Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế
lượt xem 141
download
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, mọi sự phát triển hay thay đổi của hệ thống ngân hàng trên thế giới đều ít nhiều ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài cùng với các dịch vụ ngân hàng mới đã tạo ra môi trường cạnh tranh đồng thời đặt ra yêu cầu và thách thức cho các ngân hàng của Việt Nam. Trong những năm qua hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế
- Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, mọi sự phát triển hay thay đổi của hệ thống ngân hàng trên thế giới đều ít nhiều ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài cùng với các dịch vụ ngân hàng mới đã tạo ra môi trường cạnh tranh đồng thời đặt ra yêu cầu và thách thức cho các ngân hàng của Việt Nam. Trong những năm qua hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ. Trong đó, xu hướng nổi bật dễ dàng nhận thấy là vi ệc các ngân hàng ngày càng đa dạng hoá các hoạt động của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là để phù hợp được với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Trong xu hướng đó thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, đặc biệt là cho vay tín chấp tiêu dùng ngày càng được chú trọng cả ở khối ngân hàng thương mại cổ phần lẫn khối ngân hàng thương mại quốc doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Sau nhiều khuyến nghị từ các chuyên gia, tổ chức trong và ngoài nước, ngày 23/1/2009, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Đồng Tiến đã ký ban hành Thông tư số 01/2009/TT-NHNN, hướng dẫn về lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.Văn bản trên chính thức tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại nối lại và thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng mà loại hình căn bản là cho vay tín chấp tiêu dùng. Từ đầu tháng 2/2009, nhiều ngân hàng thương mại đã chính thức công bố triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng với những hạn mức khá ưu đãi. Với mức thu nhập hiện nay, phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là những vật dụng đắt tiền. Với việc được vay mà không cần tài sản đảm bảo, cho vay tín chấp tiêu dùng dần trở thành sự lựa chọn hàng đầu của các khách hàng cá nhân. SVTH: Trương Thị Phương Thảo 1
- Khóa luận tốt nghiệp Về phía các ngân hàng, ngân hàng nhận định cho vay tín chấp tiêu dùng là loại hình cho vay rủi ro cao. Để giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro của loại hình này, các ngân hàng cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ từ giai đoạn đầu của quy trình cho vay là tìm hiểu khách hàng đến giai đoạn cuối cùng là thanh lý hợp đồng. Nói cách khác, các ngân hàng phải có hệ thống kiểm soát nội bộ thật vững mạnh, dựa trên hệ thống các văn bản quy định chặt chẽ và hợp lý về quy trình cho vay, quy định về khách hàng cùng những yếu tố khác. Trên cơ sở nhận định đó, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế (BIDV Huế), em quyết định chọn đề tài “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp cho đợt thực tập cuối khóa của mình. Kết cấu Luận văn: Luận văn được chia làm 3 phần Phần I- Đặt vấn đề Phần II- Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tín chấp tiêu dùng tại ngân hàng BIDV Huế Chương 3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tín chấp tiêu dùng tại ngân hàng BIDV Huế Phần III: Kết luận và kiến nghị 2. Mục tiêu nghiên cứu ♦Về lý thuyết: làm rõ các khái niệm và nội dung cơ bản liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ và cho vay tín chấp tiêu dùng, các rủi ro gắn liền với loại hình này cùng các yêu cầu đặt ra đối với kiểm soát rủi ro quy trình cho vay tín chấp tiêu dùng. SVTH: Trương Thị Phương Thảo 2
