intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài "Rửa tiền và chống rửa tiền - hiện tượng, giải pháp ở các nước trên thế giới và Việt Nam"

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:85

308
lượt xem
113
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài "rửa tiền và chống rửa tiền - hiện tượng, giải pháp ở các nước trên thế giới và việt nam"', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài "Rửa tiền và chống rửa tiền - hiện tượng, giải pháp ở các nước trên thế giới và Việt Nam"

  1. LUẬN VĂN "Rửa tiền và chống rửa tiền - hiện tượng, giải pháp ở các nước trên thế giới và Việt Nam"
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỬA TIỀN .............................................. 6 I. KHÁI NIỆM VÀ QUI TRÈNH RỬA TIỀN............................................. 6 1. Khái niệm. ........................................................................................ 6 1.1. Định nghĩa:............................................................................... 6 1.2. Lịch sử nạn rửa tiền................................................................... 9 2. Qui trình rửa tiền ............................................................................. 12 2.1. Chu trình rửa tiền ................................................................... 12 2.2. Các hình thức rửa tiền ............................................................ 15 II. HẬU QUẢ NẠN RỬA TIỀN.............................................................. 18 1. Những thị trường mới nổi dễ bị tổn thương ..................................... 19 2. Làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân .............................................. 19 3. Làm suy yếu toàn bộ thị trường tài chính......................................... 20 4. Làm mất sự kiểm soát chính sách kinh tế......................................... 20 5. Sự sai lệch và mất ổn định về kinh tế............................................... 21 6. Gây tổn hại Ngân khố quốc gia:....................................................... 22 7. Gây nên rủi ro cho những nỗ lực tư nhân hoá .................................. 22 8. Nguy cơ tổn hại danh tiếng .............................................................. 22 9. Những cái giá phải trả về mặt xã hội................................................ 24 III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG...................................................................................................... 24 IV. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÍ SỬ DỤNG TRONG CHỐNG “RỬA TIỀN”............................................................................................ 29 Kết luận chương I:................................................................................ 33
  3. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RỬA TIỀN VÀ CHỐNG RỬA TIỀN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .............................. 34 I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RỬA TIỀN VÀ CHỐNG RỬA TIỀN MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI .......................................................... 34 1. Rửa tiền - chống rửa tiền tại Hoa Kỳ ............................................... 35 1.1. Khái quát chung: ...................................................................... 35 1.2. Chống rửa tiền của Hoa Kỳ:...................................................... 38 1.2.1. Những cơ sở pháp lý then chốt của Hoa Kỳ. ..................... 38 1.2.2 Dấu vết hồ sơ:................................................................... 40 1.2.3. Vòng quay toàn cầu .......................................................... 43 1.2.4. Những định hướng trong tương lai: ................................. 44 1.3. Những thành tựu đạt được trong cuộc chiến chống rửa tiền của Hoa Kỳ ................................................................................................. 45 1.3.1. Chiến dịch "thuần hoá chú lừa" ...................................... 45 1.3.2. Chiến dịch “công việc mạo hiểm”................................... 