intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp: Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình" nhằm đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thái Bình, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động này ở địa bàn nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp: Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỒNG SƠN KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỈNH THÁI BÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Hà Nội, 09/2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỒNG SƠN KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỈNH THÁI BÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 1. GS.TS VŨ CÔNG GIAO 2. TS. BÙI HUY TÙNG Hà Nội, 09/2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Em tên là Phạm Hồng Sơn, học viên lớp 2202LHOA ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, niên khóa 2022 - 2024 xin cam đoan đây là công trình của riêng em. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong đề án trung thực và được trích dẫn theo đúng quy định. Em xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu, thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình và sẽ chịu trách nhiệm nếu có sự sai sót. Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2024 Học viên Phạm Hồng Sơn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình” em luôn nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy, cô giáo công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia Với tất cả những tình cảm chân thành và sự trân trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và hỗ trợ em hoàn thành chương trình học một cách thuận lợi. Em xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến GS.TS Vũ Công Giao và TS. Bùi Huy Tùng – những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn em trong đề án nghiên cứu này. Sự hướng dẫn tận tình, nguồn tài liệu phong phú và các phương pháp nghiên cứu do các thầy chỉ bảo đã giúp em hoàn thiện đề án một cách tốt nhất. Mặc dù em đã cố gắng để hoàn thành tốt nhất đề án, tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế, thiếu sót về nội dung nghiên cứu. Em xin chân thành tiếp thu ý kiến phê bình, đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để hoàn thiện bản đề án này. Xin chân thành cảm ơn!
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CP Chính phủ CPI Chỉ số cảm nhận tham nhũng NĐ Nghị định PCTN Phòng, chống tham nhũng QLNN Quản lý nhà nước TSTN Tài sản, thu nhập TI Tổ chức Minh bạch Quốc tế TNCN Thu nhập cá nhân UNCAC Liên hợp quốc về chống tham nhũng
  6. DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình kê khai tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức tại 38 tỉnh Thái Bình từ năm 2018 đến năm 2023 Bảng 2.2: Số lượng bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức 39 qua các năm (2018-2023)
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề án ...........................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ..........................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3 4. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án ..............................................................................4 4.1. Mục tiêu ...............................................................................................................4 4.2. Nhiệm vụ .............................................................................................................4 5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu .......................................................4 6. Hiệu quả (lợi ích) của đề án ứng dụng trong thực tiễn .........................................5 7. Kết cấu của đề án ......................................................................................................5 CHƯƠNG 1.......................................................................................................................6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC .................................................................................................6 1.1. Khái niệm kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức........................6 1.2. Mục đích, vai trò và ý nghĩa của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ......................................................................................................................................10 1.2.1. Mục đích của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ..............10 1.2.2. Vai trò của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ..................11 1.2.3. Ý nghĩa của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ................16 1.3. Nguyên tắc, nội dung, phương thức kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức .....................................................................................................................17 1.3.1. Nguyên tắc kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức .................17 1.3.2. Nội dung kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức .....................17 1.3.3. Phương thức kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ..............20 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 21 CHƯƠNG 2.....................................................................................................................22 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỈNH THÁI BÌNH ..................................................................................22
