intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam

Chia sẻ: Thu Tran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

178
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam giới thiệu đến bạn hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, xoáy sâu vào vấn đề cho thuê tài chính tại các ngân hàng hoặc các công ty tài chính thuộc ngân hàng. Mời các bạn tham khảo tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.

 

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN CHUYÊN NGÀNH KIỂM TOÁN BỘ MÔN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Hai Hằng Nhóm 7 Lớp: K13409
  2. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt cộng với sự biến động, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, các doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phá sản hàng loạt, những doanh nghiệp ngấp nghé đứng bên bờ vực phá sản cũng không ít. Con đường để tồn tại lúc này là phải nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực tế Việt Nam đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới nên nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp ngày càng tăng cao trong khi các nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, cho thuê tài chính ra đời với những ưu điểm vốn có đã trở thành giải pháp kịp thời và đúng đắn góp phần tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế. Bên cạnh việc vay vốn từ ngân hàng thì cho thuê tài chính thực sự là một kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng được đánh giá là hữu hiệu, tạo điều kiện thu hút vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, có nguồn vốn nhỏ muốn mở rộng sản xuất. Tuy buổi đầu hoạt động cho thuê tài chính ở Việt nam đã có những thành công nhất định song do mới đi vào hoạt động chưa lâu nên các công ty cho thuê tài chính còn gặp nhiều khó khăn, bất cập... Do vậy, việc nghiên cứu hoạt động của nó ra sao, tổ chức như thế nào, hoàn thiện và phát triển hoạt động này như thế nào... đang là những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu.
  3. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam Mục lục 1. Hoạt động cho thuê tài chính ...............................................................................1 1.1. Khái niệm, đặc điểm và đối tượng cho thuê tài chính ...................................1 1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................1 1.1.2. Đặc điểm................................................................................................2 1.1.3. Đối tượng và điều kiện cho thuê tài chính ............................................2 1.2. Các hình thức cho thuê tài chính ...................................................................3 1.2.1. Cho thuê tài chính 3 bên ........................................................................3 1.2.2. Cho thuê tài chính 2 bên (Cho thuê tài chính trực tiếp) ........................5 1.2.3. Bán và tái thuê .......................................................................................6 1.2.4. Cho thuê giáp lưng ................................................................................7 1.3. Ảnh hưởng tích cực.........................................................................................8 1.4. Ảnh hưởng tiêu cực.......................................................................................13 1.5. So sánh sự khác nhau giữa CTTC và CTHĐ ..............................................14 2. Tình hình cho thuê tài chính tại Việt Nam .......................................................15 2.1. Tình hình chung tại Việt Nam ......................................................................15 2.1.1. Giai đoạn 1995 – 2000 ........................................................................15 2.1.2. Giai đoạn 2000 đến nay .......................................................................16 2.2. Thực trạng tại cho thuê tài chính tại ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam ......................................................................................................................18 2.2.1. Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank Leasing) ...............18 2.2.1.1. Giới thiệu................................................................................18 2.2.1.2. Hoạt động ...............................................................................19 2.2.2. Ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam .........................................21