- Khóa luận tốt nghiệp ♦Về mặt thực tế: Thông qua nghiên cứu thực tiễn, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tín chấp tiêu dùng tại ngân hàng BIDV Huế. Đồng thời, em cũng tiến hành điều tra tình hình cho vay tín chấp tiêu dùng của các ngân hàng trên địa bàn tỷnh Thừa Thiên Huế, từ đó so sánh, rút ra những ưu điểm, thành tựu đồng thời là những tồn tại, hạn chế cần được giải quyết tại ngân hàng BIDV Huế. 3. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu môi trường, các chính sách, thủ tục kiểm soát được quy định đối với hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng. 4. Phạm vi nghiên cứu ♦Về nội dung: Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ dừng lại ở nghiên cứu hệ thống các thủ tục, quy định liên quan đến việc kiểm soát r ủi ro của loại hình cho vay tín chấp tiêu dùng. ♦Không gian: Phòng QHKHCN- BIDV Huế. ♦Thời gian: Thời gian tìm hiểu và nghiên cứu diễn ra trong 3 tháng, từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2011. Về tình hình hoạt động của BIDV Huế, em sẽ tiến hành phân tích trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010. ♦Địa điểm: BIDV Huế - Số 41 Hùng Vương, TP Huế. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn này, trong quá trình phân tích em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: ♦Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Hỏi trực tiếp những cán bộ trong phòng QHKHCN và các phòng có liên quan thông qua bảng hỏi. ♦Phương pháp điều tra thu thập số liệu: Thu thập những thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu. Đây là phương pháp được sử dụng đ ể tập hợp những thông tin, số liệu thực sự cần thiết cho đề tài. ♦Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê, xử lý các phiếu điều tra được phát cho các nhân viên tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn Thừa Thiên Huế. SVTH: Trương Thị Phương Thảo 3
- Khóa luận tốt nghiệp ♦Phương pháp thống kê: Thống kê, sắp xếp những thông tin, dữ liệu thu thập được để hoàn thành công việc nghiên cứu. SVTH: Trương Thị Phương Thảo 4
- Khóa luận tốt nghiệp ♦Phương pháp so sánh: Dựa vào những số liệu để tiến hành so sánh, đối chiếu(cả về tương đối lẫn tuyệt đối), thường là so sánh giữa hai năm để tìm ra sự tăng giảm của giá trị giúp cho quá trình phân tích kinh doanh cũng như các quá trình khác. Do nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu, hạn chế về số liệu nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy, em kính mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến từ quý thầy cô giáo, Ban Lãnh đạo Ngân hàng cùng bạn đọc để Luận văn được hoàn thiện hơn. 6. Tính mới của đề tài Theo sự tìm hiểu của riêng cá nhân em, hiện nay các đề tài về cho vay tín chấp hoặc cho vay tiêu dùng của các ngành như quản trị hoặc tài chính ngân hàng đã có nhưng với chuyên ngành kế toán kiểm toán em đang theo học thì hầu như chưa có sinh viên nào làm về đề tài này. Nguyên nhân này có thể xuất phát từ nhiều lý do như đây là hoạt động mới, ít có các lý thuyết liên quan và việc kiểm soát rủi ro cho vay chủ yếu dựa trên tính tự kiểm tra, kiểm soát của quy trình và các văn bản quy định. Ngoài ra, vai trò của phòng kiểm toán nội bộ (phòng quản lý rủi ro) ít quan trọng hơn mà chủ yếu là sự kiểm tra qua lại giữa các phòng với nhau, cụ thể là giữa phòng QHKHCN và PQTTD, phòng QHKHCN và phòng QLRR. Theo em, hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng và bao trùm lên toàn bộ các hoạt động của ngân hàng nên hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cũng không phải là ngoại lệ. Cũng xuất phát từ sự quan tâm của chính mình nên em đã quyết định chọn đề tài này. SVTH: Trương Thị Phương Thảo 5
- Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng tại các NHTM. 1.1. Tổng quan về NHTM 1.1.1. Khái niệm, chức năng của NHTM ♦ Khái niệm NHTM NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM: Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài tr ợ đầu tư. Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998: “NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm: NHTM, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại ngân hàng khác”. Trong các ngân hàng trung gian, NHTM là loại hình kinh doanh điển hình. Hệ thống các NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và về thành phần các nghiệp vụ. Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán, đại lí, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ có giá…). Ba SVTH: Trương Thị Phương Thảo 6