  8. 2.1. Khái quát khung pháp luật hiện hành của Việt Nam về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức .......................................................................................22 2.1.1. Các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ..................................................................................................................................22 2.1.2. Các quy định pháp luật về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức .................................................................................................................23 2.1.3. Các quy định pháp luật về kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ......27 2.1.4. Các quy định pháp luật về xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ..................................................................................................................................32 2.1.5. Các quy định pháp luật về xử lý vi phạm trong kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................................................................................. 33 2.1.6. Các quy định pháp luật về cơ sở dữ liệu kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ...........................................................................................................34 2.2. Bối cảnh và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình .......................................................35 2.2.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Thái Bình .......................................................35 2.2.2. Các biện pháp đã tiến hành và những kết quả đạt được trong việc thực thi các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình ..........................................................................................................36 2.2.3 Những khó khăn, vướng mắc trong việc thực thi các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình .............40 2.2.4. Những nguyên nhân dẫn đến khó khăn, vướng mắc trong việc thực thi các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình .................................................................................................................41 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 45 CHƯƠNG 3.....................................................................................................................46 GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH BẢO ĐẢM KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỈNH THÁI BÌNH .....................................................46 3.1. Giải pháp bảo đảm các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình .................................................................46 3.2. Giải pháp bảo đảm kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình .....................................................................................................................53 3.2.1. Tăng cường năng lực hoạt động của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình .............................................................. 53
  9. 3.2.2. Thường xuyên sơ kết, tổng kết tình hình kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình ............................................................................54 3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình ..............................................55 3.2.4. Hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và kênh thông tin trong công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình ................56 3.2.5. Nâng cao ý thức pháp luật và tính tự giác của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình .................................................................................................................56 3.2.6. Phát huy vai trò của báo chí trong kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. ................................................................................................................57 3.2.7. Áp dụng chuyển đổi số vào hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. ..........................................................................................................57 3.3. Lộ trình và nguồn lực thực hiện .........................................................................58 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 61 KẾT LUẬN .....................................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 64