  4. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam 2.2.2.1. Sơ lược về ALC II ...................................................................21 2.2.2.2. Hoạt động cho thuê tại ALC II ...............................................22 2.2.3. CTTC SACOMBANK LEASING (SBL) ...........................................23 2.2.3.1. Giới thiệu................................................................................23 2.2.3.2. Hoạt động ...............................................................................24 3. Bất cập và giải pháp............................................................................................27 3.1. Một số bất cập trong tình hình thuê tài chính tại Việt Nam .......................27 3.2. Giải pháp........................................................................................................29 KẾT LUẬN ..............................................................................................................31 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................32 DANH SÁCH NHÓM VÀ NHIỆM VỤ ................................................................33
  5. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam 1. Hoạt động cho thuê tài chính 1.1. Khái niệm, đặc điểm và đối tượng cho thuê tài chính 1.1.1. Khái niệm Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có thể trả lại, mua lại hay tiếp tục thuê tài sản. Bên thuê được sử dụng tài sản mà không nhất thiết phải có tài sản thế chấp, được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê bao gồm cả gốc và lãi trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn. Bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản trong suốt thời hạn thuê, bên cho thuê không cam kết kết cung cấp dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa và không chịu trách nhiệm về những khoản thiệt hại đối với tài sản cho thuê. Lãi suất cho thuê thường cao Ngân hàng, bên cho thuê có quyền thu hối tài sản nếu bên thuê không thực hiện đúng hợp đồng, bên cạnh đó ngân hàng phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cần cho khách hàng và đảm bảo về chất lượng của tài sản đó.  Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng vì hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng là việc chuyển nhượng quyền sở hữu vốn của tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân với điều kiện hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị được chuyển nhượng sau một thời gian được thỏa thuận trước. Theo đó, trong cho thuê tài chính có sự chuyển nhượng vốn giữa bên cho thuê (tổ chức tín dụng) cho bên thuê (tổ chức cá nhân), vốn ở đây = tài sản thuê. Và có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị được chuyển nhượng sau một thời gian được thỏa thuận trước = bên thuê thanh toán tiền thuê. Trang 1
  6. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam 1.1.2. Đặc điểm Khác với việc khi vay vốn của ngân hàng phải có các thủ tục về thế chấp tài sản, đặc trưng của phương thức cho thuê tài chính là đơn vị cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê được quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ những tài sản đó trong một thời gian nhất định. Ưu điểm rõ nhất của phương thức cho thuê tài chính chính là việc không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về tài sản đảm bảo nếu phải vay ở ngân hàng. Chính vì thế, loại hình cho thuê tài chính rất thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản so với các loại cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê. Xét dưới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản (tài sản này có thể là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, động sản khác, không kể đất đai nhà cửa...) giữa bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với khách hàng thuê (khách hàng có nhu cầu thuê thường là các doanh nghiệp, các bên đối tác trong liên kết kinh tế. CTTC phải thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:  Thời hạn thuê trung hoặc dài hạn và không thể hủy ngang theo ý chí của một bên. Thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài sản  Giá trị chuỗi tiền thuê lớn hơn hoặc bằng giá trị tài sản  Bên đi thuê được quyền chọn mua tài sản trong suốt thời hạn thuê  Chuyển quyền sở hữu từ bên cho thuê sang bên đi thuê khi kết thúc thời hạn thuê 1.1.3. Đối tượng và điều kiện cho thuê tài chính Bao gồm các khách hàng là tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh tại Việt nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình: Trang 2
  7. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam  Cá nhân, hộ gia đình  Doanh nghiệp  Các tổ chức khác thuộc đối tượng vay của các tổ chức tín dụng. Điều kiện thuê tài chính: Doanh nghiệp phải có dự án thuê tài chính khả thi, tình hình tài chính lành mạnh và có khả năng tài chính để tham gia vào dự án thuê Danh mục hồ sơ thuê tài chính: 1) Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp 2) Hồ sơ tài chính Báo cáo tài chính của 3 năm và quý gần nhất tính đên thời điểm thuê tài chính (tùy thuộc vào yêu cầu của công ty cho thuê tài chính) Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính khác (Hợp đồng mua bán, tờ khai VAT) 3) Hồ sơ thuê tài chính Hợp đồng mua bán tài sản Hóa đơn Giấy đề nghị thuê tài chính Thông tin về tài sản thuê tài chính và nhà cung cấp 1.2. Các hình thức cho thuê tài chính Có 4 hình thức cho thuê cơ bản:  Cho thuê tài chính 3 bên (cho thuê tài chính chuẩn)  Cho thuê tài chính 2 bên  Bán và tái thuê (Mua và cho thuê lại)  Cho thuê giáp lưng 1.2.1. Cho thuê tài chính 3 bên Bên cho thuê: Là công ty cho thuê tài chính, các đơn vị trực thuộc và các chi nhánh ngân hàng được ủy thác nghiệp vụ cho thuê. Trang 3
  8. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam Bên đi thuê: Là các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình Nhà cung cấp: Là bên bán tài sản cho bên cho thuê, có thể cung cấp các dịch vụ sau bán hàng cho bên cho thuê. Sơ đồ cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 bên (1) Bên thuê chủ động lựa chọn tài sản tại nhà cung tấp (2) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê tài sản (3) Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản với nhà cung cấp (4) Bên cung cấp giao tài sản cho bên đi thu, lắp đặt chạy thử nghiệm (5) Nhà cung cấp yêu cầu bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản (6) Bên cho thuê thanh toán tiền cho nhà cung cấp (7) Bên cho thuê yêu cầu bên thuê thanh toán tiền theo hợp đồng CTTH (8) Bên thuê thanh toán tiền cho bên cho thuê (9) Thanh lý hợp đồng Bên thuê chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung cấp bằng hợp đồng Trang 4
  9. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam Bên cho thuê và bên thuê kí kết hợp đồng cho thuê tài chính trên cơ sở hồ sơ pháp lí, phương án sản xuất kinh doanh, hợp đồng mua máy móc, thiết bị, kết quả thẩm định của chính công ty tài chính tiến hành cho thuê. Bên cho thuê và nhà cung cấp kí kết hợp đồng mua tài sản. Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho nhà cung cấp và bên nhà cung cấp chuyển giao quyền sở hữu pháp lí về tài sản cho bên cho thuê Nhà cung cấp giao tài sản cho bên đi thuê, lắp đặt, chạy thử. Trong thời hạn thuê bảo trì tài sản và thu tiền bảo trì, phụ tùng thay thế từ bên đi thuê Bên thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng tài chính đã kí kết. Phương thức này được sử dụng phổ biến nhớ có những ưu điểm sau đây:  Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp và lựa chọn tài sản phù hợp nhất cới mục đích của mình. Bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhà cung cấp chịu trách nhiệm lắp đặt, bảo trì sửa chữa nên có thể giảm thiểu những rủi ro về sai sót về mặt kĩ thuật và tình trạng hoạt động của tài sản.  