intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp: Chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh chuyển đổi số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh chuyển đổi số" nhằm nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích số liệu thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài trong bối cảnh CĐS, từ đó đề án đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tế nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong bối cảnh CĐS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh chuyển đổi số

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ DUYÊN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ DUYÊN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. MAI HỮU BỐN Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Học viên xin khẳng định các kết quả nghiên cứu được trình bày trong đề án “Chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh chuyển đổi số” do học viên nghiên cứu, tìm hiểu độc lập, kết quả nghiên cứu chưa được công bố. Các bảng biểu, số liệu, hình ảnh, kết quả khảo sát được trình bày trong đề án đảm bảo trung thực, phản ánh đúng thực tế, có trích dẫn nguồn rõ ràng. Đề án được trình bày đảm bảo tuân thủ đầy đủ và chính xác các quy định, hướng dẫn về thể thức, kỹ thuật trình bày đề án. Tác giả đề án Hoàng Thị Duyên
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn Ban Giám đốc Học viện cùng tập thể đội ngũ sư phạm của Học viện Hành chính Quốc gia và Phân hiệu tại thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm, dạy dỗ, đưa ra định hướng, giúp đỡ và đồng hành để tôi có thể hoàn thành việc học và thực hiện đề án. Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến giáo viên hướng dẫn TS. Mai Hữu Bốn, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm, tận tình hướng dẫn, định hướng, hỗ trợ và quan tâm để tôi có thể hoàn thành đề án đúng tiến độ và đảm bảo các yêu cầu của Học viện. Tôi xin chân thành cảm ơn quý lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Phòng Nội vụ thành phố Đồng Xoài; lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các công chức của 08 xã, phường trên địa bàn đã cung cấp tài liệu cũng như dành thời gian, công sức giúp tôi hoàn thành việc tìm hiểu, phân tích được thực trạng chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài giai đoạn năm 2019-2023. Trải qua quá trình nghiên cứu, học viên đã thực hiện và hoàn thành đề án theo kế hoạch của Học viên và bản thân đề ra. Các nội dung và hình thức đảm bảo yêu cầu của đề án thạc sỹ. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, chắc chắn đề án sẽ còn tồn tại những hạn chế về thể thức và nội dung, vì vậy rất mong muốn nhận được sự đóng góp của Quý Thầy Cô trong Hội đồng để hoàn thiện kết quả nghiên cứu của đề án. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả đề án Hoàng Thị Duyên
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT STT Cụm từ được viết tắt Cụm từ đầy đủ 1 CBCC Cán bộ, công chức 2 CĐS Chuyển đổi số 3 CP Chính Phủ 4 ĐC-XD-ĐT-MT Địa chính – Xây dựng – Đô thị - Môi trường 5 ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng 6 NĐ Nghị định 7 NQ Nghị quyết 8 QĐ Quyết định 9 TC-KT Tài chính – Kế toán 10 TP-HT Tư pháp – Hộ tịch 11 TTg Thủ tướng 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 VH-XH Văn hóa – Xã hội 14 VP-TK Văn phòng – Thống kê
  6. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Stt Tên bảng Trang Số lượng công chức cấp xã theo vị trí công tác giai Bảng 2.1 26 đoạn 2019-2023. Số lượng công chức cấp xã theo quy mô dân số và diện Bảng 2.2 27 tích tự nhiên. Số lượng và cơ cấu công chức cấp xã theo giới tính năm Bảng 2.3 27 2023. Số lượng và cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi năm Bảng 2.4 28 2023 Mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất chính trị của Bảng 2.5 29 công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài Tỷ lệ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Bảng 2.6 30 Xoài được kết nạp đảng viên giai đoạn 2019-2023. Thực trạng công chức cấp xã theo trình độ chuyên môn Bảng 2.7 nghiệp vụ giai đoạn 2019-2023 trên địa bàn thành phố 30 Đồng Xoài. Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã thành Bảng 2.8 32 phố Đồng Xoài giai đoạn 2019-2023. Trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức cấp xã trên Bảng 2.9 33 địa bàn thành phố Đồng Xoài giai đoạn 2019-2023. Trình độ quản lý nhà nước của công chức cấp xã thành Bảng 2.10 34 phố Đồng Xoài giai đoạn 2019-2023. Các kỹ năng của công chức cấp xã thành phố Đồng Bảng 2.11 37 Xoài năm 2023. Kết quả đánh giá công chức cấp xã thành phố Đồng Bảng 2.12 38 Xoài giai đoạn 2019-2023.