46 1.3.3. Những vụ việc liên quan đến hệ thống chuyển đổi đồng tiền peso chợ đen.................................................................................. 48 1.3.4. Những khó khăn trong các vụ chống rửa tiền quốc tế: Chiến dịch Casablanca......................................................................... 49 2. Rửa tiền - chống rửa tiền ở Thái Lan ............................................... 52 3. Rửa tiền- chống rửa tiền tại Hồng Kông ......................................... 55 II. RỬA TIỀN VÀ CHỐNG RỬA TIỀN Ở VIỆT NAM ........................... 58 1. Khái quát chung: ............................................................................. 58 2. Thực trạng cụ thể.............................................................................. 60 Kết luận chương II................................................................................ 61 CHƯƠNG III
  4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GểP PHẦN CHỐNG NẠN RỬA TIỀN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ................................................................................ 62 I. SỰ CẦN THIẾT CHỐNG RỬA TIỀN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ........ 62 1. Sự cần thiết phải chống “rửa tiền” .................................................... 62 2. Định hướng chống “rửa tiền”............................................................ 60 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG RỬA TIỀN......................................... 64 1. Các biện pháp kĩ thuật và đào tạo ................................................... 64 1.1. Đào tạo các đối tác................................................................... 66 1.2. Các sáng tạo hỗ trợ đa phương : ............................................. 71 2. Biện pháp của ngành ngân hàng. ...................................................... 72 2.1. Mục tiêu của chính sách “nhận biết khách hàng”-KYC ............ 72 2.2. Nội dung của chính sách “nhận biết khách hàng”.................... 73 2.3. Nguyên tắc cơ bản của Chính sách “nhận biết khách hàng” .... 74 3. Hợp tác quốc tế chống “rửa tiền”..................................................... 75 III. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI VIỆT NAM............................................. 77 Kết luận chương III. ............................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 80
  5. LỜI MỞ ĐẦU Rửa tiền là một khâu quan trọng quá trình hoạt động tội phạm nhằm che đậy, xoá nhoà nguồn gốc bất hợp pháp của những thu nhập có được từ hoạt động phạm tội. Thuật ngữ "rửa tiền " đã trở nên quen thuộc ở nhiều nước trên thế giới. Với vụ rửa tiền đầu tiên xuất hiện tại Hoa Kỳ vào năm 1920, cho tới nay nó đã xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới với các mức độ khác nhau nhưng ngày càng có xu hướng gia tăng. Hoạt động rửa tiền cũng ngày một tinh vi hơn, khó bị phát hiện hơn. Chúng ta biết rằng hoạt động rửa tiền thường gắn liền với một hoặc nhiều hoạt động tội phạm nước đó. Do vậy hậu quả của nạn rửa tiền là vô cùng nghiêm trọng đối với nền kinh tế - xã hội, nó có thể phá huỷ nền kinh tế, an ninh và gây ra những hậu quả xấu cho xã hội, đồng thời nó khuyến khích hoạt động mua bán ma tuý, khủng bố, các quan chức Nhà nước tham nhũng và kéo theo những hoạt động phạm tội khác; nó tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động và làm sai lệch quá trình hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, làm tăng nguy cơ phá sản của các ngân hàng và làm mất đi vai trò kiểm soát các chính sách của Chính phủ... Nếu không kiểm soát được, nạn rửa tiền có thể ăn mòn tình hình tài chính của một nước do gây ra những ảnh hưởng bất lợi tới tỷ giá, lãi suất và tác động đến hệ thống tài chính toàn cầu. Có thể nói nạn "rửa tiền" không chỉ là vấn đề của các cơ quan thực thi pháp luật mà nó còn là mối đe doạ nghiêm trọng nền an ninh của một quốc gia và cộng đồng quốc tế... Vì những lý do này mà chống rửa tiền đang là một yêu cầu cấp bách đối với các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