Bên cho thuê: Vì nhà cung cấp sẽ giao trực tiếp tài sản cho bên thuê nên bên cho thuê sẽ giảm bớt chi phí về kho bãi, hao mòn trong quá trình dự trữ, quay vòng vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ hàng tồn kho. 1.2.2. Cho thuê tài chính 2 bên (Cho thuê tài chính trực tiếp) Đây là hình thức cho thuê có hai bên kí kết hợp đồng là bên cho thuê và bên thuê. Trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản dùng để cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê (sản xuất, tự mua tài sản, xây dựng) sau đó kí kết hợp đồng thuê với bên cho thuê. Phương thức này phù hợp với tài sản là chung cư, cao ốc văn phòng… Tuy nhiên phương thức này không được sử dụng phổ biến. Trang 5
  10. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam (1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê (2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê (2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê (3) Bên đi thuê thannh toán tiền theo định kỳ cho bên cho thuê 1.2.3. Bán và tái thuê Bán và tái thuê là thỏa thuận mà bên thuê sẽ bán tài sản của họ cho bên cho thuê đồng thời thuê lại chính tài sản đã bán. Tức là có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ bên thuê sang bên cho thuê. Sơ đồ giao dịch bán và tài thuê 2a 2b 1a BÊN CHO THUÊ BÊN THUÊ 1b 3 1a, Người cho thuê (ngân hàng hoặc công ty tài chính) ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp). Trang 6
  11. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam 1b, Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng thuê. 2a, Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho ngân hàng. 2b, Ngân hàng lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp được phép sử dụng tài sản. 2c, Ngân hàng trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp là biện pháp giải quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này được thu hồi khoản nợ quá hạn. 3, Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho ngân hàng. Thông thường một doanh nghiệp sẽ tiến hành bán và thuê lại tài sản khi gặp khó khăn về vấn đề tài chính nhưng vẫn cần sử dụng chính tài sản đó. Điều này ngăn chặn cho việc phá sản của doanh nghiệp đồng thời giúp ngân hàng giảm được thiệt hại lớn hơn có thể xảy ra khi doanh nghiệp thực sự lâm vào tình trạng phá sản. Thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp đi thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định. Thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê, các doanh nghiệp có thể chuyển nguồn tài sản cố định thành tài sản lưu động hay chuyển dịch vốn đầu tư cho các dự án kinh doanh khác có hiệu quả cao hơn trong khi vẫn duy trì được hoạt động đầu tư hiện hành vì tài sản vẫn được tiếp tục sử dụng. Mặt khác nếu doanh nghiệp muốn dành vốn tích luỹ cho kinh doanh mà có nhu cầu về thiết bị tài sản thì cẫn có thể thực hiện được thông qua thuê mua tài sản cố định. 1.2.4. Cho thuê giáp lưng Cho thuê giáp lưng bao gôm 2 thỏa thuận: Thứ nhất, thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê thứ nhất Thứ hai, thỏa thuận giữa bên thuê thứ nhất và bên thuê thứ hai (bên thực sự sử dụng tài sản thuê) Trang 7
  12. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam Cho thuê giáp lưng được áp dụng trong trường hợp bên thuê thứ hai không nhận được sự tin tưởng cao từ các ngân hàng hay các công ty tài chính nên không thực hiên được nghiệp vụ thuê tài chính với công ty cho thuê tài chính. Do vậy bên thuê thứ nhất sẽ đứng ra thuê lại tài sản đó với bên cho thuê và sau đó cho bên thuê thứ hai thuê lại. Ở đây bên thuê thứ nhất đóng vai trò trung gian. Bên thuê thứ nhất chịu trách nhiệm thanh toán tiền thuê, tức là chịu trách nhiệm pháp lý đối về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê, đồng thời hưởng được phần chênh lệch giữa hai khoản tiền đi thuê và khoản cho bên thuê thứ hai thuê lại. Bên thứ hai sẽ thanh toán tiền thuê cho bên thuê thứ nhất với khoản tiền cao hơn khi thuê trực tiếp tại công ty tài chính. 1.3. Ảnh hưởng tích cực Cho thuê tài chính là đơn vị cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi thuê để bên đi thuê được quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ Trang 8