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề án Chỉ số CPI (Chỉ số cảm nhận tham nhũng) của Việt Nam trong năm 2023 theo công bố của Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) đã giảm nhẹ so với năm 2022, đạt 41/100 điểm. Với số điểm này, Việt Nam xếp hạng 83/180 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mặc dù đã có những nỗ lực phòng, chống tham nhũng (PCTN) từ phía Đảng, Nhà nước và nhân dân trong những năm qua, những chỉ số CPI như trên cho thấy tình hình tham nhũng ở nước ta vẫn nghiêm trọng. Điểm số 41 trên thang điểm 100 của CPI của Việt Nam vẫn bị coi là rất nghiêm trọng. Trong năm 2023, cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp đã thi hành kỷ luật đối với 606 tổ chức đảng và 24.162 đảng viên, tăng 12% so với số đảng viên bị kỷ luật trong năm 2022 [30]. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã kỷ luật 19 cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, trong đó lần đầu tiên có 6 cán bộ bị xử lý kỷ luật do vi phạm trong kê khai tài sản và thu nhập. Nổi bật nhất là vụ án tại Công ty Xuyên Việt Oil của ông Lê Đức Thọ - cựu Bí thư tỉnh Bến Tre – mà trong đó đã vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định những điều đảng viên không được làm, và trách nhiệm nêu gương trong việc kê khai, minh bạch tài sản và thu nhập. Ông Thọ và đồng phạm đã không giải trình trung thực và đúng quy định về nguồn gốc và biến động tài sản, gây thất thoát, thiệt hại số tiền đặc biệt lớn của Nhà nước. Hành vi phạm tội của Lê Đức Thọ và đồng phạm đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, không chỉ làm thất thoát và thiệt hại số tiền đặc biệt lớn của Nhà nước mà còn xâm phạm nghiêm trọng đến uy tín và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp và tập đoàn nhà nước. Những hành động này đã làm xói mòn lòng tin của quần chúng nhân dân vào đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước, làm dấy lên những lo ngại về sự minh bạch và hiệu quả của hệ thống quản lý công. Kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức được xem như là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa tham nhũng. Hệ thống quy định pháp luật về kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức tại Việt Nam đang ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức ở các địa phương, trong đó có tỉnh Thái Bình, đã bộc lộ nhiều hạn chế trong lĩnh vực này. Biểu hiện của sự hạn chế đó là hiệu quả kiểm soát 1
  11. tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức ở các địa phương, trong đó có tỉnh Thái Bình, đều chưa cao. Do đó, để bảo đảm thực hiện công tác kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức ở địa phương, cần có những nghiên cứu chuyên sâu, đặc biệt là nghiên cứu từ thực tiễn ở các địa phương, để tìm ra nguyên nhân và từ đó xác định những giải pháp phù. Trong bối cảnh như vậy, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình” để thực hiện đề án tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính định hướng ứng dụng tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Mặc dù kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức không còn là vấn đề mới, song do tính phức tạp và rộng lớn của nó nên đến nay mới có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam, cụ thể như sau: - Đề tài khoa học cấp bộ: “Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn” của Cục PCTN - Thanh tra Chính phủ, Cục PCTN (2012), tập trung vào việc nghiên cứu cơ chế kiểm soát thu nhập của những người giữ chức vụ và quyền hạn trong các cơ quan nhà nước. Nghiên cứu phân tích thực trạng các quy định hiện hành về kiểm soát thu nhập, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong việc giám sát và phòng ngừa tham nhũng thông qua việc kiểm soát tài sản và thu nhập. - Luận văn thạc sĩ: “Pháp luật về công khai minh bạch tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam” của học viên Trần Quang Trung (2017), tập trung nghiên cứu về quy định pháp luật liên quan đến việc công khai minh bạch tài sản, thu nhập của những người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Tác giả đánh giá các quy định hiện hành, phân tích những hạn chế và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật, đảm bảo tính công bằng, ngăn chặn tham nhũng và lạm dụng quyền lực trong khu vực công. - Bài báo khoa học trong nước: “Pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn kiến nghị sửa đổi Luật PCTN” của tác giả Trần Quang Trung đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (2017) đã hiện việc so sánh pháp luật Việt Nam với các tiêu chuẩn và kinh nghiệm quốc tế liên quan, từ đó tập trung phân tích thực trạng pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam. Tác giả chỉ ra những điểm còn hạn chế trong các quy định hiện hành và đề xuất các giải pháp sửa đổi luật để hoàn thiện cơ chế giám sát 2