  6. Với mong muốn góp ý kiến vào cuộc đấu tranh chống "rửa tiền " đầy khó khăn này, nhằm từng bước làm trong sạch hệ thống tài chính, ổn định kinh tế xã hội, tác giả mạnh dạn đưa ra đề tài: "Rửa tiền và chống rửa tiền - hiện tượng, giải pháp ở các nước trên thế giới và Việt Nam". Đề tài làm rõ những nội dung cơ bản về phương diện lý luận cũng như thực tiễn về nạn rửa tiền, về cuộc đấu tranh chống rửa tiền ở một số quốc gia trên thế giới. Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để cuộc đấu tranh chống rửa tiền thành công. Do còn hạn chế về nhiều mặt, chắc chắn đề tài còn những thiếu sót nhất định. Rất mong thầy cô và bạn đọc góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Cuối cùng, em xin cám ơn giảng viên PGS.-TS. Nguyễn Thị Quy đã tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Hà nội, tháng 5 năm 2003 Nguyễn Thị Thu Trang
  7. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỬA TIỀN I. KHÁI NIỆM VÀ QUY TRÌNH RỬA TIỀN 1. Khái niệm. 1.1. Định nghĩa: Một cách chung nhất có thể hiểu rửa tiền là hành động hợp thức hoá số tiền kiếm được một cách bất hợp pháp và tránh sự kiểm soát các hoạt động phi pháp của các cơ quan hành pháp. Vậy đối tượng tham gia hành vi rửa tiền là ai? Câu trả lời đơn giản là bọn tội phạm. Nhưng câu trả lời này không hoàn toàn phản ánh sự thực. Bởi trong thực tế, người ta có thể tìm thấy bọn rửa tiền ở mọi ngóc ngách của cuộc sống, trong đó có những tên hoạt động hết sức đơn giản, có những tên hoạt động hết sức tinh vi: từ việc đặt cược đua ngựa, buôn lậu, trốn thuế, gửi tiền vào ngân hàng... đến rửa tiền thông qua các công cụ tài chính hiện đại. Tuy nhiên tội phạm rửa tiền không phải chỉ là những tên chủ mưu rửa tiền mà cả những đối tượng giúp để một tên tội phạm thực hiện hoạt động rửa tiền. Điều này có nghĩa là, nếu các chủ ngân hàng, các luật sư, các kế toán, những người buôn bán xe hơi và những người khác cho phép ai đó rửa tiền thông qua các hoạt động kinh doanh của mình thì họ cũng là những tên rửa tiền. Nói chung điều duy nhất có thể biện hộ cho một người là anh ta đã không biết gì về việc đang xảy ra; lý do như vậy có vẻ không mấy thuyết phục. Tuy nhiên trong các phiên toà, dù có được ghi trong các điều khoản luật hay do những phỏng đoán từ các chứng cứ thì nhiệm vụ chứng minh sự vô tội của anh ta chuyển sang cho bị cáo. Trong nhiều trường hợp, những người không phải là doanh nhân hay không phải là những tên tội phạm cũng đều có nguy cơ trở thành tội phạm rửa tiền nếu như họ chứa chấp, nắm giữ hộ tiền hay tài sản thu được từ các vụ rửa
  8. tiền. Một ví dụ rõ nhất trong tình huống này là vợ hay bạn gái của một tên tội phạm biết hoặc nghi ngờ chồng hay bạn trai của mình sử dụng nguồn lợi bất chính để mua nhà, mua xe hay mua đồ trang sức đắt tiền.v.v... cũng trở thành hoặc bị coi là tội phạm rửa tiền. Đối tượng sau cùng bị coi là tội phạm rửa tiền phải kể đến là những người giúp bọn tội phạm vạch ra kế hoạch rửa tiền cho dù họ không thực sự tham gia vào kế hoạch đó. Như vậy một kế toán gợi ý cho bọn rửa tiền một kế hoạch trốn thuế thì chính viên kế toán này cũng trở thành tội phạm rửa tiền. Một vấn đề đặt ra là tại sao bọn tội phạm lại rửa tiền? Hiện nay, người ta biết tới ba loại tội phạm cơ bản là: tội phạm vì tình hay vì danh dự, tội phá hoại mang tính bạo lực và tội phạm kinh tế. Nếu bỏ qua số ít tội phạm phá hoại thì phần đông là tội phạm kinh tế - phạm tội vì tiền. Nhưng đối tượng này phạm tội vì hai lý do: một là, do bị kích động, tức là chúng muốn chứng tỏ rằng chúng có thể làm được việc đó và bỏ trốn sau khi phạm tội; hai là, vì chúng cho rằng nếu phạm tội thì chúng sẽ có nhiều tiền hơn là bằng cách nỗ lực kiếm tiền theo đúng luật. Sau khi kiếm được tiền bằng cách phạm tội, bọn chúng sẽ sử dụng tiền đó cho một trong ba mục đích: đưa trực tiếp vào một vụ phạm tội khác; dấu tiền để sử dụng sau này; hoặc trực tiếp vào một vụ phạm tội . Trong những phương pháp điều tra chuẩn mực và đạt được những thành công nhất là điều tra "theo dấu đồng tiền". Vì vậy, bọn tội phạm muốn chuyển đi xa một cách nhanh chóng để "xoá dấu đồng tiền" trước khi các điều tra viên có thể phát hiện ra. Từ xưa tới nay, chúng đều muốn dấu tiền vào một chỗ kín đáo để những điều tra viên không làm được gì. Thêm vào đó, nếu các điều tra viên cho rằng ai đó có liên quan tới tội phạm thì họ sẽ tiến hành điều tra trước tiên nguồn tài chính và các công việc trước đây của đối tượng này. Vì thế, bọn tội phạm cần phải lôi tiền ra khỏi chỗ kín bằng cách nào đó mà anh ta có thể giải thích là anh ta đã lấy nó từ đâu.