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT .................................................................. DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... MỤC LỤC .................................................................................................................... PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do xây dựng đề án ............................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ...................................................... 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4 4. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án .......................................................................... 4 4.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 4 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 5 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu ........................................................................... 5 5.2. Phương pháp cụ thể ........................................................................................... 5 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án có thể ứng dụng trong thực tiễn ............................. 6 7. Kết cấu đề án ......................................................................................................... 6 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ ................................................................ 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 8 1.1.1. Một số khái niệm về công chức, công chức cấp xã ....................................... 8 1.1.2. Khái niệm về chuyển đổi số, hoạt động chuyển đổi số cấp xã ...................... 9 1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã ...................................................................... 11 1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cấp xã trong bối cảnh chuyển đổi số .............................................................................................................................. 13 1.3.1. Chất lượng công chức cấp xã ....................................................................... 13 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cấp xã trong bối cảnh chuyển đổi số ......................................................................................................................... 13 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức cấp xã trong bối cảnh chuyển đổi số ............................................................................................................ 18
  8. vi 1.4.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................. 18 1.4.2. Các yếu tố chủ quan ..................................................................................... 20 1.5. Các yêu cầu đặt ra đối với công chức cấp xã trong bối cảnh chuyển đổi số21 Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................... 23 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ ...................................................................................... 24 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Đồng Xoài ..................... 24 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Đồng Xoài .............................................. 24 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố Đồng Xoài .................................... 24 2.1.3. Công tác chuyển đổi số của thành phố Đồng Xoài ...................................... 25 2.2. Phân tích thực trạng chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước .................................................................................. 26 2.2.1. Về số lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài .............. 26 2.2.2. Về chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài........... 29 2.3. Đánh giá chung về chất lượng công chức cấp xã thành phố Đồng Xoài ..... 39 2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 39 2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .................................................................. 41 Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................... 46 Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TÌNH BÌNH PHƯỚC TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ ........... 47 3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng công chức cấp xã thành phố Đồng Xoài ..... 47 3.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 47 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 47 3.2. Một số giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng công chức cấp xã thành phố Đồng Xoài trong bối cảnh Chuyển đổi số giai đoạn 2024-2030 .......................... 48 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm sát sao của chính quyền các cấp đối với công tác nâng cao chất lượng công chức cấp xã trong bối cảnh Chuyển đổi số hiện nay .......................................................................................................... 48 3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trong bối cảnh chuyển đổi số .................................. 49 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức cấp xã ...................... 51 3.2.4. Làm tốt công tác sử dụng, bố trí, điều động, bổ nhiệm công chức cấp xã .. 52 3.2.5. Tăng cường công tác cải cách hành chính, ứng dụng chuyển đổi số trong công tác quản lý, sử dụng công chức cấp xã ............................................................. 53
  9. vii 3.2.6. Hoàn thiện công tác đánh giá, xếp loại và khen thưởng, kỷ luật đối với công chức cấp xã ................................................................................................................ 54 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với thực hiện công vụ của công chức cấp xã ................................................................................................................ 54 3.2.8. Trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh Chuyển đổi số hiện nay .................................................................................... 55 3.2.9. Hoàn thiện việc xây dựng danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực đối với từng vị trí............................................................................. 56 3.2.10. Nâng cao ý thức học tập số của công chức cấp xã ..................................... 56 3.3. Lộ trình thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã thành phố Đồng Xoài trong bối cảnh Chuyển đổi số giai đoạn 2024-2030 ........ 56 Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................... 59 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... PHỤ LỤC .....................................................................................................................