  13. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam những tài sản đó trong một thời gian nhất định. Kinh doanh trong lĩnh vực thuê tài chính tạo điều kiện thuận lợi không những cho cả bên đi thuê và bên cho thuê mà còn có ích đối với sự phát triển của nền kinh tế. Cho thuê tài chính hiện đang là một loại hình kinh doanh dịch vụ được ưa chuộng trên thế giới, nhất là ở những nước đang phát triển. Doanh nghiệp dựa vào các công ty cho thuê tài chính để lựa chọn cho mình những công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại phù hợp với tiến trình phát triển của hội nhập. Thực tế, sử dụng cho thuê tài chính doanh nghiệp sẽ thấy lời hơn, hiệu quả hơn so với những hình thức vận động tài chính khác… Đối với nền kinh tế Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính Hoạt động của các công ty CTTC trong thời gian qua phần nào đã làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế Giải quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế vì đây là phương thức để người có vốn và người cần vốn gặp nhau hiệu quả. Thu hút một lượng vốn lớn từ dân cư qua các hình thức huy động vốn trung dài hạn để tạo ra kênh dẫn vốn từ bên ngoài vào cho nền kinh tế, thông qua việc tài trợ tài sản thuê cho các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện và tiêu chuẩn để vay các ngân hàng thương mại. Ngược lại, việc này mang lại lợi ích cho các công ty CTTC là sử dụng được số vốn tích cực của một lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động trên thị trường. Cho thuê tài chính góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nước Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn luôn là vấn đề gây đau đầu các nhà quản lý; cho thuê tài chính quốc tế sẽ tạo ra cơ hội lớn cho việc nâng cao năng lực công nghệ quốc gia ngay cả trong điều kiện kinh tế quốc Trang 9
  14. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam gia đó gặp khó khăn. Cho thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp tăng năng lực kinh doanh bằng việc thay đổi, nâng cấp dây chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Điều này đem lại cho quốc gia đó khả năng bắt kịp với trình độ công nghệ thế giới. Đối với bên cho thuê Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao, mức độ rủi ro thấp hơn cho vay do quyền sở hữu tài sản cho thuê về mặt pháp lý vẫn thuộc bên cho thuê nên họ có quyền kiểm tra , giám sát việc sử dụng tài sản. Do đó công ty cho thuê tài chính có thể sẵn sàng thoả mãn nhu cầu đầu tư của khách hàng ngay cả khi vị thế tài chính, uy tín của họ bị hạn chế. Nếu có những biểu hiện đe doạ sự an toàn cho giao dịch thuê mua đó, người cho thuê có thể thu hồi tài sản ngay lập tức. Nhờ đó họ có thể tránh được những thiệt hại, mất vốn tài trợ. Trong trường hợp bên đi thuê bị phá sản thì tài sản cho thuê tài chính không bị phát mãi, bên cho thuê thu hồi lại được. Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục đích kinh doanh của bên đi thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó tạo tiền đề để hoàn trả tiền thuê đúng hạn. Tránh được rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch. Trong các quan hệ tín dụng, rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch rất dễ xảy ra; người vay có thể sử dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng các khoản tiền vay, vì thế tạo rủi ro lớn hơn đối với khoản vay đó, mặt khác chính những người nay lại có nỗ lực lớn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, điều này dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán các khoản vay. Đây là điều nguy hiểm đối với các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho thuê tài chính tài trợ người thuê bằng tài sản đồng thời không chuyển quyền sở hữu nên giảm được những rủi ro trên. Ngoài ra, các công ty cho thuê tài chính có thể mua tài sản của doanh nghiệp và cho thuê lại tài sản đó nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động do đã tập trung vốn Trang 10