- Khóa luận tốt nghiệp loại nghiệp vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho ngân hàng. ♦ Chức năng của NHTM NHTM có các chức năng chủ yếu sau: a. NHTM là một định chế tài chính trung gian: NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính khi ngân hàng đứng giữa thu nhận tiền gửi của người gửi tiền để cho vay người cần tiền vay tiền hoặc làm môi giới cho người đầu tư. Ở đây, NHTM vừa là người cho vay vừa là người đi vay. NHTM góp phần tạo lợi ích công bằng cho cả 3 bên trong quan hệ: Người gửi tiền, ngân hàng và người vay. Thông qua chức năng này, NHTM thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. b. NHTM vừa là thủ quỹ vừa là trung gian thanh toán của khách hàng Trong quan hệ kinh doanh thương mại, nếu khối lượng giao dịch lớn thì việc thanh toán sẽ gặp khó khăn và cần có một tổ chức đứng ra đảm nhiệm công việc này. NHTM đã đứng ra thực hiện công việc đó nên nó có ý nghĩa rất lớn trong việc thuc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, an toàn và tiết kiệm chi phí. Nó tạo ra mối quan hệ khăng khít giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, quan hệ này đã tạo ra những tác động tích cực đối với tiến trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ thì ngân hàng đã trở thành thủ quỹ cho khách hàng thông qua việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng tại ngân hàng. Việc thanh toán giữa các khách hàng được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác thông qua nghiệp vụ kế toán ngân hàng. c. Chức năng tạo tiền: NHTM ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay trên số tiền gửi đó còn tạo tiền khi phát tín dụng. Bút tệ hay tiền ghi sổ chỉ tạo ra khi phát tín dụng và thông qua tài khoản tại ngân hàng. Nó không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con SVTH: Trương Thị Phương Thảo 7
- Khóa luận tốt nghiệp số trả tiền hay chuyển tiển thể hiện trên tài khoản ngân hàng. Thực chất bút tệ là tiền phi vật chất, ngoài những tính chất như tiền giấy là được sử dụng trong thanh toán, qua các công cụ thanh toán của ngân hàng như: séc, l ệnh chuy ển tiền…mà còn có những ưu điểm hơn tiền giấy, đó là an toàn hơn, chuyển đổi ra tiền giấy dễ dàng, thanh toán rất thuận tiện, kiểm nhận nhanh chóng, di chuy ển dễ dàng, nó được sử dụng một cách phổ biến, điều này đã nói lên sức mua của đồng tiền ghi sổ hay bút tệ. Quá trình tạo tiền ghi sổ của ngân hàng được thực hiện thông quá hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán trong hệ thống ngân hàng. d. Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách tiền tệ Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn chịu sự quản lý chặt chẽ của ngân hàng trung ương về các mặt. Đặc biệt, NHTM phải luôn tuân theo các quyết định của ngân hàng trung ương về việc thực hiện chính sách tiền tệ, là các chủ thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. 1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM ♦Hoạt động huy động vốn Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kì hạn và các loại tiền gửi khác. Khi được Thống đốc ngân hàng Nhà nước chấp thuận, tổ chức tín dụng đ ược phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá trị khác đ ể huy đ ộng vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tổ chức tín dụng đ ược vay vốn của nhau và của tổ chức tín dụng nước ngoài. Tổ chức tín dụng là ngân hàng thì được vay vốn của ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn (NHNN thực hiện tái cấp vốn cho các ngân hàng theo những hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác). ♦ Hoạt động tín dụng SVTH: Trương Thị Phương Thảo 8
- Khóa luận tốt nghiệp Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống; cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng được phép cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu và tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác. Ngân hàng được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với tổ chức, cá nhân được thực hiện qua công ty cho thuê tài chính. ♦Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM được phép mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước, tại các tổ chức tín dụng. NHTM được phép thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được ngân hàng Nhà nước cho phép, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện các dịch vụ thanh toán do ngân hàng Nhà nước quy định. Ngân hàng được tổ chức thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được ngân hàng Nhà nước cho phép. NHTM được thực hiện dịch vụ thu, phát tiền mặt cho khách hàng và thực hiện các dịch vụ ngân quỹ khác. 1.1.3. Khái quát về hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Theo PGS.TS Lê Văn Tề: “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiêp và các chủ thể khác) Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất đ ịnh theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”. 