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định nhân tố quyết định sự thành công, thất bại của cách mạng chính là công tác cán bộ, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ. Đồng chí cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã nhiều lần nhấn mạnh rằng công tác cán bộ chính là gốc của mọi việc, then chốt của mọi then chốt, là công tác đối với con người nên vô cùng nhạy cảm và rất hệ trọng. Đặt trong bối cảnh Chuyển đổi số hiện nay, nguồn nhân lực có chất lượng, đặc biệt nguồn nhân lực là công chức cấp xã có chất lượng được coi là một “tài nguyên đặc biệt”. Họ là những người sử dụng quyền lực nhà nước để hoạch định chính sách và thực thi pháp luật, cung cấp dịch vụ công có chất lượng cho công dân, tổ chức. Do đó, chất lượng công chức cấp xã sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của cải cách hành chính công, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Ngày nay, công chức cấp xã còn là một nguồn lực quan trọng để xây dựng chính quyền số, xã hội số, góp phần phát triển kinh tế số tại chính quyền cấp xã hiện nay. Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về CĐS đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước cũng đã nêu rõ “Chuyển đổi số phải gắn liền với cải cách thủ tục hành chính, đổi mới cách thức làm việc của các cơ quan nhà nước, tất cả hướng tới phục vụ doanh nghiệp và người dân ngày càng tốt hơn”. Nghị quyết cũng đã chọn thành phố Đồng Xoài là mô hình thí điểm CĐS toàn diện trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn về cơ sở vật chất, về thiết bị, phần mềm thì khó khăn về nguồn lực về con người, đặc biệt là chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố vẫn còn nhiều hạn chế. Trên thực tế, chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài còn chưa đồng đều và có nhiều bất cập, một số công chức chức cấp xã còn có biểu hiện kém năng động và sáng tạo, bè phái, quan liêu, sách nhiễu với nhân dân làm giảm uy tín của công chức đối với nhân dân. Chính sự ỷ lại, không chịu đổi mới cách thức làm việc của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài đang là một rào cản lớn, ảnh hưởng
  11. 2 trực tiếp đến chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, công cuộc xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính quyền số ngày một khó khăn hơn. Để có một đội ngũ công chức cấp xã chất lượng cao, đảm bảo tính chuyên nghiệp và mang lại những chuyển biến tích cực trong thực thi công vụ, phục vụ nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong bối cảnh CĐS hiện nay, là yêu cầu cấp thiết. Đến nay, thành phố Đồng Xoài chưa có giải pháp đồng bộ hiệu quả phù hợp với đặc thù của địa phương nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thuộc UBND thành phố, vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh chuyển đổi số” là yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với lý luận và thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, đã có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu cấp Bộ, các luận án tiến sĩ, các tác phẩm đăng trên tạp chí nghiên cứu về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, về chuyển đổi số dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình như sau: Tạ Ngọc Hải, 2016 trong bài viết Bàn về tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước đã làm rõ 2 nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng mỗi công chức (đánh giá mỗi cán nhân) và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC. Trong đó, chỉ ra sự khác biệt trong 2 nhóm tiêu chí đánh giá này. Nếu như các tiêu chí đánh giá trước đồng nhất việc đánh giá 2 đối tượng này thì nghiên cứu này chỉ ra những sự khác biệt về các tiêu chí đánh giá. Tiêu chí đánh giá cá nhân được xem xét trên cơ sở quy định về đánh giá công chức gắn với từng cá nhân cụ thể. Còn các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ mang tính tổng quan hơn. Tác giả Triệu Thị Hiền với luận văn thạc sĩ năm 2023 “Chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa” đã chỉ ra tầm quan trọng và trách nhiệm của công chức cấp xã vì họ là những người tiếp xúc trực tiếp với người dân, tích cực tương tác và chăm chú lắng nghe quan điểm của người dân. Vai trò
  12. 3 của họ là truyền đạt một cách hiệu quả những ý kiến, phản ánh của người dân đến chính quyền các cấp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có trình độ chuyên môn cao, hiện đại, đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước ngày càng cao, hiệu lực là hết sức cần thiết. Tác giả Phạm Hồng Kiên (2017) “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Bình Dương đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương thời kỳ cách mạng 4.0", Tạp chí khoa học Trường Đại học Thủ Dầu Một, 439 – 445, tác giả đưa ra nhận định trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp 4.0, tỉnh Bình Dương đang đứng trước 3 thách thức: Hạ tầng, nguồn nhân lực và an ninh mạng, trong đó nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng và quyết định. Tác giả chỉ ra rằng cần phải chủ động, nhanh chóng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và có trình độ quản lý nhà nước phù hợp vị trí việc làm, có kiến thức chuẩn về tin học, ngoại ngữ, biết áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước ở địa phương nhằm thực thi có hiệu quả công vụ, thúc đẩy sự phát triển, tập trung vào xây dựng chính quyền có tương tác, liêm chính, vì nhân dân phục vụ. Nguyễn Thị Hà (2021) “Những yêu cầu đặt ra với cơ quan nhà nước trong bối cảnh chuyển đổi số”, truy xuất từ trang web trực tuyến của tạp chí Quản lý nhà nước: Bài báo khẳng định CĐS là xu hướng tất yếu của thời đại. Trước xu thế này, Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trong việc thực hiện CĐS thành công. Tác giả cho rằng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, xét ở phương diện được đào tạo bài bản, có bằng cấp phù hợp chính là một trong những thách thức lớn đối với CĐS trong cơ quan nhà nước. Tác giả cũng đã phân tích nhiều hạn chế về kiến thức, kỹ năng quản trị cơ sở dữ liệu, về lĩnh vực khoa học và công nghệ, cách mạng 4.0. Hơn thế nữa, một rào cản lớn còn tồn tại, thách thức lớn đối với cơ quan nhà nước chính là sự thiếu hụt về nhân sự có kỹ năng làm chủ công nghệ. Bên cạnh đó, do môi trường làm việc có tính ổn định cao nên tạo ra sức ỳ khá lớn, tâm lý ngại tiếp cận với cái mới, ngại thay đổi....Từ đó, tác giả đã kết luận một trong những yêu cầu đặt ra trong thời gian tới cần phải đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu CĐS.