  15. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Như vậy doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn lưu động để sản xuất kinh doanh. Loại hình này rất thích hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi vì với ưu điểm không phải thế chấp tài sản, các doanh nghiệp khi thuê tài chính không bị vướng thủ tục thế chấp tài sản nếu phải vay vốn ở các ngân hàng. Tóm lại, bên cho thuê sẽ có được sự đảm bảo thanh toán cũng như hoàn trả tài sản một cách chắc chắn. Đối với bên thuê Thứ nhất, thủ tục thuê tài chính có sự thuận lợi hơn so với dịch vụ cho vay thông thường của ngân hàng. Thuê tài chính không nhất thiết phải có tài sản thế chấp, cầm cố bởi vì trong suốt thời gian thuê, tài sản đứng tên và thuộc sở hữu của bên cho thuê. Vì thế, thuê tài chính vừa tạo cho doanh nghiệp tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về tài sản đảm bảo nếu phải vay ở ngân hàng. Thông thường đối với các khoản vốn vay trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại luôn đòi hỏi tài sản đảm bảo (thế chấp hoặc cầm cố) và chỉ cho vay tối đa là 80% tổng chi phí thực hiện dự án, nhưng với kênh cho thuê tài chính, doanh nghiệp chẳng những không cần ký quỹ đảm bảo hay tài sản thế chấp mà còn có thể được tài trợ đến 100% vốn đầu tư. Bên cạnh đó, các tài sản cho thuê đều được bảo hiểm rủi ro tại các công ty bảo hiểm. Trường hợp gặp rủi ro bất khả kháng, tài sản bị hư hỏng, mất mát thì cả bên cho thuê và bên đi thuê đều không bị ảnh hưởng. Vì thế, thủ tục đi thuê không những đơn giản, linh hoạt, nhanh gọn hơn đi vay mà bên đi thuê còn nhận được tài sản thuê trong thời gian ngắn hơn. Thứ hai, bên đi thuê tiết kiệm được những khoản tiền đầu tư vào các tài sản được dùng để thế chấp mà vẫn có được 100% nguồn vốn với tỷ lệ lãi suất cố định. Mặt khác, lãi suất hoàn toàn dựa trên sự thỏa thuận của hai bên, tăng thêm tính linh hoạt cho hoạt động thuê tài chính. Đồng thời, tiền thuê được thanh toán làm nhiều kỳ (tháng, quý, năm) trong khi tài sản đi thuê đã được đưa vào sử dụng ngay, do vậy Trang 11
  16. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam tránh được một khoản tiền phải trả ngay lớn. Hơn nữa, việc thanh toán tiền thuê thường cố định, giúp bên đi thuê tránh rủi ro trong điều kiện có lạm phát cao. Thứ ba, lợi ích mà các doanh nghiệp được hưởng từ tấm chắn thuế. Tài sản cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên bên cho thuê được phép khấu hao tài sản đó, làm giảm thuế thu nhập phải nộp (TT 45/2013). Mặt khác, bên đi thuê phải trả chi phí thuê, chi phí đó được khấu trừ trước thuế nên cũng làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Như vậy cả hai doanh nghiệp đều nhận được lợi ích từ tấm chắn thuế. Thứ tư, thuê tài chính là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. So với các phương thức tăng vốn khác, thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp hơn các thủ tục và điều kiện tài trợ cũng đơn giản hơn. Do người thuê có thể tự tìm kiếm nguồn cung ứng tài sản thiết bị hay đàm phán , thoả thuận trước về hợp đồng mua bán thiết bị với nhà cung cấp sau đó mới yêu cầu công ty thuê mua tài chình tài trợ nên có thể cho phép người thuê rút ngắn thời gian tiến hành đầu tư thiết bị. Thứ năm, thuê tài chính giúp doanh nghiệp tránh những rủi ro do sự phát triển của công nghệ hiện đại, do đó doanh nghiệp có thể thuê ngắn hạn các TSCĐ thay vì mua TSCĐ mới tốn kém hơn và vượt qua được những giai đoạn khó khăn về tài chính trước mắt. Thứ sáu, người thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng. Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp vay ngân hàng khi họ đã thuê tài chính, điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng không đòi hỏi uy tín lớn. Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải trình báo cáo tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có nợ quá hạn. Các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc thoả mãn các yêu cầu này nhưng sẽ dễ dàng hơn trong trường hợp họ thuê tài chính. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ không thể có mối quan hệ gần gũi sẵn có với các ngân hàng và các ngân hàng không thể đáp ứng một Trang 12
  17. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam khoản vay dài hạn đối với những khách hàng chưa có 1 khoản vay dài hạn nào trong hồ sơ tín dụng. Riêng đối với những công ty cho thuê tài chính, những khách hàng mới cũng có thể nhận được những khoản tài trợ ngắn hạn. Thứ bảy, thuê tài chính đặc biệt có lợi với những công ty có ý định giữ lại tài sản sau khi hết thời hạn thuê. Hết thời hạn thuê, doanh nghiệp được mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị thực và được quyền sở hữu tài sản đó hoặc được ưu tiên thuê tiếp tài sản. Có thể nói, trong một hợp đồng thuê tài chính, tài sản sẽ hiện dần lên trong bảng cân đối và khoản nợ thì sẽ được hoàn trả dần trong thời gian thuê. 1.4. Ảnh hưởng tiêu cực Bên cạnh những mặt mạnh, hoạt động cho thuê còn một số hạn chế như sau:  Lãi suất cho thuê tài chính (chi phí thuê mua) thường cao hơn lãi suất vay vốn cùng loại của các ngân hàng, vì công ty thuê tài chính thu lợi nhuận của họ trên các khoản tiền vay để tài trợ cho các giao dịch thuê tài chính.. Và trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, đây là một hạn chế lớn của nghiệp vụ này, làm giảm hấp dẫn đối với khách hàng đặc biệt là các khách hàng có nhu cầu đầu tư vốn lớn, thời gian thực hiện dự án dài.  Doanh nghiệp không được hưởng khoản tiền chiết khấu như mua tài sản bằng tiền mặt. Nếu tài sản được chuyển trả người cho thuê ở thời điểm kết thúc hợp đồng thuê tài chính thì doanh nghiệp không được hưởng giá trị còn lại của tài sản.Doanh nghiệp không được hưởng những khoản miễn giảm tiền thuế dành cho tài sản cho thuê, đồng thời phải chịu những ràng buộc bởi một số biện pháp bảo đảm cho tài sản thuê: không vay dài hạn, không thuê, mua chịu,… khi chưa có ý kiến của người cho thuê.  Trình độ của cán bộ kinh doanh trong các Công ty cho thuê tài chính chưa chuyên nghiệp, không năng động trong việc tiếp cận và tư vấn cho doanh nghiệp về cơ cấu nguồn vốn. Hoạt động cho thuê tài chính còn rất mới mẻ ở Việt Nam, hoạt động cho thuê tài chính chỉ mới đi vào hoạt động được hơn 10 năm, vì vậy vấn đề đào tạo nhân lực cũng như chất lượng của nguồn nhân lực là chưa cao, Trang 13
  18. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam đồng thời, các cán bộ trong các công ty cho thuê tài chính hầu như không có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mới này.  Mặc dù đã xuất hiện hơn 10 năm trên thị trường Việt Nam nhưng sự quảng bá, giới thiệu để cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ về lĩnh vực tìm hiểu về lĩnh vực cho thuê tài chính còn rất hạn chế. Trong lĩnh vực tín dụng thì ngân hàng có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với cho thuê tài chính. Với ưu thế bề dày lâu năm, mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm, dịch vu đa dạng, làm cho một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp có thói quen chỉ tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu vốn. Trong khi đó, các công ty cho thuê tài chính thì chỉ có 13 công ty và có hơn 10 chi nhánh của nó trên toàn quốc, có thể thấy là phạm vi của hệ thống công ty cho thuê tài chính là rất nhỏ. Lượng thông tin quảng bá của các công ty cho thuê tài chính cũng rất ít ỏi và ít gây sự quan tâm chú ý của mọi người.  