  9. Tuy nhiên, khi thấy một người tiêu xài nhiều hơn số tiền họ có, ví dụ một người thợ làm đầu không có người khách nào mà lại có một chiếc xe mui trần, thì chúng ta có quyền nghi ngờ họ có dính líu đến hành vi "rửa tiền". Những người muốn trốn thuế rửa tiền để che dấu về nguồn gốc của tiền và tài sản hoặc họ có thể dấu tiền trong các tài khoản mở tại Ngân hàng, thường dưới tên của con cái hay người thân của họ, miễn sao để những người quản lý thu nhập sẽ không phát hiện ra. Đôi khi, chỉ đơn giản là họ tiến hành các hoạt động bên ngoài mà chỉ một phần hoạt động đó bị ghi chép lại. Nhìn chung, hành vi rửa tiền là rất đa dạng, nó có thể tồn tại dưới dạng này hoặc dạng khác. Khi khoa học công nghệ này phát triển, hành vi này càng trở nên tinh vi hơn. Muốn hạn chế được hành vi này phải tìm ra nguồn gốc sâu xa của nó, tức trả lời câu hỏi: "Tại sao xảy ra nạn rửa tiền". Theo ước tính thì 80% các vụ phạm tội về tài sản, ví như hành động ăn trộm là để thoả mãn thói quen nghiện hút; nếu không có ai muốn mua những hàng hoá là đồ ăn cắp thì bọn tội phạm sẽ không có cơ sở để ăn trộm vì chúng sẽ không thể bán lấy tiền được. Ở hầu hết các nước, nếu một người buôn bán đồ ăn cắp (điều này có nghĩa là anh ta mua chúng từ một bên ăn trộm rồi bán lấy tiền lời) thì tội của anh ta còn nghiêm trọng hơn là tội của tên tội phạm đã ăn trộm hàng hoá đó. Vì vậy, người ta tin tưởng rằng có thể giảm các vụ ăn trộm chỉ bằng cách làm cho chúng không thể đem lại lợi nhuận cho bọn tội phạm. Tuy nhiên, hiện nay loại tội phạm tài chính ngày càng gia tăng với cách phạm tội ngày càng tinh vi thì tiền không còn tồn tại dưới dạng vật chất. Ở đây, tiền chẳng khác nào những thông tin trên màn hình máy tính hay chính xác hơn là những kí tự lưu trữ trong bộ nhớ của máy vi tính. Vì thế khó có thể thấy người ta mua bán đồ ăn trộm vì thực tế chẳng có gì cả. Kết quả là, khung luật hình sự có đưa ra cách xác định một vật chất của những đồ ăn trộm, ăn
  10. cắp là không thể áp dụng được (hoặc các toà án cho rằng nó không thích ứng) đối với những loại tiền hoặc tài sản khác phi vật chất. Các nhà lập pháp và hành pháp có một câu thành ngữ cho rằng để giảm bớt tội phạm phải "triệt tiêu lợi nhuận của bọn tội phạm", nghĩa là xác minh các tài sản bắt nguồn từ lợi nhuận từ các vụ phạm tội và tịch thu chúng theo lệnh của toà án hoặc dựa vào sức mạnh của quyền lực hành chính. Tóm lại rửa tiền là một hoạt động phi pháp. Chúng ta có thấy thấy hành vi rửa tiền thường đi kèm với các hành vi tội phạm. Để chống rửa tiền hiệu quả trước hết chúng ta hãy xem diễn biến của nó trong lịch sử và những tác động của nó. 1.2. Lịch sử nạn rửa tiền Rửa tiền xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào năm 1920 và đến năm 1999 thì nhu cầu rửa tiền ngày càng lớn và lan rộng ra nhiều nước trên thế giới. Theo báo cáo năm 2000 của Cơ quan chống các chất gây nghiện quốc tế (gọi tắt là INCSR) cho tới thời điểm này số các nước có tình trạng rửa tiền ở mức độ đáng lo ngại đã lên tới mức hai con số. Cụ thể tổ chức này chia mức độ hoạt động rửa tiền ở các quốc gia thành 3 mức chủ yếu: Nhóm mức độ lo ngại cao; Nhóm mức độ lo ngại trung bình và nhóm được theo dõi. Sự phân chia này dựa trên các tiêu chí: (1) có hay không có những cơ quan tài chính của quốc gia tiến hành các giao dịch có liên quan trực tiếp đến lượng tiền thu được từ những tội phạm nghiêm trọng; (2) phạm vi của hoạt động xét xử hay bất cập ảnh hưởng đến rửa tiền; (3) bản chất và qui mô của tình trạng rửa tiền ở nước ta (ví dụ: ở đó có hay không có dính dáng đến ma tuý hay những hoạt động buôn lậu); (4) những cách thức mà mỗi quốc gia quan tâm đến tình hình cụ thể khi có chi nhánh quốc tế; (5) Những tác động hiện tại mà mỗi quốc gia quan tâm; (6) Có hay không việc giới hạn các hành vi bảo vệ pháp luật được phép chỉ ra những vấn đề cụ thể; (7) Có hay không có việc thiếu thủ tục cho phép hoạt động và bỏ sót các Trung tâm buôn bán và tài chính nước ngoài; (8)
  11. Có hay không giới hạn của pháp luật đang thực thi ngày càng có hiệu quả; và sự hợp tác quốc tế trong việc chống rửa tiền ở các quốc gia. Bảng 1: DANH SÁCH CÁC QUỐC GIA/NHÓM MỨC ĐỘ LO NGẠI VỀ RỬA TIỀN QUỐC GIA /NHÓM MỨC QUỐC GIA /NHÓM MỨC QUỐC GIA /NHÓM THEO ĐỘ LO NGẠI LỚN ĐỘ LO NGẠI TRUNG BÌNH DÕI Antigua Indonexia Albania Chila Afghanmistan Croatia Barbuda Isle of man Argentira Cook llands Algeria Cuba Australia Israel Aruba Korea, North Angola Denmark Austria Italy Bahrain Costa Rica Anguilla Eritrea Bahamas Japan Belize Czech Tepublic Armenia Estonia Brazil Tersey Boliavia Ecuador Azerbaijan Ethiopla Burma Lebanon British Ycrgin Sammoa Bangladesh Fiji Canada Liechtesntein . Islands Seychelles Belarus Finland Cayman Island Mexico Barbados Slovakia Benin Georgia China Nauru Belgium South Africa Benmuda Ghana Colombia Holland Egypt St.Lucia Bosnia and Guyana Cyprus Nigeria El Salvador Turks and Bots wwana Iran Dominica Pakistan Gibnaltar Ukraine Brunei Tordan France Panama Haiti Vanuatu Cameroon Ka zakhstan Germany Paraguay Honduras Vietnam Cote d'Ivoire Trenya Greece Phillipine Inreland Yugoslavia Kyrgyzstan Laos Grenada Russia Jamaica Bulgaria Montsserrat Saudi Arabia Guensey Singapore Korea Cambodia Moro cco Swnegal Hongkong Spain Korea, North Malaysia Mozambique Slovenia Hungary St-Kitts and Latvia Marshall Nami bia Solomon Nevis Islands Islands India St.Vicent Macau Monaco Nepal Sri lanka United Arab Switzerland Palau Natherlands New zealand Suriname ntillwa Emirates Taiwan Peru icaragua Niger Swaziland United Thailand Poland Niue Noi wuay Sweden Kingdom Uruguay Turkey Portugal Romania Oman Tajikistan United States Venezuela Papua New Tanzamia uinea Việc rửa tiền lan nhanh như vậy không phải là điều khó hiểu bởi có rất nhiều đối tượng có nhu cầu rửa tiền: buôn bán ma tuý, trốn lậu thuế, tội phạm
  12. có tổ chức, cướp ngân hàng, khủng bố... Hàng năm ước tính riêng tiền buôn bán ma tuý có tới 110 tỷ USD được rửa qua hệ thống ngân hàng Mỹ. Ngày nay, có rất nhiều kỹ thuật rửa tiền khác nhau. Sự lựa chọn kỹ thuật rửa tiền khác nhau tuỳ thuộc vào các tiêu thức: - Môi trường kinh doanh trực tiếp: về nguyên tắc, không có giới hạn cho những khuôn mẫu của việc rửa tiền, nhưng trên thực tế, những người rửa tiền cố gắng lựa chọn cách làm cho lợi nhuận của họ giống với lợi nhuận của việc kinh doanh thông thường và thuộc thẩm quyền quyết định của họ. - Mức độ nghiêm trọng: khối lượng tiền ít được rửa định kỳ sẽ đòi hỏi kỹ nghệ rửa tiền khác xa so với số tiền lớn. - Yêu cầu của luật pháp: những người rửa tiền sẽ cố gắng chuyển thu nhập bất hợp pháp đến rửa tiền tại những vùng không có quy định về chống rửa tiền. Trường đua ngựa là một ví dụ điển hình về công nghệ rửa tiền sơ khai. Những người rửa tiền dùng đồng tiền bất hợp pháp của mình để mua vé thắng cược, có thể đặt thêm tiền cho người thắng cuộc và sau đó trình vé lấy tiền. Những đồng tiền đó có thể coi là nguồn thu nhập bất hợp pháp từ đánh bạc. Công nghệ này được kéo dài trong lịch sử và đến nay vẫn sử dụng. Trong trò chơi xổ số có cả những nhóm người mua vé trúng thưởng và bán chúng cho những người có tiền phải rửa. Những Công ty hoạt động bất hợp pháp phải nhờ cậy đến công nghệ rửa tiền bất kỳ lúc nào. Bởi những đồng tiền "bẩn" sẽ mang lại cho họ nhiều rủi ro. Nó có thể là một mắt xích liên kết đồng tiền đó với hoạt động tội phạm cơ sở. Nó càng có thể cung cấp một dấu hiệu, một bằng chứng của tội phạm hoặc có thể bị tịch thu. Vì vậy đối với tội phạm thì rửa tiền là một việc làm cần thiết để tách rời đồng tiền khỏi hoạt động phạm tội cơ sở hoặc tìm kiếm
  13. một giải thích hợp pháp về nó. Hoạt động tội phạm cơ sở thường là: buôn lậu, buôn ma tuý, buôn bán phụ nữ, tham nhũng.v.v... Rửa tiền bằng kỹ thuật hiện đại, tinh vi hơn có quan hệ mật thiết đến hoạt động tài chính ngân hàng. Ngân hàng và các tổ chức tài chính có thể vô tình trở thành người trung gian cho việc chuyển tiền hoặc gửi tiền thu được thu được từ các hoạt động phạm tội. Tội phạm và đồng bọn của chúng sử dụng hệ thống tài chính - ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và chuyển tiền, vốn từ tài khoản này sang tài khoản khác, che dấu nguồn gốc và chủ sở hữu của đồng tiền. Đồng thời, các ngân hàng còn cung ứng cho chúng dịch vụ bảo quản tiền một cách thuận lợi và an toàn. Tất cả những hoạt động đó hầu hết đều liên quan đến việc rửa tiền. Như vậy, cho dù ở mức thô sơ hay tinh vi thì hoạt động rửa tiền đã lan rộng ra hầu hết các nước trên thế giới. Để nhận biết được một hoạt động nào đó - có là hoạt động rửa tiền hay không, chúng ta hãy xem xét tiến trình chuyển tiền từ đồng tiền bất hợp pháp sang đồng tiền hợp pháp diễn ra như thế nào. 2. Qui trình rửa tiền 2.1. Chu trình rửa tiền: Việc rửa tiền gồm 3 bước và đôi khi cũng chồng chéo nhau: sắp xếp, chia nhỏ và pha trộn. Trong khâu sắp xếp, số tiền phải được chuyển đổi để che dấu nguồn gốc bất hợp pháp. Ví dụ tiền buôn bán ma tuý bất hợp pháp hầu hết là các tờ giấy bạc nhỏ và số lượng thậm chí còn... nặng nề và cồng kềnh hơn lượng ma tuý bán ra. Chuyển đổi những tờ giấy bạc này sang một đơn vị tiền tệ lớn hơn, séc, tiền mặt hoặc những cách thức thanh toán khác, thường là sự trao đổi tiền mặt
  14. (như nhà hàng, khách sạn, các công ty kinh doanh máy bán hàng tự động, sòng bạc và rửa xe). Trong khâu chia nhỏ, bọn rửa tiền thường cố gắng che dấu những đầu mối của số tiền qua các hoạt động tội phạm bằng cách chia nhỏ số tiền qua các vụ kiếm chác khổng lồ. Ví dụ, bọn tội phạm nếu muốn rửa số tiền lớn thì sẽ thành lập các công ty buôn bán ở những nước mà chúng biết rằng không có những quy định bảo mật ngân hàng tinh vi, khắt khe hoặc những quy định về chống rửa tiền lỏng lẻo. Số tiền "bẩn" này sau đó sẽ luân chuyển dưới những vỏ bọc này cho tới khi chúng hoàn toàn trở nên "sạch sẽ". Những vụ giao dịch như thế này thường được nguỵ trang và trà trộn với hàng tỉ tỷ đô la giao dịch hợp pháp mỗi ngày. Hình thức "đòi nợ" và "hoá đơn đúp" thường là những mánh khoé hay dùng. Trong hình thức "đòi nợ", bọn tội phạm thường gửi tiền ở nước ngoài để bí mật kiểm soát và sau đó ném tiền vào các công ty "đòi nợ" trở lại. Thủ tục này được sử dụng vì rất khó có thể xác định được coi thực sự quản lý tài sản ở một số nước. Trong hình thức "Hoá đơn đúp", việc chuyển tiền ra hoặc vào một nước - một ngân hàng nước ngoài thường quy ước giữ hai quyển sổ hoá đơn. Để chuyển số tiền "sạch" này sang Mỹ đánh phí rất cao đối với hàng hoá, dịch vụ. Để chuyển đi số tiền này (để tránh đánh thuế) các công ty Mỹ lại bị đánh phí. Các hình thức rửa tiền khác như mua các mặt hàng có giá trị lớn - chứng khoán, ô tô, máy bay, séc du lịch - thường được đăng kí dưới tên một người khác để tránh gây chú ý. Các sòng bạc cũng là nơi đôi khi được sử dụng vì họ sẵn sàng lấy tiền mặt. Khi được chuyển tiền thành đồng séc, số tiền này sẽ thành tiền được bạc và có thể rút séc tại ngân hàng của sòng bạc. Khâu cuối cùng là đồng hoá số tiền, là kỳ thâu tiền của bọn tội phạm. Ở khâu này, bọn tội phạm sẽ chuyển số tiền để đầu tư các hoạt động kinh tế lớn - thường là các hình thức đầu tư điển hình như bất động sản, mua bán các hàng hoá xa xỉ.
  15. Ngoài ra, người ta còn quan tâm việc rửa tiền dưới góc độ là các giao dịch nhằm che đậy nguồn tài sản chính để những tài sản này được sử dụng không cần phải thoả thuận với giới tội phạm - những kẻ đang cố gắng sử dụng chúng. Với quan điểm như vậy thì các giao dịch rửa tiền được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Giai đoạn sắp đặt: quá trình sắp đặt các nguồn tiền bất hợp pháp vào các tổ chức tài chính thông qua việc đặt cọc, ký quỹ, chuyển tiền hoặc các phương tiện khác. Giai đoạn 2: Giai đoạn phân loại: Quá trình chia tách nguồn tiền bất hợp pháp khỏi nguồn gốc của nó bằng cách sử dụng một loạt các giao dịch tài chính để làm "trong sạch" đồng tiền một cách hợp pháp. Giai đoạn 3: Giai đoạn gộp lại: Tập trung thu hồi tiền về từ các tài khoản nhưng không làm cho các cấp chính quyền nghi ngờ hay chính là việc sử dụng các giao dịch có vẻ hợp pháp để che đậy nguồn tiền bất hợp pháp. Bằng những quá trình này, tội phạm chuyển nguồn tiền có được từ những hoạt động bất hợp pháp thành tiền với nguồn gốc có vẻ hợp pháp. Quan niệm này có vẻ chưa phản ảnh đầy đủ khái niệm "rửa tiền " bởi mới chỉ để cập chủ yếu tới "rửa tiền " liên quan tới hệ thống tài chính. Tuy nhên, cũng giống như quan niệm ban đầu, nó cũng phản ánh được bản chất của "rửa tiền" là biến các nguồn tiền thu nhập bất hợp pháp thành nguồn thu có vẻ hợp pháp . Một mô hình khái quát về chu trình rửa tiền được mô tả tại trang sau.