  13. 4 Trong bối cảnh CĐS toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế số, xã hội số, chính phủ số hiện nay, vấn đề chất lượng công chức cấp xã càng được đặc biệt quan tâm, bởi đây chính là nguồn lực chính góp phần sự thành công vào công cuộc phát triển chính phủ số tại địa phương. Cho đến nay, chưa có một công trình hoặc đề tài nào nghiên cứu về chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước đặt trong bối cảnh CĐS để phân tích. Chính vì vậy, đề án nghiên cứu của tác giả không trùng lặp với các nghiên cứu trước đó và thực hiện nghiên cứu nội dung này rất cần thiết đối với địa phương để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề án là chất lượng công chức cấp xã trong bối cảnh chuyển đổi số. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: chất lượng công chức cấp xã đặt trong bối cảnh CĐS. Về không gian: trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Về thời gian: Giai đoạn 2019-2023 và định hướng đến năm 2030. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án 4.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích số liệu thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài trong bối cảnh CĐS, từ đó đề án đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tế nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong bối cảnh CĐS. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã trong bối cảnh chuyển đổi số. Thứ hai, đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài trong bối cảnh chuyển đổi số.
  14. 5 Thứ ba, đề xuất các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài trong bối cảnh chuyển đổi số. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Cách tiếp cận vấn đề và phân tích vấn đề của đề án dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Trong đó, đề án sẽ xem xét và đánh giá vấn đề trên quan điểm toàn diện, nhìn nhận vấn đề trong mối quan hệ biện chứng và xem xét theo tiến trình thời gian. Đồng thời, cũng dựa hệ tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về chất lượng công chức để tiến hành xem xét các vấn đề, đưa ra các nhận định, đánh giá. 5.2. Phương pháp cụ thể 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Đây là phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm tổng hợp và phân tích các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến chất lượng CBCC và chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Tác giả chủ yếu tổng hợp và phân tích các tài liệu trong 3 nhóm sau: Một là, các bài báo, bài viết khoa học, các sách giáo trình có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Hai là, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ba là, các báo cáo, văn bản, số liệu thống kê mang tính định lượng của UBND thành phố Đồng Xoài giai đoạn 2019-2023. 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Phương pháp này được sử dụng để bổ trợ cho phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp. Đối với các số liệu, thông tin không có sẵn, đề án sẽ tiến hành sử dụng dữ liệu sơ cấp bằng cách khảo sát khách thể nghiên cứu. Khách thể được khảo sát: Cán bộ quản lý đội ngũ công chức cấp xã và công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Số lượng khảo sát: 89 phiếu (trong đó 8 phiếu khảo sát cán bộ quản lý công chức cấp xã, 81 phiếu khảo sát công chức cấp xã đạt tỷ lệ 100% công chức cấp xã
  15. 6 hiện đang công tác trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước). Tổng số phiếu khảo sát được phát ra là 89 phiếu, qua quá trình khảo sát thu 89 phiếu, đạt tỷ lệ 100%, tất cả các phiếu khảo sát đều hợp lệ. Nội dung khảo sát: khảo sát đánh giá của cán bộ quản lý đội ngũ công chức cấp xã và công chức về chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm excel. 5.2.3. Phương pháp so sánh Để có thể đánh giá chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh CĐS, đề án tiến hành sử dụng phương pháp so sánh. Trong đó, đề án tiến hành so sánh chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố qua giai đoạn từ 2019 đến 2023, so sánh giữa các yếu tố cấu thành chất lượng công chức. Sử dụng phương pháp này, đề án giúp đánh giá được quá trình nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, những điểm mạnh, điểm yếu về chất lượng đội ngũ này. 