  12. tài sản, thu nhập nhằm đảm bảo minh bạch và nâng cao hiệu quả PCTN. - Sách chuyên khảo: “Kiểm soát tài sản, thu nhập của Đảng viên là người có chức vụ, quyền hạn trong bối cảnh mới ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Báo (2022) tập trung phân tích nội dung kiểm soát tài sản, thu nhập của đảng viên là người có chức vụ, quyền hạn trong bối cảnh mới ở Việt Nam trong bối cảnh toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đang triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng với nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, làm trong sạch bộ máy, xây dựng nhà nước liêm chính, kiến tạo, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, việc bảo đảm kiểm soát tài sản, thu nhập của đảng viên là người có chức vụ, quyền hạn, góp phần bảo đảm thu hồi tài sản tham nhũng và nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Các nghiên cứu nêu trên đã giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào phân tích các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập ở Việt Nam nói chung mà chưa đi sâu đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật đối với kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức từ thực tiễn từ một địa phương cụ thể. Do đó, đề tài “Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức tại tỉnh Thái Bình” vẫn đảm bảo tính mới, tính thời sự, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án nghiên cứu các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức, song tập trung vào thực tiễn triển khai thực hiện các quy định này trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề án tập trung phân tích, đánh giá việc thực hiện pháp luật kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức, tức là một vấn đề của PCTN. Những vấn đề khác về PCTN có thể được đề cập và phân tích, song chỉ ở mức khái quát, để làm cơ sở hoặc đối chiếu so sánh với vấn đề kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức. Về không gian: Đề án được thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Những phân tích, đánh giá trên phạm vi cả nước hay những địa phương khác chỉ để làm nền tảng (cụ thể là về khung pháp luật chung về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức) hoặc để so sánh, tham khảo (cụ thể là về thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm 3
  13. soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức ở địa phương khác). Về thời gian: Đề án khảo sát việc thực hiện pháp luật về kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức ở trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2018 đến năm 2023. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 4.1. Mục tiêu Mục tiêu nghiên cứu của đề án là đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thái Bình, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động này ở địa bàn nghiên cứu. 4.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục tiêu trên, đề án cần giải quyết các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, về lý luận: đề án cần làm sáng tỏ đặc điểm, vai trò, các phương thức và các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, từ đó làm nền tảng để phân tích, đánh giá khung pháp luật và việc thực hiện pháp luật về vấn đề này ở địa bàn nghiên cứu. Thứ hai, về thực tiễn: đề án cần khái quát được khung pháp luật hiện hành về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, đánh giá được việc thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ở tỉnh Thái Bình trong những năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những vướng mắc, tồn tại trong thực tiễn, đồng thời phân tích nguyên nhân của những kết quả, hạn chế đó. Thứ ba, trên cơ sở những vấn đề lý luận, pháp lý, thực tiễn đã được làm rõ, đề án cần nêu ra một số giải pháp và lộ trình thực hiện để bảo đảm thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu Đề án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về PCTN, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về đấu tranh PCTN. Để thực hiện các nội dung của đề án, học viên sử dụng các phương pháp như: phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tế và tham vấn một số chuyên gia, nhà quản lý và cán bộ, công chức ở địa bàn nghiên cứu. 4