1.1.3.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng được phân loại theo SVTH: Trương Thị Phương Thảo 9
- Khóa luận tốt nghiệp - Theo hình thức cấp tín dụng - Theo thời hạn tín dụng - Theo mức độ rủi ro - Theo tính chất bảo đảm tín dụng - Theo mục đích tín dụng Cụ thể là: ♦ Theo hình thức cấp tín dụng: hoạt động tín dụng được chia thành 4 loại. + Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG khác: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua cơ chế hợp đồng. TCTD thỏa thuận mua thương phiếu hay GTCG khác của khách hàng trước khi đến hạn thanh toán. Giá mua là giá sau khi đã được khấu trừ một lượng tiền tính theo lãi suất chiết khấu, thời gian chiết khấu và số tiền xin chiết khấu. + Cho vay: Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó có một bên chuyển giao tiền cho bên kia sử dụng dựa trên nguyên tắc có sự hoàn trả cả vốn lẫn lãi trong thời hạn đã thỏa thuận. Nghiệp cụ cho vay mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Chính vì lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ này rất lớn nên rủi ro tiềm ẩn mà nó mang lại thường cao hơn so với các nghiệp vụ khác của ngân hàng + Cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung hạn và dài hạn giữa cá ngân hàng với khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân kinh doanh. Nghiệp vụ này được thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng cho thuê tài chính. Hợp đồng cho thuê tài chính là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê và bên thuê. Theo đó, bên cho thuê có nghĩa vụ mua tài sản và chuyển giao cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn nhất định theo yêu cầu của bên thuê để được hưởng tiền thuê theo thỏa thuận. Bên thuê có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ tiền thuê khi hợp đồng đáo hạn hoặc khi hợp đồng cho thuê bị vi phạm bởi hành vi có lỗi của bên thuê. SVTH: Trương Thị Phương Thảo 10
- Khóa luận tốt nghiệp + Bảo lãnh ngân hàng Là cam kết của ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiên nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ ssax cam kết với bên nhận bão lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. ♦ Theo thời hạn tín dụng Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam thì có 3 loại: ●Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 1 năm trở xuống ●Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm ●Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm ♦ Theo mức độ rủi ro: Phân loại theo mức độ rủi ro giúp cho các ngân hàng đánh giá được mức độ an toàn của các khoản tín dụng, dựa vào đó trích lập dự phòng một cách hợp lý nhất. Ngân hàng phân loại nợ theo 5 nhóm: ●Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn (Trích lập dự phòng 0%) ●Nhóm 2: Nợ cần chú ý (Trích lập dự phòng 5%) ●Nhóm 2: Nợ dưới tiêu chuẩn (Trích lập dự phòng 20%) ●Nhóm 2: Nợ nghi ngờ (Trích lập dự phòng 50%) ●Nhóm 2: Nợ có khả năng mất vốn (Trích lập dự phòng 100%) ♦ Theo tính chất bảo đảm tín dụng ●Tín dụng có đảm bảo: là khoản tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh bởi bên thứ ba. ● Tín dụng không có đảm bảo: là khoản tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh bởi bên thứ ba. Cho vay tín chấp tiêu dùng là một dạng của tín dụng không có đảm bảo. ♦ Theo mục đích tín dụng: Tín dụng được phân thành các dạng sau: SVTH: Trương Thị Phương Thảo 11