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án có thể ứng dụng trong thực tiễn Đề án làm rõ cơ sở lý luận về công chức cấp xã, chất lượng công chức cấp xã, CĐS, hoạt động CĐS cấp xã, các nội dung, tiêu chí đánh giá công chức cấp xã trong bối cảnh CĐS hiện nay. Đề án làm rõ thực trạng chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn, là căn cứ đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài nói riêng và trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói chung. Kết quả nghiên cứu của đề án là nguồn tài liệu tham khảo cho UBND thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn trong bối cảnh CĐS hiện nay. Góp phần đóng góp vào tài liệu tham khảo cho UBND huyện, thị xã khác trên địa bàn tỉnh, nhằm xây dựng một đội ngũ công chức cấp xã ngày một chất lượng hơn. 7. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì đề án gồm 3
  16. 7 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã trong bối cảnh chuyển đổi số. Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh chuyển đổi số. Chương 3: Giải pháp và lộ trình thực hiện nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong bối cảnh chuyển đổi số.
  17. 8 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về công chức, công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm về công chức Thuật ngữ “công chức” được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, trong đó có khoa học hành chính, tuy nhiên nó chủ yếu được luận giải nhiều từ phương diện các quy định pháp lý. Thuật ngữ này được tiếp cận khác nhau ở các quốc gia và theo từng giai đoạn lịch sử. Mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ lịch sử lại tiếp cận thuật ngữ này không hoàn toàn giống nhau. Thuật ngữ công chức ở Việt Nam cũng thay đổi theo tiến trình phát triển của lịch sử. Các cách tiếp cận về công chức ở Việt Nam cũng dựa trên cơ sở phân tích các quy định pháp luật về công vụ, công chức. Nội hàm thuật ngữ công chức được thay đổi qua các văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, sự khác biệt chủ yếu đến từ phạm vi của công chức. Sự khác biệt này nằm ở việc xác định công chức làm việc ở những cơ quan, đơn vị nào. Nếu như Luật CBCC năm 2008 xác định công chức làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; trong lực lượng vũ trang (mà không phải là chuyên nghiệp) và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập [16] thì đến Luật CBCC sửa đổi, bổ sung năm 2019 phạm vi của công chức lại có sự giới hạn theo hướng thu hẹp đối tượng công chức lại. Người trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp không còn được xác định là công chức mà là viên chức. Đây cũng phù hợp với xu thế thu hẹp phạm vi công chức cho phù hợp với thực tiễn. Cụ thể, quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và viên chức năm 2019, khoản 1 Điều 1 đã nêu rõ “Công chức chính là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong các cơ
  18. 9 quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [19]. 1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã Khác với công chức chuyên môn tại cấp huyện, khái niệm công chức cấp xã được trình bày rất cụ thể trong văn bản pháp luật, được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 như sau: “Công chức cấp xã chính là công dân Việt Nam được tuyển dụng để giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách của nhà nước” [16]. Như vậy, công chức cấp xã là những người được tuyển dụng vào và giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc chỉ đạo, điều hành công tác, triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Theo quy định hiện hành, công chức cấp xã chỉ còn bao gồm 06 chức danh (theo các văn bản trước đây là 07 chức danh) cụ thể là: Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự; Văn phòng – Thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – Kế toán; Tư pháp – Hộ tịch; Văn hóa – Xã hội. Nội dung này được quy định tại Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính Phủ. Tại Nghị định cũng quy định rằng số lượng cán bộ, công chức cấp xã sẽ tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể đối với phường loại I sẽ là 23 người; loại II sẽ là 21 người; loại III là 19 người. Đối với các xã, thị trấn thì loại I sẽ là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người [5]. 1.1.2. Khái niệm về chuyển đổi số, hoạt động Chuyển đổi số cấp xã 1.1.2.1. Chuyển đổi số cấp xã “Chuyển đổi số” đang dần trở thành một cụm từ quen thuộc với người dân Việt Nam. CĐS ở nước ta bắt đầu được người dân nhắc đến nhiều vào khoảng sau đợt dịch Covid-19. Theo thông tin từ Bộ Thông tin và Truyền thông, chuyển đổi số