  16. Hình 1: MÔ TẢ KHÁI QUÁT CHU TRÌNH RỬA TIỀN THÔNG THƯỜNG 2.2. Các hình thức rửa tiền: Việc thực hiện các chu trình rửa tiền thường thông qua một số hình thức nhất định. Ở đây xin đề cập một số hình thức rửa tiền mà các tổ chức phạm tội trên thế giới thường sử dụng. Đó là: a. Cơ cấu lại: Đây là hình thức tẩy rửa tiền thông dụng nhất. Nó liên quan đến nhiều cá nhân, mỗi người giữ với một lượng tiền nhỏ hoặc mua hối phiếu ngân hàng dưới 10.000 USD. Phương pháp này thông dụng ở Mỹ và Canada. b. Đổi tiền: Đổi tiền cung cấp một dịch vụ cho phép các cá nhân mua ngoại tệ, và sau đó số ngoại tệ này được chuyển ra nước ngoài. Tiền cũng có thể được gửi qua đường điện tín - tới các ngân hàng nước ngoài ở mọi nơi trên thế giới.
  17. c. Mua tài sản: Bọn chuyên rửa tiền thường mua những đồ vật đắt tiền như ô tô, tàu thuyền, máy bay hoặc bất động sản. Trong nhiều trường hợp bọn tội phạm có thể sử dụng bất động sản trên, nhưng thường đăng ký bất động sản này dưới tên người khác. d. Qua người môi giới cổ phiếu: Là hình thức mà bọn rửa tiền thông qua người môi giới cổ phiếu dùng tiền mặt để mua một số lượng cổ phiếu lớn và sau đó chúng trở thành cổ đông của các công ty cổ phần - chủ sở hữu hợp pháp. e. Chuyển tiền bằng điện tín hoặc thư chuyển tiền: Phương thức này cho phép chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác hoặc sang quốc gia khác mà không phải mang tiền đi. f. Rửa tiền trong các sòng bạc: Thông qua hình thức cá cược, đánh bạc, tiền thắng bạc có thể được coi như có nguồn gốc hợp pháp. g. Làm sạch (Refining): Thông qua các cá nhân để đổi đồng tiền mệnh giá như lấy tiền có mệnh giá lớn. Đây là một cách làm phổ thông, có thể đổi ở nhiều ngân hàng mà không gây sự nghi ngờ. h. Kinh doanh hợp pháp: Bọn tội phạm tiến hành kinh doanh hoặc đầu tư kinh doanh nhằm mục đích trộn lẫn số tiền thu được từ hoạt động phi pháp và hoạt động kinh doanh hợp pháp. Dưới hình thức này, bọn tội phạm mua những nhà hàng, quán bar, hộp đêm, khách sạn, quầy thu đổi tiền, các hãng máy móc, điểm rửa xe... Ngoài ra bọn rửa tiền có thể thoả thuận với người bán tài sản ghi trên hoá đơn giá trị thấp hơn giá trị thực tế và hối lộ khoản chênh lệch cho người bán. Bằng cách này bọn tội phạm rửa tiền có thể mua một tài sản có giá trị lớn với giá thấp. Sau khi giữ tài sản trên một thời gian thì bọn rửa tiền bán ra với giá trị thực của tài sản đó hoặc cao hơn.
  18. Đặc biệt trong xu thế phát triển thị trường tài chính mới (các công cụ phát sinh) được củng cố và nâng cao thì các hình thức rửa tiền mới sẽ phát sinh và ngày càng khó nhận diện. Điều này xảy ra là vì: - Một khối lượng lớn "tiền bẩn" được dấu kín nguồn gốc ; - Chứng khoán tính lỏng cao có thể mua bán nhanh trong một thời gian ngắn (có thể một vài lần trong một ngày làm việc); - Mục đích của việc chuyển tiền khó đánh giá; - Rất ít và không có thời gian để điều tra sự nghi ngờ. Theo số liệu của Ngân hàng thanh toán quốc tế thì khối lượng giao dịch cuối năm 1999 của các công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường OTC (over –the- counter market) là 88,201 tỷ USD (các số liệu cụ thể trình bày trong biểu đồ 1 dưới đây). Biểu 1: SỐ LIỆU VỀ LƯỢNG TIỀN “BẨN” ĐƯỢC RỬA QUA THỊ TRƯỜNG OTC TROMG NĂM 1999 Tû USD 50 43.936 45 40 35 30.134 30 25 20 15 9.38 10 5 2.444 2.3 0 Ho¸n ®æi l∙i Lùa chän l∙i Ho¸n ®æi Lùa chän Kh¸c suÊt suÊt tiÒn tÖ tiÒn tÖ Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ được sử dụng lần đầu tiên trên vào năm 1976, nghiệp vụ hoán đổi lãi suất được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1981.
  19. Tuy nhiên, cho đến nay, nghiệp vụ hoán đổi lãi suất đã chiếm một tỷ trọng lớn trong các giao dịch công cụ tài chính mới. Tóm lại, cho dù hình thức rửa tiền có tinh vi đến đâu cũng có kẽ hở. Vấn đề là các quốc gia phải tận dụng được những kẽ hở này để nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh "chống rửa tiền". II. HẬU QUẢ NẠN RỬA TIỀN Nếu nạn "rửa tiền " không được phát hiện và ngăn chặn sẽ dẫn đến những hậu quả gì? Qua nghiên cứu và đánh giá cho thấy: Nạn rửa tiền có thể phá huỷ nền kinh tế, an ninh và gây những hậu quả xấu cho xã hội. Nó khuyến khích, mua bán ma tuý, khủng bố, buôn bán vũ khí trái phép, quan chức Nhà nước tham nhũng và những hoạt động tội phạm khác. Tội phạm ngày càng tăng ở phạm vi quốc tế và những khía cạnh tài chính của tội phạm đã trở nên ngày càng phức tạp do sự tiến bộ nhanh chóng của toàn cầu hoá và công nghệ của ngành dịch vụ tài chính. Cùng với việc tạo điều kiện tài liệu cho thương mại hợp pháp, những hệ thống tài chính hiện đại cũng cho phép tội phạm luân chuyển hàng triệu USD bằng cách sử dụng những máy tính cá nhân và những đĩa vệ tinh. Bởi vì nạn rửa tiền đã có cơ sở là qui mô của hệ thống và hoạt động tài chính hiện có, việc lựa chọn các phương tiện rửa tiền của bọn tội phạm chỉ còn phụ thuộc vào khả năng sáng tạo của chúng. Tiền được chuyển qua các điểm đổi tiền, các Trung tâm môi giới chứng khoán, những kẻ buôn bán vàng, các sòng bạc, những kẻ buôn bán ô tô, các công ty bảo hiểm và các công ty thương mại. Sự dễ dãi của hệ thống ngân hàng tư nhân; ngân hàng hải ngoại, các công ty bảo bọc; những khu vực mậu dịch tự do, hệ thống hữu tuyến và tài chính thương mại, tất cả đều có thể che đậy những hoạt động bất hợp pháp. Bằng những cách đó, tội phạm rửa tiền thao túng tài chính của các nước trên thế giới.
  20. Nếu không kiểm soát được, nạn rửa tiền có thể ăn mòn toàn bộ tổ chức tài chính của một nước. Do sự liên kết của thị trường tư bản, nạn rửa tiền gây ra những ảnh hưởng bất lợi tới tỷ giá của đồng tiền và tỷ lệ lãi suất. Và cuối cùng, những khoản tiền được rửa thâm nhập vào hệ thống tài chính toàn cầu, nơi chúng có thể làm suy yếu nền kinh tế và đồng tiền của một quốc gia. Như vậy, nạn rửa tiền không phải chỉ là vấn đề của các cơ quan thực thi pháp luật mà còn đe doạ nghiêm trọng nền an ninh quốc gia và quốc tế. Những hậu quả của nạn "rửa tiền" phải kể đến là: 1. Những thị trường mới nổi dễ bị tổn thương Nạn "rửa tiền" không chỉ là một vấn đề của các thị trường tài chính lớn và Trung tâm tài chính của thế giới mà còn là một vấn đề đối với những thị trường mới nổi. Quả vậy, bất kỳ quốc gia nào trong hệ thống tài chính quốc tế đều bị nguy hiểm. Vì các thị trường mới nổi của các khu vực tài chính và kinh tế, nên chúng ngày càng trở thành cái đích để ngắm đối với các hoạt động rửa tiền. Những nỗ lực ngày càng tăng của các Chính phủ ở những thị trường tài chính lớn và những Trung tâm tài chính quốc tế nhằm chống lại hoạt động rửa tiền lại khuyến khích những kẻ rửa tiền chuyển các hoạt động của chúng sang những thị trường mới nổi. Như bằng chứng cho điều này là sự luân chuyển tiền mặt ngày càng tăng qua biên giới để tới những thị trường quản lý lỏng lẻo trong việc phát hiện việc rửa tiền vào hệ thống tài chính và sự đầu tư đang gia tăng của những nhóm tội phạm có tổ chức vào bất động sản và kinh doanh trong những thị trường đang nổi. Việc xem xét kỹ một số ảnh hưởng tiêu cực này trong cả nền kinh tế vi mô và vĩ mô lý giải tại sao nạn rửa tiền lại là một mối đe doạ nghiêm trọng, đặc biệt là ở những thị trường đang nổi. 2. Làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân Một trong những tác động kinh tế vi mô nghiêm trọng nhất của nạn rửa tiền là ở khu vực tư nhân. Những kẻ rửa tiền dùng những công ty nguỵ trang
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2