thu: 90.000 sp x [68.200đ/sp/(1+10%)] = 5.580 triệu ­ VATđầu ra: 5.580 x 10% = 558 triệu 3. Bán cho siêu thị: ­ Doanh thu: 20.000 sp x 63.000 đồng/sp = 1.260 triệu ­ VAT đầu ra: 1.260 x 10% = 126 triệu 4. Bán cho doanh nghiệp chế suất: ­ Doanh thu: 30.000 sp x 68.000 đồng/ sp = 2.040 triệu ­ Thuế xuất khẩu: 2.040 x 2% = 40,8 triệu 5. Xuất cho đại lý bán lẻ: ­ Doanh thu: 30.000 sp x [72.600đ/sp/(1+10%)] = 1.980 triệu đồng ­ VATđầu ra: 1.980 x 10% = 198 triệu 6. Bán cho công ty xuất nhập khẩu: ­ Doanh thu : ( 30.000sp x 64.000 đồng/sp) – ( 1.000sp x 64.000 đồng/sp x 10%)  = 1.913,6 triệu ­ VATđầu ra: 1.913,6 x 10% = 191,36 triệu 7. Trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài: ­ Doanh thu: 20.000 sp x 75.000 đồng/sp = 1.500 triệu ­ Thuế xuất khẩu: 20.000sp x 73.000 đồng/sp x 2% = 29,2 triệu 3. Tính thuế xuất khẩu (0,25đ) Thuế xuất khẩu phải nộp trong năm = 29,2 + 40,8 = 70 triệu 4. Tính thuế GTGT (0.25đ) Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu  trừ. Thuế GTGT đầu ra: 260 + 558 + 126 + 198 + 191,36 = 1.333.36 triệu Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 524 triệu đồng  Thuế GTGT phải nộp =  809,36 triệu 5. Tính thuế TNDN (1đ)
  4. Doanh thu = 2.600 + 5.580 + 1.260 + 2.040 + 1.980 + 1.913,6 + 1.500 = 16.873,6  (0,25đ) Chi phí để sản xuất 280.000 sp trong năm: + NVL chính: 20.400 kg x 200.000 đ/kg = 4.080 triệu + NVL phụ và NL khác: 1.520 triệu + Tiền lương: [ (1,5/150) x 280.000] + 200 = 3.000 triệu + Khấu hao TSCĐ: 2.130 triệu + Chi phí khác: 200 + ( 920 – 90 ) = 1.030 triệu Chi phí để sản xuất 280.000 sp trong năm: 4.080 + 1.520 + 3.000 + 2.130 + 1.030 = 11.760 triệu (0,25đ) Chi phí được trừ ( cho 260.000 sp tiêu thụ ) trong năm: [ ( 11.760/280.000) x 260.000] + 352 + 106 + 1.012 + 604 + 70 + (20.000 sp x 0,002  trđ/sp) + 105 + 105 + ( 210 – 3 ) + 126,5 + 132 + 3 = 13.782,5 triệu (0,25đ) Thu nhập khác: 12,6 triệu Thu nhập tính thuế: [( 16.873,6 – 13.782,5 + 12,6) ­ 200] = 2.891,1 triệu Thuế TNDN phải nộp = 2.891,1 x 25% = 722,775 triệu (0,25đ)  6. Tính doanh thu, doanh thu thuần (0,5 đ) Doanh thu thuần = Doanh thu ­ các khoản giảm trừ ­ thuế xuất khẩu=  16.873,6­70 =16.803,6 triệu  7. Tính giá vốn hàng bán ở khâu tiêu thụ (0,5 điểm) ­ NVL: 4.080 triệu đồng ­ NVL phụ và NL khác: 1.520 triệu ­ Tiền lương: (1.5/150 x 180.000) + 200 = 3.000 triệu ­ Khấu hao TSCĐ: 2.130 triệu ­ CP khác: 200 + ( 929 ­90 )= 1.030 triệu Giá thành của 280.000 sp = 11.760 Zđơn vị = 11.760/280.000 = 0,042 triệu Vậy giá vốn xuất kho của mỗi sản phẩm là 0,042 triệu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1