- Khóa luận tốt nghiệp ●Tín dụng công thương nghiệp: Khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp để trang trải chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, chi trả lương, nộp thuế… ●Tín dụng nông nghiệp: Khoản tín dụng cấp cho nông dân nhằm hỗ trợ cho họ có đủ vốn để trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm… ●Tín dụng Bất động sản: Khoản tín dụng được đảm bảo bằng bất động sản. ●Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Khoản tín dụng cấp cho các công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. ●Tín dụng tiêu dùng: khoản cho vay nhằm tài trợ cho mục đích tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình 1.2. Tổng quan về hệ thống KSNB 1.2.1. Khái niệm Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400- đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: "Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đ ơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra-kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm toán". Theo TS Võ Anh Dũng: "KSNB là một hệ thống gồm các chính sách, thủ tục được thiết lập tại đơn vị nhằm đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý đ ạt được các mục đích sau đây: - Bảo vệ hữu hiệu và sử dụng hiệu quả về mọi nguồn lực, ngăn ngừa và phát hiện mọi hành vi lãng phí, gian lận, sử dụng tài sản không đúng mục đích, hoặc vượt quá thẩm quyền. - Cung cấp những thông tin đáng tin cậy. - Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động để nâng cao hiệu quả điều hành. - Mọi thành viên trong đơn vị phải tuân thủ các chính sách và quy định nội bộ" SVTH: Trương Thị Phương Thảo 12
- Khóa luận tốt nghiệp Từ những khái niệm trên ta thấy rằng hệ thống KSNB bao gồm nhiều hoạt động, biện pháp, kế hoạch, nội quy, quan điểm được nhà quản lý thiết lập để điều hành nhân viên và thực hiện những hoạt động trong tổ chức. KSNB không chỉ giới hạn trong chức năng tài chính và kế toán mà còn phải kiểm soát mọi chức năng khác như về hành chính, quản lý sản xuất... 1.2.2. Mục tiêu của hệ thống KSNB Hệ thống KSNB có 4 mục tiêu cơ bản sau: Bảo vệ tài sản của đơn vị: Bảo vệ tài sản là không để xảy ra các rủi so trong quá trình sử dụng và quản lý tài sản. Tài sản trong đơn vị gồm cả tài s ản hữu hình và vô hình. Tùy từng loại tài sản phải thiết kế hệ thống quản lý phù hợp. Bảo đảm độ tin cậy của thông tin: hoạt động của đơn vị là liên tục. Do đó hàng ngày, hàng giờ có rất nhiều luồng thông tin vào ra. Nhà quản lý cần có những thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Vì vậy, các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời, tin cậy, đầy đủ và phản ánh khách quan thực trạng hoạt động của đơn vị. Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: hệ thống KSNB được thiết kế sao cho các quyết định và chế độ pháp lý có liên quan đến hoạt động của đơn vị phải được tuân thủ đúng mức. Theo đó, hệ thống KSNB phải đạt các yêu cầu sau: ●Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. ●Ngăn chặn, phát hiện kịp thời và xử lý các sai sót, gian lận trong mọi hoạt động của đơn vị. ●Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan. SVTH: Trương Thị Phương Thảo 13
- Khóa luận tốt nghiệp Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý: hệ thống KSNB được thiết kế nhằm ngăn chặn sự trùng lặp, tránh gây lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực của đơn vị. Mục tiêu mà hệ thống KSNB hướng đến là rất rộng, bao quát lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đ ơn vị. Do đó, khi thiết kế hệ thống KSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hòa các mục tiêu trên để có được một hệ thống KSNB hữu hiệu nhất. SVTH: Trương Thị Phương Thảo 14
- Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3. Nhiệm vụ của hệ thống KSNB ♦ Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ: Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp vụ kinh tế được thực hiện đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của đơn vị, gây ra thiệt hại trong kinh doanh. Ví dụ như để ngăn chặn thất thoát tiền bạc, ngân hàng quy định mọi khoản thu chi trước khi thủ quỹ thực hiện đều phải qua xét duyệt của kế toán, kiểm soát viên, kế toán trưởng... ♦ Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát tài sản có thể tránh: Cụ thể là ngân hàng, ngân hàng phải giữ gìn một lượng tiền mặt lớn, đủ loại bao gồm tiền mặt và các phương tiện chuyển nhượng, chúng đòi hỏi phải được bảo quản về mặt vật chất cả trong khâu lưu trữ cũng như khi chuyển