  14. 6. Hiệu quả (lợi ích) của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án mang lại những hiệu quả và lợi ích thiết thực trong thực tiễn, góp phần nâng cao tính hiệu quả của công tác kiểm soát tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức nói chung và trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói riêng, cụ thể: Thứ nhất, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của những người đi trước, học viên đã xây được một cách có hệ thống nội dung cơ bản về pháp luật kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức: (1) Kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; (2) Xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; (3) Xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Thứ hai, đề án chỉ ra được những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức nói chung và trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói riêng Thứ ba, đề án đưa ra được một số giải pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức và một số giải pháp bảo đảm thực hiện quy định pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn cả nước và tập trung vào tỉnh Thái Bình. 7. Kết cấu của đề án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục các chữ từ viết tắt, kết cấu của đề án gồm 03 chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức - Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thái Bình - Chương 3: Giải pháp và lộ trình bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thái Bình 5
  15. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. Khái niệm kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức Để làm rõ khái niệm kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, đầu tiên cần tìm hiểu các khái niệm “tài sản”, “thu nhập”, “cán bộ, công chức" và “kiểm soát”. 1.1.1. Khái niệm tài sản “Tài sản” là thuật ngữ gắn liền tới sự hình thành, phát triển của xã hội và được sử dụng phổ biến để chỉ những gì mà con người sở hữu. Khi xã hội phát triển và hình thành các quan niệm về sở hữu thì quan niệm về tài sản bắt đầu được nói đến và thể hiện đầy đủ hơn. Theo Từ điển Tiếng Việt thì tài sản được hiểu là: “Của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị đối với chủ sở hữu”[19,tr.1457]. Tuy nhiên, đối với từng lĩnh vực khác nhau thường có những quan điểm khác nhau về tài sản, cụ thể: Đối với lĩnh vực tài chính – kế toán, tài sản được hiểu là bất kỳ nguồn lực nào được sở hữu hoặc kiểm soát bởi một doanh nghiệp hay thực thể kinh tế. Nó là tất cả những thứ được dùng với mục đích sản xuất ra giá trị kinh tế tích cực. Tài sản là quyền sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền, tuy nhiên tiền cũng có thể coi là một loại tài sản. Tài sản có thể được chia thành hai nhóm chính: tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Tài sản hữu hình bao gồm nhiều loại, trong đó có tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, hàng tồn kho và khoản phải thu, trong khi tài sản cố định bao gồm đất đai, công trình và thiết bị sản xuất... Các tài sản vô hình là những nguồn lực và quyền lợi phi vật chất nhưng có giá trị kinh tế, có thể mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Tài sản vô hình là những nguồn lực và quyền lợi không có hình thể vật chất mà có giá trị kinh tế và có thể được sử dụng để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho cá nhân hoặc tổ chức trong hoạt động kinh doanh. Điều này có thể bao gồm các yếu tố như quyền sở hữu trí tuệ (bản quyền, bằng sáng chế), tên thương hiệu, giấy phép, các quyền liên quan đến tài chính như cổ phần, trái phiếu, cũng như các dữ liệu, thông tin và các quy trình không vật chất mà doanh nghiệp sở hữu và có thể khai thác để tạo ra giá trị kinh tế. Việc phân loại và hiểu rõ tính chất của từng loại tài sản là rất quan trọng để quản lý và bảo vệ tài sản hiệu quả trong hoạt động 6
  16. kinh doanh và trong các hoạt động pháp lý.1 Đối với lĩnh vực pháp luật, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định rõ trong Điều 105 : “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Trong đó, động sản được hiểu là những tài sản không phải là bất động sản, còn bất động sản theo Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm [9]: - Đất đai; - Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; - Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; - Tài sản khác theo quy định pháp luật. 1.1.2. Khái niệm thu nhập Về “thu nhập” cũng có nhiều định nghĩa. Theo từ điển tiếng Việt, thu nhập là “...nhận được tiền nong, của cải từ một hoạt động nào đó để chi dùng cho cuộc sống” [19, tr.234]. Trong khi đó, tùy theo mục đích nghiên cứu, các nhà khoa học quan niệm về thu nhập dưới các góc độ khác nhau. Hai nhà kinh tế Anh là R.M.Haig và H.C.Simons vào đầu thế kỷ 20 đã đưa ra định nghĩa về thu nhập, trong đó cho rằng: “thu nhập là tổng giá trị của tài sản ròng tăng lên của một cá nhân cộng với sự tiêu dùng của người đó trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm”2. Quan điểm này mang tính lý thuyết và được chấp nhận rộng rãi trong giới nghiên cứu. Ở Việt Nam, cũng có quan điểm tương tự về thu nhập, khi xem đó là: “khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó” [17, tr.25-28]. Tóm lại, có thể hiểu thu nhập là tất cả các giá trị vật chất mà một chủ thể nhận được, thu được trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt nguồn phát sinh. Giữa tài sản và thu nhập của một chủ thể có mối liên hệ mật thiết, nhưng không đồng nhất. Thu nhập là giá trị, lợi ích nhận được do lao động chính đáng mang lại, hoặc được tặng cho, thừa kế trong một khoảng thời gian nhất định, là nguồn vật chất tạo 1 Thông tư 23/2023/TT-BTC về khấu hao tài sản cố định (thay thế Thông tư 45/2018/TT-BTC) về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 25/4/2023. 2 Haig, R. M. (1921). "The Concept of Income – Economic and Legal Aspects". In The Federal Income Tax, Columbia University Press; Simons, H. C. (1938). Personal Income Taxation: The Definition of Income as a Problem of Fiscal Policy. University of Chicago Press. 7
  17. nên tài sản, ngoài ra tài sản có được còn có thể do được tặng cho, được thừa kế v.v. Đối với cán bộ, công chức, những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì lương là nguồn thu căn bản, ngoài ra có thể có những nguồn thu hợp pháp khác. Do đó, tài sản mà họ có được về nguyên tắc phải tương xứng với thu nhập hợp pháp của họ. Như vậy, có thể so sánh giữa tài sản đang có với thu nhập hợp pháp mà một cán bộ, công chức có thể nhận được trong khoảng thời gian nhất định để tìm ra mối tương đồng giữa tài sản và thu nhập, qua đó thấy được những tài sản có nguồn gốc từ thu nhập bất hợp pháp (có thể là do tham nhũng mà có) và áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng. 1.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức Theo Từ điển Tiếng Việt, "cán bộ" là thuật ngữ được dùng để chỉ những người làm việc trong các cơ quan nhà nước hoặc đoàn thể, thường đảm nhiệm các vai trò lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên môn [19, tr.125]. Điều này nhấn mạnh vai trò của cán bộ trong việc thực thi các nhiệm vụ có tính chất nghiệp vụ và quản lý. Định nghĩa này khẳng định rằng "cán bộ" không chỉ bao gồm những người giữ chức vụ lãnh đạo mà còn cả những người tham gia vào công tác chuyên môn, hỗ trợ cho quá trình vận hành của cơ quan hoặc tổ chức. Bên cạnh đó, “công chức” được hiểu là người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước [19, tr.210]. Theo Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” Theo Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.”[10] Theo khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp 8
  18. huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.[10] 1.1.4. Khái niệm kiểm soát Theo pháp luật hiện hành, tất cả các đối tượng nêu trên đều chịu sự kiểm soát tài sản, thu nhập. Theo Từ điển Tiếng Việt, “kiểm soát” là “xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” [19, tr.674]. Tuy nhiên, trong thực tế, tùy vào từng lĩnh vực mà kiểm soát được định nghĩa khác nhau, cụ thể: Trong quản trị kinh doanh, theo Robert J. Mockler: “Kiểm soát là một nỗ lực có hệ thống trong quản trị kinh doanh để so sánh kết quả thực hiện với tiêu chuẩn, kế hoạch, các mục tiêu đã đề ra. Từ đó xác định sự phù hợp và thực hiện bất kỳ hành động khắc phục cần thiết để chứng minh các nguồn lực doanh nghiệp đang được sử dụng có hiệu lực và hiệu quả khi đạt các mục tiêu.” 3 Trong quản lý nhà nước, kiểm soát là khái niệm chỉ các hoạt động nhằm xem xét, theo dõi và đánh giá để ngăn ngừa và loại bỏ các nguy cơ, hành vi sai trái của cơ quan và nhân viên nhà nước trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. Mục tiêu của kiểm soát là đảm bảo quyền lực nhà nước được tổ chức và thực hiện theo đúng mục đích, đạt được hiệu quả cao nhất có thể. Từ những phân tích trên, có thể rút ra định nghĩa về kiểm soát như sau: Kiểm soát là toàn bộ những biện pháp của chủ thể có thẩm quyền quản lý áp dụng lên đối tượng quản lý mà thông qua đó có thể ngăn ngừa, loại bỏ và xử lý những nguy cơ và hành động trái với quy định chung hoặc quy định mà chủ thể có thẩm quyền quản lý đã đề ra. Theo cách tiếp cận trên, có thể thấy khái niệm kiểm soát rộng hơn giám sát, bao hàm giám sát. Ngoài giám sát, kiểm soát còn bao hàm cả kiểm tra, thanh tra. Giám sát, kiểm tra, thanh tra là những phương thức được sử dụng để kiểm soát [3]. Hiện tại chưa có một định nghĩa về kiểm soát tài sản, thu nhập được sử dụng thống 3 "The Management Control Process" của R. J. Mockler (1972), do Prentice Hall xuất bản, tập trung vào việc quản lý và kiểm soát trong các tổ chức. Tác giả cung cấp một cái nhìn tổng quát và có hệ thống về cách các nhà quản lý có thể thiết lập và duy trì quá trình kiểm soát để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. 9
  19. nhất trên thế giới, tuy nhiên, trên cơ sở những phân tích ở trên, có thể hiểu: Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức là tổng thể những biện pháp, cách thức mà cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền sử dụng để theo dõi, nhận biết, đánh giá nguồn gốc và sự biến động về tài sản, thu nhập của một cán bộ, công chức trong một khoảng thời gian nhất định, qua đó phát hiện những tài sản, thu nhập bất chính và áp dụng hoặc đề nghị áp dụng biện pháp xử lý. 1.2. Mục đích, vai trò và ý nghĩa của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức 1.2.1. Mục đích của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức Mỗi quốc gia có thể có những mục tiêu khác nhau về việc kiểm soát tài sản, thu nhập. Tuy nhiên, nhìn chung việc kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên thế giới thường nhằm các mục đích cơ bản sau đây: - Kiểm soát xung đột lợi ích: Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC) đặc biệt quan tâm đến khả năng xảy ra xung đột lợi ích và xem đó là điểm mấu chốt để quy định về các loại thông tin tài sản cần kê khai. Điều này phản ánh thực tế rằng kiểm soát xung đột lợi ích là một trong những mục đích chính của việc yêu cầu cán bộ, công chức kê khai tài sản và thu nhập. Có quan điểm cho rằng việc ngăn chặn xung đột lợi ích nên tập trung vào những lợi ích cụ thể có thể ảnh hưởng đến quá trình thực thi công vụ. Cũng có ý kiến lo ngại về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức; do đó yêu cầu phải đánh giá cả các hoạt động và động cơ của công chức. - Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức: “Trong việc tạo dựng một chính phủ con người quản lý con người, khó khăn lớn nằm ở chỗ trước hết phải bảo đảm chính phủ kiểm soát được những người phải quản lý và tiếp theo bảo đảm chính phủ phải kiểm soát được chính bản thân mình” (Madison James, 1788). Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình được coi là một trong những mục đích nhằm kiểm soát quyền lực của nhà nước và kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức nói riêng. Theo đó, các cán bộ, công chức với tư cách là chủ thể được Nhà nước trao quyền nhằm thực thi công vụ công phải công khai, minh bạch và giải trình về hoạt động của mình với toàn thể xã hội và công chúng. Ngoài ra, cán bộ, công chức còn phải công khai các bản kê khai tài sản của bản thân. Việc công khai này không chỉ nhằm tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, mà còn giúp xây dựng lòng tin của công chúng đối với Nhà nước. Khi các bản kê khai tài sản 10
  20. được công khai, người dân có thể theo dõi và giám sát, từ đó ngăn chặn các hành vi tham nhũng và lạm dụng quyền lực. Điều này đồng thời thúc đẩy sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, bởi họ biết rằng mọi thông tin về tài sản của mình đều có thể được kiểm tra và đánh giá bởi công chúng. Việc công khai bản kê khai tài sản trở thành một công cụ quan trọng trong việc duy trì sự trong sạch và hiệu quả của bộ máy hành chính. - Chứng minh tính hợp pháp của tài sản, thu nhập: Chứng minh tính hợp pháp của tài sản và thu nhập là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và liêm chính của cán bộ, công chức. Điều này đòi hỏi cán bộ, công chức phải cung cấp các tài liệu, chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của tài sản và thu nhập, chẳng hạn như: - Hợp đồng lao động và bảng lương: Để xác minh thu nhập từ công việc chính. - Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản: Để chứng minh nguồn gốc và quá trình chuyển nhượng tài sản như bất động sản, xe cộ. - Báo cáo thuế: Để đối chiếu với các khoản thu nhập đã kê khai. - Giấy tờ chứng minh tài sản thừa kế, quà tặng: Để làm rõ nguồn gốc của các tài sản không phải do lao động trực tiếp tạo ra. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và báo cáo tài chính: Đối với các công chức có tham gia kinh doanh. - Hợp đồng cho thuê tài sản: Để chứng minh thu nhập từ việc cho thuê bất động sản, xe cộ, hoặc các tài sản khác…. Việc yêu cầu chứng minh tính hợp pháp của tài sản và thu nhập giúp ngăn ngừa hành vi tham nhũng, rửa tiền và các hoạt động tài chính bất hợp pháp. Điều này còn giúp tăng cường lòng tin của nhân dân vào tính liêm chính của cán bộ, công chức, tạo nên một môi trường công vụ trong sạch và hiệu quả hơn. Hơn nữa, nó cũng tạo ra một cơ chế giám sát và ràng buộc trách nhiệm, đảm bảo rằng mọi cán bộ, công chức đều phải chịu trách nhiệm về những tài sản và thu nhập mà bản thân sở hữu. 1.2.2. Vai trò của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức Hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập của người của cán bộ, công chức được xem như là một biện pháp hữu hiệu trong cuộc chiến PCTN. Ngoài ra, kiểm soát tài sản, thu nhập còn có khả năng ngăn ngừa việc tẩu tán và thu hồi tài sản tham nhũng. Vai trò của nó đã được công nhận trong UNCAC và nhiều hiệp ước quốc tế khác về chống tham nhũng. Một mặt, kiểm soát tài sản, thu nhập tập trung vào việc tạo ra cơ 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0