  19. 10 là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số [3]. Trong cơ quan chính quyền các cấp ở địa phương thì Chuyển đổi số chính là các hoạt động phát triển chính quyền số, đô thị thông minh, tập trung vào phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt, tạo lập dữ liệu về kinh tế - xã hội phục vụ ra quyết định chính sách; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, cả trên thiết bị di động để người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí. 1.1.2.2. Hoạt động chuyển đổi số cấp xã Trụ cột của hoạt động CĐS cấp xã là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Để phát triển chính quyền số cần phải tập trung triển khai các hoạt động triển khai các ứng dụng phục vụ xây dựng chính quyền số; xây dựng hạ tầng số để đáp ứng cho việc triển khai thuận lợi việc xây dựng Chính quyền số; công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, người dân về CĐS. Chuyển đổi về hạ tầng thiết bị cần đảm bảo về: Triển khai một Hệ thống số kết nối giao tiếp giữa chính quyền các cấp và người dân; Hỗ trợ phủ sóng điện thoại 3G, 4G; Kết nối mạng cáp quang, Internet, wifi đến các xã phường chưa được phủ sóng; Hỗ trợ thiết bị, máy chủ ảo, nâng cấp đường truyền, hoàn thiện hệ thống mạng LAN của chính quyền xã, mạng wifi tại địa điểm công cộng; Triển khai giải pháp phòng, chống virut, mã độc, triển khai hỗ trợ bảo vệ an ninh mạng theo mô hình đơn giản, phù hợp với cấp xã. Hỗ trợ camera giám sát các địa điểm quan trọng trong xã; Đẩy mạnh việc dùng phần mềm liên thông từ trung ương, tỉnh, huyện đến xã. Các ứng dụng trong chính quyền số được triển khai sử dụng bao gồm: hệ thống cổng dịch vụ công và một cửa điện tử của tỉnh; hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc; hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến; hệ thống thư điện từ công vụ của tỉnh; phòng họp không giấy tờ; kênh giao tiếp giữa cấp xã, người dân; chữ ký số chuyên dùng; trang thông tin điện tử của địa phương.
  20. 11 Đối với hoạt động đào tạo, tập huấn chủ yếu tập trung vào nâng cao kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc cũng như trong cuộc sống như kiến thức an toàn thông tin; kỹ năng sử dụng công nghệ số; sử dụng các phần mềm, hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, phần mềm nội bộ. Triển khai tuyên truyền, sử dụng biện pháp truyền thông phù hợp truyền tải các nội dung về chuyển đổi số đến cán bộ, tổ chức, người dân. Phát triển kinh tế số, xã hội số cấp xã là tập trung thúc đẩy, tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, người dân các vấn đề về thương mại điện tử, kinh doanh điện tử, các dịch vụ giáo dục thông minh; y tế thông minh; dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin; ứng dụng các hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, hệ thống truy xuất nguồn gốc xuất sứ; chuyển đổi cách thức kinh doanh, bán hàng theo phương thức cũ sang môi trường mạng. Các hoạt động Phát triển kinh tế số, xã hội số đối với công chức cấp xã chủ yếu tập trung vào công tác theo dõi, quản lý nhà nước về hiệu quả hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế, xã hội; tham gia tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ người dân sử dụng các ứng dụng, nền tảng số trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, đảm bảo người dân tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ trong cuộc sống hàng ngày, góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả học tập, lao động, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân 1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã Một là, tính đa dạng. Quản lý nhà nước mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực như: đất đai, hộ tịch, người có công, an sinh xã hội, xây dựng, đô thị, nông thôn mới, nông-lâm-ngư nghiệp…Do đó công chức cấp xã rất đa dạng về vị trí việc làm, về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, hoạt động công vụ của công chức cấp xã là một hoạt động phức tạp, đa dạng, điều này đòi hỏi cần có đội ngũ công chức cấp xã chuyên sâu, chuyên nghiệp, cần có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Hai là, tính pháp lý. Công chức cấp xã bên cạnh việc phải tuân thủ Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2