tiền. Vì lí do này mà ngân hàng cần phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá nhân và lập ra một hệ thống KSNB chặt chẽ đối với tài sản. Ngoài đặc trưng trên, hầu hết các tài sản còn lại của ngân hàng đều không thể kiểm đếm được bao gồm một giá trị lớn các khoản phải thu ( tiền vay phải thu, tiền lãi phải thu, khoản dự phòng nợ khó đòi) các tài sản ngoại bảng( cam kết bảo lãnh, cam kết cho vay..) đòi hỏi ngân hàng càng phải đặc biệt chú trọng đến việc thiết lập một quy trình chặt chẽ đảm bảo kiểm soát được đầy đủ các tài sản nợ và có. ♦ Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh: Cơ cấu KSNB cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đ ảm bảo chấp hành chính sách kinh doanh của ngân hàng. Chẳng hạn cần phải thiết kế các biện pháp kiểm tra để đảm bảo rằng, CBTD sẽ thực hiện các khoản cho vay theo đúng quy định của ngân hàng, các kế toán giao dịch thực hiện đúng theo các quy trình ngân hàng đã quy định về mở tài khoản, chuyển tiền… SVTH: Trương Thị Phương Thảo 15
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3. Các vấn đề liên quan đến kiểm soát hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại. 1.3.1. Tìm hiểu chung về hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng 1.3.1.1. Khái niệm và đặc điểm ♦Khái niệm: Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa chính thức và thống nhất về loại hình cho vay tín chấp tiêu dùng. Theo một số cách định nghĩa từ các tài liệu nước ngoài thì cho vay tín chấp tiêu dùng có thể hiểu như sau: “Unsecured Loans also called signature loans or personal loans. These loans are often used by borrowers for small purchases such as computers, home improvements, vacations or unexpected expenses. An unsecured loan means the lender relies on your promise to pay it back. They're taking a bigger risk than with a secured loan, so interest rates for unsecured loans tend to be higher. Unsecured loans are often more expensive and less flexible than secured loans, but suitable if you want a short-term loan (one to five years)” (Cho vay tín chấp tiêu dùng thường được sử dụng bởi các khách hàng cá nhân cho các nhu cầu mua sắm nhỏ, chẳng hạn như mua máy tính, sửa sang nhà cửa, du lịch hoặc phí tổn phát sinh ngoài dự kiến. Cho vay tín chấp tiêu dùng có nghĩa là người cho vay tin tưởng vào cam kết của người đi vay để được hoàn trả lại khoản tiền cho vay. Họ sẽ chịu rủi ro lớn hơn so với các khoản vay có tài sản đảm bảo, vì thế tỷ lệ lãi suất cho vay sẽ cao hơn. Cho vay tín chấp tiêu dùng thường tốn kém và ít linh động hơn cho vay thế chấp, nhưng phù hợp nếu chỉ vay trong một thời gian ngắn (từ 1 đến 5 năm)) Trong bài viết của Reagan Elizabeth Doran, eHow Contributor có định nghĩa như sau: “According to Investopedia, an unsecured loan " is issued and supported only by the borrower's creditworthiness, rather than by some sort of collateral." Unlike a secured loan, an unsecured loan does not require backing by assets. It is SVTH: Trương Thị Phương Thảo 16
- Khóa luận tốt nghiệp usually based on the credit history of the borrower and the borrower's ability to repay” (Theo Investopedia, một khoản cho vay tín chấp tiêu dùng “được phát hành và hỗ trợ chỉ bởi sự tín nhiệm đối với người mượn hơn là bởi một dạng tài sản thế chấp nào đó. Không giống như một khoản vay thế chấp, cho vay tín chấp tiêu dùng không đòi hỏi phải thế chấp các tài sản có giá trị. Nó thường được đánh giá dựa trên lịch sử tín dụng và khả năng chi trả của người vay) Nói tóm lại, cho vay tín chấp tiêu dùng là sự kêt hợp của cho vay tín chấp và cho vay tiêu dùng. Và ta có thể định nghĩa như sau: Cho vay tín chấp tiêu dùng là hình thức tổ chức tín dụng cho cá nhân vay vốn mà không cần tài sản đảm bảo để mua sắm tư liệu sinh hoạt hoặc đáp ứng nhu cầu khác phục vụ đời sống. ♦ Đặc điểm Cho vay tín chấp tiêu dùng có những đặc điểm sau: ●Tài trợ cho mục đích tiêu dùng của từng cá nhân nên quy mô vốn của từng món vay thường là nhỏ so với những món vay với mục đích kinh doanh hoặc đầu tư của các tổ chức kinh tế. ●Là hình thức tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro nhưng đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng. ●Nhu cầu vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kì kinh tế, đây là món vay rất nhạy cảm với tình trạng “sức khỏe” của nền kinh tế. ●Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao. ● Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc và tình hình hoạt động của tổ chức mà họ đang công tác. SVTH: Trương Thị Phương Thảo 17