Công ty cho thuê tài chính chưa tạo cho khách hàng hiểu rõ hiệu quả, lợi ích của cho thuê tài chính mang lại và một khó khăn nữa là đối tượng cho thuê còn quá đơn điệu (máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, một số động sản khác) 1.5. So sánh sự khác nhau giữa CTTC và CTHĐ Tiêu chí Cho thuê tài chính Cho thuê hoạt động Nguồn gốc lịch sử Thường dài hơn 1 nửa cho Rất ngắn so với đời sống hữu Thời hạn thuê tới đời sống hữu ích của tài ích của tài sản sản Giá trị khoản thuê Mức thu hồi vốn của hợp đồng thuê Không được quyền hủy Được quyền hủy ngang hợp Sự hủy ngang ngang hợp đồng đồng Trách nhiệm bảo Người cho thuê chịu mọi chi Người thuê chịu mọi chi phí hiểm, bảo dưỡng phí vận hành, bảo trì, bảo bảo trì, bảo hiểm tài sản thuê hiểm Trách nhiệm về Người thuê chịu mọi rủi ro, Người cho thuê chịu mọi rủi rủi ro liên quan thiệt hại ro, thiệt hại đến tài sản Trang 14
  19. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam Phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá quy định của Toàn bộ tiền thu được do Vấn đề chuyển người cho thuê được chuyển người bán tài sản thuê thuộc quyền sở hữu, bán cho người thuê được hưởng quyền sở hữu của người cho tài sản như 1 khoản hoa hồng hay thuê được khấu trừ vào tiền thuê Tổ chức tài trợ 2. Tình hình cho thuê tài chính tại Việt Nam 2.1. Tình hình chung tại Việt Nam 2.1.1. Giai đoạn 1995 – 2000 Cho thuê tài chính xuất hiện ở Việt Nam lần đầu vào năm 1995. Đến thời điểm 1997 thì trong nước đã có 6 công ty cho thuê tài chính. Trong lĩnh vực tài chính Việt Nam thống trị bởi hệ thống ngân hàng, nắm giữ tới 85% tổng giá trị tài sản và tài khoản cho 90% khoản vay tài trợ cho thương mại, việc thàn lập thị trường cho thuê tài chính đã tạo ra một sự lựa chọn mới, giúp giảm bớt sự thiếu vốn trong quỹ dài hạn. Có 4 ngân hàng thương mại tiên phong trong lĩnh vực cho thuê tài chính ở Việt Nam, nhưng chỉ có 2 ngân hàng là VietcomBank và ngân hàng Đầu tư phát triển BIDV hoạt động mạnh trong việc thúc đẩy và sử dụng vốn trang thiết bị dự án. Đóng vai trò chính trong thị trường tài chính trong nước, hai công ty cho thuế tài chính chiếm tỷ lệ lần lượt là 85% và 15% của tổng giá trị các hợp đồng cho thuê tài chính đã ký. Trước khi thu hồi nợ vốn của hai chi nhánh cho thuê tín dụng của các ngân hàng thương mại này có hiệu lực năm 1996, thì hai công ty cho thuê tài chính đã ký khoảng 60 hợp đồng cho thuê tài chính nâng tổng giá trị là 6 triệu đôla, hầu hết là các doanh nghiệp tư nhân. Trong nghiên cứu gần 50 giao dịch, kết quả phân tích chỉ số chỉ ra rằng có rất nhiều loại giá trị hợp đồng cho thuê tài chính tại Việt Nam. Các hợp đồng có giá trị trong khoảng 6,000$ đến 500,000$, giá trị trung bìn cỡ khoảng 100,000$. Và gần 90% các hợp đồng cho thuê tài chính đã phát hành có giá trị trong khoảng 10,000$ đến 250,000$. Trang 15
  20. Ngân hàng thương mại Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam Thời hạn hoàn trả vốn của mỗi hợp đồng thuê tài chính 24-72 tháng, trong khoảng 25-36 tháng thì doanh nghiệp phải trả gần 60% giá trị vay. 2.1.2. Giai đoạn 2000 đến nay Ngày cấp giấy Tên công ty Vốn điều lệ phép thành lập Công ty CTTC NH Đầu tư 27/10/1998 200 tỷ đồng và phát triển Việt Nam Công ty CTTC II NH Đầu 17/12/2004 150 tỷ đồng tư và phát triển Việt Nam Công ty TNHH 1 thành viên CTTC NH Ngoại 25/5/1998 300 tỷ đồng thương Việt Nam Công ty CTTC TNHH 1 thành viên NHTMCP Công 20/3/1998 500 tỷ đồng thương Việt Nam Công ty CTTC I NH Nông nghiệp và phát triển nông 27/8/1998 200 tỷ đồng thôn Công ty CTTC II NH Nông nghiệp và phát triển nông 27/8/1998 350 tỷ đồng thôn Công ty CTTC ANZ- V/TRAC (100% vốn nước 19/11/1999 103 tỷ đồng ngoài) Công ty TNHH CTTC Năm 1996. Cấp lại Quốc tế Việt Nam (100% 150 tỷ đồng ngày 24/4/1998 vốn nước ngoài) Công ty CTTC Kexim 13 triệu 20/11/1996 (100% vốn nước ngoài) USD Công ty TNHH 1 thành viên CTTC NH Sài gòn 04/12/2006 300 tỷ đồng Thương tín Công ty TNHH CTTC 10 triệu Quốc tế Chailease (100% 10/09/2006 USD vốn nước ngoài) Công ty TNHH CTTC NH 22/5/2007 200 tỷ đồng Á Châu Công ty TNHH 1 thành viên CTTC Công nghiệp 19/3/2008 200 tỷ đồng Tàu thủy Trang 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2