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.1.2. Các yêu cầu đặt ra khi kiểm soát rủi ro cho vay tín chấp tiêu dùng Xuất phát từ các đặc điểm của cho vay tín chấp tiêu dùng, một số điểm cần lưu ý trong việc kiểm soát rủi ro cho vay tín chấp tiêu dùng được đặt ra như sau: ♦ Lượng khách hàng của hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng là rất lớn và với nhiều mục đích tiêu dùng khác nhau nên ngân hàng phải l ưu ý s ắp x ếp, phân công công việc hợp lý cho các cán bộ trong ngân hàng để giải quyết được lượng khách hàng đến để vay, trả nợ hàng tháng và tránh các sai sót trong quá trình tác nghiệp. ♦ Đây là hình thức tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro, không phải chỉ là r ủi ro từ phía người đi vay mà còn chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của các yếu tố khách quan như rủi ro về mất việc làm, bệnh tât, tai nạn, chết, các sự cố xảy ra trong gia đình…vì vậy các ngân hàng phải lưu ý đến các giải pháp giảm thiểu rủi ro như làm bảo hiểm, kiểm tra kĩ hồ sơ vay của khách hàng… ♦ Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng vay tín chấp tiêu dùng là từ các khoản thu nhập định kì. Do vậy, cán bộ ngân hàng phải lưu ý đến việc theo dõi thường xuyên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng để phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường và có biện pháp xử lý. ♦ Lãi suất cho vay là lãi suất thỏa thuận và có sự thay đ ổi đ ịnh kì, do v ậy lãnh đạo PQHKHCN phải lưu ý đến việc điều chỉnh lãi suất của các hợp đồng có đúng với các quy định của ngân hàng hay không. 1.3.2. Đặc điểm hệ thống KSNB trong việc quản lý rủi ro hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng Theo Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ và cơ cấu tổ chức của TCTD được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà TCTD đặt ra”. SVTH: Trương Thị Phương Thảo 18
- Khóa luận tốt nghiệp Áp dụng với hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng, hệ thống KSNB có một số đặc điểm như sau: ♦ Về môi trường kiểm soát (Control environment) Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố có ảnh hưởng đến quá trình thiết kế, sự vận hành và tính hữu hiệu của KSNB, trong đó nhân tố chủ yếu là nhận thức và hành động của nhà quản lý. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát gồm: Triết lý và phong cách điều hành điều hành của nhà quản lý: Đối với hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng, lãnh đạo các phòng QHKHCN, phòng QTTD và phòng QLRR là những người trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các cán bộ cấp dưới thực hiện công việc của mình.Vì thế, quan điểm, đường lối quản trị, cũng như tư cách của họ là vấn đề trung tâm trong môi trường kiểm soát. Nếu nhà lãnh đạo tuân thủ những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, luôn thận trọng trong việc…thì sẽ tạo ra một môi trường kiểm soát lành mạnh buộc mọi nhân viên phải thực hiện theo. Cơ cấu tổ chức Việc kiểm soát hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng được phân chia trách nhiệm cho các phòng ban với chức năng và quyền hạn cụ thể. Cơ cấu hợp lý giúp cho quá trình thực hiện sự phân công phân nhiệm, sự ủy quyền, quá trình xử lý nghiệp vụ và ghi chép sổ sách được kiểm soát nhằm ngăn ngừa một dạng vi phạm. Nhân sự Nhân sự là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của mọi tổ chức. Ngân hàng nào có được một đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực cao, phẩm chất tốt thì quá trình kiểm soát sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Ngược lại nếu lực lượng này của ngân hàng yếu kém về năng lực, tinh thần làm việc và đạo đức, thì dù cho đơn vị đơn vị có thiết kế và duy trì một hệ thống KSNB đúng đắn và chặt chẽ cũng sẽ không phát huy được hiệu quả. SVTH: Trương Thị Phương Thảo 19
- Khóa luận tốt nghiệp Đối với hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng, yêu cầu đặt ra với các nhân viên là phải nắm vững các quy trình làm việc, tuân thủ tuyệt đối các văn bản quy định trong nội bộ ngân hàng và có tư cách đạo đức nghề nghiệp. Nhân viên chịu sự chi phối của các chính sách nhân sự trong công ty như chính sách tuyển dụng, chính sách đào tọa, chính sách khen thưởng, kỉ luật…nên nếu chính sách nhân sự được thực hiện tốt sẽ tạo cơ hội cho ngân hàng có một môi trường kiểm soát thuận lợi. Công tác kế hoạch Khi thực hiện bất kỳ công việc nào cũng cần có một kế hoạch cụ thể nhất định. Kế hoạch vừa định hướng cho mọi hoạt động thực hiện, vừa là công cụ để kiểm soát quá trình thực hiện đó. Vì thế các nhà quản lý cần phải xây dựng một hệ thống các kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể với hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng, các nhà lãnh đạo sẽ lên kế hoạch về các chỉ tiêu như tỷ lệ cho vay tín chấp tiêu dùng/ Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ, tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ, tỷ lệ nợ xấu…để làm căn cứ đánh giá tình hình cho vay và có những chỉ đạo kịp thời khi các chỉ tiêu kế hoạch bị vượt mức Ủy ban kiểm toán Trực thuộc Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc điều hành hoạt động của tổ chức. Ủy ban có nhiệm vụ và quyền hạn như: giám sát sự chấp hành pháp luật, kiểm tra giám sát công việc của các kiểm toán viên nội bộ, giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính…Sự độc lập và hữu hiệu trong hoạt động của ủy ban Kiểm toán là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát. Thông thường thì chỉ hội sở chính mới có ủy ban kiểm toán, còn tại các chi nhánh ngân hàng, chức năng này thuộc về phòng Kiểm toán nội bộ (Phòng quản lý rủi ro) và lãnh đạo của chi nhánh đó. Bộ phận kiểm toán nội bộ Thông qua kiểm toán hoạt động, bộ phận Kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá thường xuyên về hoạt động SVTH: Trương Thị Phương Thảo 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài : PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN COBIT
47 p | 287 | 87
-
Tiểu luận: Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu Jetstar Pacific Airline
34 p | 329 | 49
-
Báo cáo : Cơ sở khoa học và thực tiễn nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách Bộ
67 p | 197 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích và đánh giá hệ thống kênh phân phối bia Huda của Công ty TNHH Bia Huế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
145 p | 194 | 38
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về hoạt động thu chi TM tại Ngân hàng Agribank Việt Nam – Chi nhánh huyện Alưới
79 p | 104 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh
99 p | 131 | 30
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Đánh giá hệ thống kênh phân phối của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thương mại vận tải và Quảng cáo Thuận Phát về sản phẩm mì ăn liền Acecook tại phía Nam Thừa Thiên Huế
126 p | 162 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Quảng Trị
112 p | 125 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hệ thống kênh phân phối thép của công ty TNHH Tôn Bảo Khánh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
127 p | 178 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hệ thống kênh phân phối tại thành phố Đà Nẵng của công ty cổ phần Kinh doanh Gạch ốp lát Viglacera chi nhánh Đà Nẵng
116 p | 91 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán tài chính: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
104 p | 91 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Chi nhánh Huế
88 p | 85 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo hướng bền vững
90 p | 95 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
59 p | 113 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
94 p | 81 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC
112 p | 15 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán - Thẩm định giá và tư vấn ECOVIS AFA Việt Nam
133 p | 22 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán - Thẩm định giá và Tư vấn ECOVIS AFA Việt Nam
133 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn