Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng tại Việt Nam
lượt xem 17
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở những lý luận cơ bản về rửa tiền và phòng chống rửa tiền, luận văn nhằm mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ------o0o----- LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng VŨ THỊ DIỆU HỒNG Hà Nội - 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ------o0o----- LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 Họ và tên: Vũ Thị Diệu Hồng Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Thu Thủy Hà Nội - 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị công tác. Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Thị Diệu Hồng
- ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, cùng Quý thầy cô của trường Đại Học Ngoại Thương đã tạo điều kiện và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình giảng dạy giúp tác giả đã có suy luận mạch lạc và kiến thức tổng quát để hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Thu Thủy, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả rất nhiệt tình trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Bên cạnh đó, tác giả xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong Cục phòng chống rửa tiền, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, đã giúp đỡ nhiệt tình trong việc cung cấp số liệu cần thiết cho đề tài tác giả đang nghiên cứu. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các đồng nghiệp làm việc tại Ngân hàng HSBC Việt Nam, chi nhánh Hà Nội, nơi tác giả đang công tác, đã tạo điều kiện, hỗ trợ nhiệt tình giúp tác giả có cái nhìn chính xác hơn về thực tiễn và cung cấp số liệu cần thiết cho đề tài. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành về sự khuyến khích, quan tâm và tạo điều kiện của những người thân trong gia đình, cũng như các bạn cùng lớp cao học K22B, đã tạo động lực to lớn để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Thị Diệu Hồng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v DANH MỤC ĐỒ THỊ - SƠ ĐỒ ............................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .......................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ...........................................................................5 1.1. Tổng quan về rửa tiền: .....................................................................................5 1.1.1. Định nghĩa về hoạt động rửa tiền. ...............................................................5 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động rửa tiền ...............................................................10 1.1.3. Hậu quả của vấn nạn rửa tiền ...................................................................16 1.2. Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng .................................................................21 1.2.1. Các giai đoạn rửa tiền qua ngân hàng ......................................................22 1.2.2. Dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng..............................23 1.3. Hệ thống ngân hàng và phƣơng thức phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. ................................................................................................................27 1.3.1. Tính cấp thiết của phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng .........27 1.3.2. Hệ thống ngân hàng. ..................................................................................28 1.3.3. Phương thức phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. ...............30 1.3.4. Hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống rửa tiền .............................32 1.4. Phòng chống rửa tiền ở một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...........................................................................................................34 1.4.1. Phòng chống rửa tiền tại Mỹ ......................................................................34 1.4.2. Phòng chống rửa tiền tại Singapore ..........................................................37 1.4.3. Phòng chống rửa tiền ở Thái Lan ..............................................................39 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...........................................................40 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG RỬA TIỀN VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ...42
- iv 2.1. Thực trạng rửa tiền tại Việt Nam ...................................................................42 2.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội dẫn đến rửa tiền ..................................................42 2.1.2. Thực trạng hành vi rửa tiền tại Việt Nam .................................................45 2.2. Thực trạng hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam ............48 2.2.1. Các dấu hiệu rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam .......................48 2.2.2. Các phương thức rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam ................51 2.3. Thực trạng phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam .......54 2.3.1. Các biện pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam ................................................................................................................54 2.3.2. Phòng chống rửa tiền tại ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam .....62 2.4. Đánh giá về hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng thời gian qua ....................................................................................................................70 2.4.1. Những thành tựu đạt được .........................................................................70 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại .........................................................................71 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ......................................................74 CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM .....................................................................79 3.1. Định hƣớng phát triển chính sách tiền tệ và cải cách hệ thống ngân hàng 79 3.1.1. Định hướng phát triển chính sách tiền tệ, thị trường vốn........................79 3.1.2. Cải cách hệ thống Ngân hàng thương mại ..............................................80 3.1.3. Định hướng phòng chống rửa tiền cho hệ thống ngân hàng Việt Nam ..80 3.2. Tình hình rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới 81 3.2.1. Tình hình thế giới .......................................................................................81 3.2.2. Tình hình Việt Nam ....................................................................................82 3.3. Giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...83 3.3.1. Các giải pháp dành cho Chính phủ ...........................................................83 3.3.2. Các giải pháp dành cho Ngân hàng Nhà nước .........................................89 3.3.3. Các giải pháp dành cho Ngân hàng thương mại ......................................93 KẾT LUẬN ..............................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT The Asian development ADB Ngân hàng phát triển Châu Á bank AML Anti money laundering Phòng chống rửa tiền BSA Bank secrecy act Luật bí mật ngân hàng Các yêu cầu chú ý xác đáng CDD Customer due diligence khách hàng Financial action task force Lực lượng đặc nhiệm tài FATF on money laundering chính về chống rửa tiền Federal bereau of Cục điều tra liên bang Hoa FBI investigation Kỳ International monetary IMF Quỹ tiền tệ Quốc Tế fund KYC Know your customer Thủ tục nhận biết khách hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại Các cả nhân có ảnh hưởng PEP Political exposure persons chính trị TTCK Thị trường chứng khoán Báo cáo hoạt động bất UAR Unusual activity report thường WB World bank Ngân hàng Thê Giới
- vi DANH MỤC ĐỒ THỊ - SƠ ĐỒ Đồ thị 2.1. Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ nhân viên HSBC báo cáo lên ngân hàng trong thời gian qua............................................................................................70 Sơ đồ 2.1. Quy trình báo cáo hoạt động bất thường của nhân viên ngân hàng ........69 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Phân loại các khách hàng có nghi vấn đến hoạt động rửa tiền .................31 Bảng 2.1: Số lượng các vụ án được đem ra truy tố, xét xử theo điều .......................48 250 Bộ Luật hình sự ..................................................................................................48 Bảng 2.2: Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ được thống kê theo biểu hiện rửa tiền.......................................................................................................................50 Bảng 2.3: Số liệu báo cáo giao dịch đáng ngờ được thống kê theo phương thức rửa tiền.......................................................................................................................53 Bảng 2.4: Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ được Cục phòng chống rửa tiền thu thập .....................................................................................................................56
- vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu luận văn, tác giả đã đưa ra và giải quyết được vấn đề mà tác giả đã đề cập đến: đó chính là thực trạng và giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu luận văn được chia thành 3 phần chính sau đây: Thứ nhất, luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận về hoạt động rửa tiền, tác động của nó đến nền kinh tế xã hội. Bên cạnh đó cũng đưa ra được quy trình và các phương thức rửa tiền hiện nay và các kinh nghiệm quý báu từ một số quốc gia đã đạt được những thành công nhất định trong cuộc chiến chống rửa tiền này. Thứ hai, luận văn đã phân tích được thực trạng rửa tiền và công tác phòng chống rửa tiền tại Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng tại Việt Nam nói riêng trong thời gian vừa qua. Thông qua đó, luận văn đưa ra được những tồn tại đang diễn ra trong công tác phòng chống rửa tiền cần phải giải quyết triệt để trong thời gian tới. Cuối cùng, luận văn đã dựa vào tình hình thực tế và những tồn tại đã tìm hiểu kĩ bên trên để đưa ra các nhóm giải pháp dành cho các đối tượng khác nhau trong công cuộc phòng chống rửa tiền đó là: Nhà nước, Ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại. Những điểm mới của đề tài tác giả đã nghiên cứu là: - Luận văn đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn về rửa tiền và phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng của Việt Nam - Thông qua việc nghiên cứu kĩ thực trạng hoạt động phòng chống rửa tiền của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng HSBC Việt Nam nói riêng, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam qua ba nhóm đối tượng cụ thể ở ba vị trí khác nhau trong cuộc chiến chống rửa tiền này.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động ngân hàng ngày nay, trước xu thế hội nhập kinh tế thế giới, không những chịu áp lực về kinh tế mà còn chịu áp lực ngày càng gia tăng của các tội phạm liên quan đến hoạt động ngân hàng, trong đó nổi bật nhất là tội phạm rửa tiền. Rửa tiền là một loại tội phạm xuất hiện từ rất lâu đời và là một khâu quan trọng trong quá trình hoạt động tội phạm, nhằm che đậy, xóa nhòa nguồn gốc bất hợp pháp của những thu nhập có được từ hoạt động phạm tội.Vụ rửa tiền đầu tiên được biết đến tại Hoa Kỳ vào năm 1920, cho tới nay hầu hết các nước trên thế giới đều xuất hiện hành vi này với các mức độ khác nhau và ngày càng có xu hướng gia tăng. Không những vậy, hoạt động rửa tiền càng ngày càng tinh vi và khó bị phát hiện hơn. Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam hiện nay ngoài việc phải đối phó với các khoản tiền bất hợp pháp được tẩy rửa trong nước, còn phải đối phó với nguy cơ bị các tổ chức tội phạm quốc tế sử dụng thị trường tài chính Việt Nam như một miền đất hứa của việc rửa tiền cho các hoạt động bất hợp pháp. Việt Nam là một quốc gia hội tụ rất nhiều yếu tố thuận lợi cho hoạt động rửa tiền như: nền kinh tế còn sử dụng nhiều tiền mặt; hệ thống pháp luật còn nhiều lỗ hổng, đặc biệt là luật chống rửa tiền; đang cần nhiều vốn đầu tư cho nền kinh tế đang phát triển. Rửa tiền thường gắn liền với một hoặc nhiều hoạt động tội phạm tại nước đó. Do vậy hậu quả nạn rửa tiền đem đến cho nền kinh tế xã hội vô cùng nghiêm trọng, có thể phá hủy nền kinh tế, an ninh và gây ra những hậu quả xấu cho xã hội; không những vậy nó còn khuyến khích các hoạt động tài trợ khủng bố, buôn bán ma túy, tham nhũng và kéo theo rất nhiều các hoạt động phạm tội khác, đồng thời nó có thể làm tăng nguy cơ phá sản của các ngân hàng, làm sai lệch quá trình hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô và làm mất đi vai trò kiểm soát các chính sách của Chính phủ. Chính vì vậy có thể nói, nạn rửa tiền không chỉ là vấn đề của các cơ quan thực thi pháp luật mà còn là mối đe dọa nghiêm trọng lên nền an ninh của một quốc gia. Vì những lý do trên, phòng chống rửa tiền đang là một yêu cầu cấp bách đối với nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việt Nam cần đánh giá đúng
- 2 thực trạng rửa tiền hiện nay nhằm hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra, bên cạnh đó hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng cần có những biện pháp nhận biết và phòng chống hoạt động rửa tiền để chung sức với Nhà nước trong cuộc chiến đấu này. Với mong muốn đóng góp các ý kiến vào cuộc đấu tranh chống rửa tiền đầy gian khó này, nhằm từng bước làm ổn định kinh tế xã hội, làm trong sạch hệ thống tài chính của nước nhà, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM” 2. Tình hình nghiên cứu Thời gian gần đây, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về rửa tiền tại một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu như: - Luận văn Cử nhân kinh tế: “Rửa tiền và chống rửa tiền – hiện tượng, giải pháp của các nước trên thế giới và Việt Nam” năm 2003 của tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang, Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Luận văn này đã phân tích được về hiện tượng rửa tiền và hoạt động phòng chống rửa tiền của một số nước trên thế giới trong khoảng thời gian mà hành vi rửa tiền và hoạt động phòng chống rửa tiền chưa thực sự phổ biến và được nhiều người biết đến tại Việt Nam. Đó là một ưu điểm rất lớn của luận văn. Từ việc phân tích bản chất vấn đề, nghiên cứu thực trạng hoạt động, tác giả đã cố gắng phân tích từ các giải pháp của các nước phát triển trên thế giới, ứng dụng vào Việt Nam. Tuy nhiên, các giải pháp chưa thực sự hiệu quả và cụ thể với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng tại Việt Nam nói riêng. - Luận văn Cử nhân kinh tế: “Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Mỹ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” năm 2010 của tác giả: Nguyễn Thị Kim Oanh, Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Luận văn này đã nêu rõ được thực trạng về hoạt động phòng chống rửa tiền ở Mỹ, qua đó đưa ra được các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nhưng luận văn chưa nêu rõ được các bài học kinh nghiệm có tính ứng dụng cao cho ngành ngân
- 3 hàng mà chỉ nói chung chung về bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung trong một số ngành nghề dựa trên các hoạt động phòng chống rửa tiền tại nước Mỹ. Mỹ là một cường quốc trên thế giới, vì thế có rất nhiều điểm khác biệt và hiện đại hơn so với Việt Nam. Chỉ từ thực trạng hoạt động phòng chống rửa tiền tại Mỹ để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam thực sự chưa mang lại kết quả có tính ứng dụng cao như tác giả mong muốn. - Tiểu luận kinh tế: “Hoạt động rửa tiền và phòng chống rửa tiền – Thiên đường Thuế” năm 2013 của nhóm tác giả: Trần Phương Linh, Trần Văn Lợi, Nguyễn Thị Kim Ngọc, Lê Nguyễn Quốc Trung, Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh Tiểu luận này đã được nhóm tác giả phân tích kĩ về hoạt động rửa tiền và phòng chống rửa tiền nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Bên cạnh việc đưa ra thực trạng hoạt động phòng chống rửa tiền tại một số nước trên thế giới, cụ thể là tại một số Thiên đường thuế trên thế giới, nơi xảy ra dễ nhất các hoạt động rửa tiền này, các tác giả đã đưa ra được một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nhưng cũng như khóa luận trên, các tác giả chưa phân tích được thực trạng cụ thể hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng cũng như chưa đưa được nhiều bài học kinh nghiệm thực tiễn cho hoạt động phòng chống rửa tiền này. Đối với việc nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp để phòng chống rửa tiền của Việt Nam nói chung và qua hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng chưa thấy có nhiều đề tài nghiên cứu thực sự sâu sắc và có kết quả tốt. Hoạt động rửa tiền diễn ra chủ yếu qua hệ thống ngân hàng tuy nhiên lại chưa có công trình nghiên cứu nào thực sự phân tích cụ thể thực trạng của hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, qua đó đưa ra được các giải pháp phòng chống rửa tiền chỉ qua hệ thống ngân hàng tại Việt Nam thay vì cả nền kinh tế Việt Nam như một số công trình nghiên cứu trước đó. Vì vậy, căn cứ những kết quả đã tìm hiểu, tác giả nhận thấy đề tài của mình không trùng lặp với các kết quả nghiên cứu khác. Hơn nữa, qua việc nghiên cứu thông qua thực tế phòng chống rửa tiền của ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam nơi tác giả đang công tác, tác giả muốn đưa ra
- 4 những bài học và giải pháp thiết thực cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở những lý luận cơ bản về rửa tiền và phòng chống rửa tiền, luận văn nhằm mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu tại hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng được hết các tính ưu việt của từng loại phương pháp. Cụ thể là phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp tổng hợp dữ liệu thứ cấp... 6. Kết cấu của luận văn Đề tài nghiên cứu được trình bày thành 3 phần: - Phần 1: phần mở đầu, giới thiệu đề tài và trình bày những vấn đề liên quan đến phương pháp luận trong nghiên cứu. - Phần 2: phần nội dung của đề tài được trình bày thành 3 chương: Chương I: Tổng quan về rửa tiền và phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. Chương II: Thực trạng rửa tiền và phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chương III: Các giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam
- 5 - Phần 3: phần kết luận nêu một cách khái quát những nội dung đề tài nghiên cứu và những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu của đề tài khá phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực nên khóa luận không tránh khỏi thiếu sót và mang tính chủ quan của người viết, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn được hoàn thiện và mang tính thực tiễn hơn. Xin chân thành cảm ơn.
- 5 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 1.1. Tổng quan về rửa tiền: Trước khi đi sâu về tìm hiểu các biện pháp phòng chống rửa tiền, chúng ta cần tìm hiểu thế nào là rửa tiền và tại sao chúng ta lại cần phòng chống rửa tiền. Vì thế trong phân mục này tác giả sẽ cố gắng đưa ra cho bạn đọc một cái nhìn khái quát nhất về thế nào là rửa tiền, đặc điểm của hoạt động rửa tiền và những hậu quả mà nạn rửa tiền mang lại. 1.1.1. Định nghĩa về hoạt động rửa tiền. Rửa tiền là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong những hoạt động phạm pháp nhằm đem lại những lợi nhuận kếch xù. Tội phạm tài chính bao gồm nhưng không giới hạn: Hối lộ và tham nhũng, rửa tiền, tài trợ khủng bố, tội phạm có tổ chức, buôn người, tài trợ vũ khí hủy diệt hàng loạt, trốn thuế và buôn bán bất hợp pháp như ma túy. Dấu hiệu rửa tiền đã có từ 4000 năm trước Công Nguyên: các thương nhân Trung quốc đã che giấu tài sản thực có của mình để tránh bị phát hiện và sung công. Tuy nhiên phải đến tận thế kỷ XX thì thuật ngữ “rửa tiền” mới được sử dụng rộng rãi. Lần đầu tiên xuất hiện trên báo chí Mỹ vào năm 1973 trong vụ bê bối tài chính Watergate nổi tiếng nước Mỹ, nhưng phải đợi 5 năm sau đó thuật ngữ “rửa tiền” mới chính thức được sử dụng trong một số văn bản pháp lý của tòa án Mỹ. Thuật ngữ này trở nên phổ biến trong những năm gần đây bởi tính phổ biến và ảnh hưởng sâu rộng của chúng. Rửa tiền được hiểu một cách chung nhất là hành vi phạm tội hoặc cố tình phạm tội để che giấu hoặc ngụy trang thông tin xác định của các khoản thu có được một cách phi pháp, để chúng tỏ ra là có nguồn gốc hợp pháp. Rửa tiền là cách thức tiến hành xử lý các khoản thu được từ hoạt động bất chính hay tiền “bẩn” thông qua một loạt các giao dịch, bằng cách này tiền sẽ được “rửa sạch” để trông có vẻ là các khoản thu được từ những hoạt động hợp pháp. Định nghĩa pháp lý đầu tiên về rửa tiền được xác định trong công ước Vienna về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần năm 1988 của
- 6 Liên hợp quốc: yêu cầu các nước thành viên nghiên cứu đưa vào Luật của nước mình: “Rửa tiền là hành vi chuyển đổi hoặc chuyển giao tài sản khi biết rằng tài sản đó đã thu được từ buôn bán ma túy hoặc từ việc tham gia vào hoạt động phạm tội với mục đích che giấu nguồn tài sản hoặc giúp người khác thực hiện các hành vi trên, trốn tránh trách nhiệm pháp lý đối với hành vi của mình”. Đến tháng 12/2000 khi Công ước Parlemo về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia của Liên Hợp Quốc được ký kết về vấn đề tội phạm có tổ chức và tội phạm rửa tiền được xác định đầy đủ, cụ thể hơn: “Rửa tiền là hành vi: - Hoán chuyển hoặc chuyển nhượng tài sản khi biết tài sản đó có nguồn gốc từ những hành vi phạm tội, hoặc - Tham gia vào hành vi nhằm mục đích giấu diếm hoặc che đậy nguồn gốc phi pháp của tài sản hoặc tiếp tay cho bất kì cá nhân nào tham gia vào hành vi này, hoặc - Giấu diếm hoặc che đậy bản chất thực, nguồn gốc, địa điểm, việc định đoạt, sự chuyển dịch các quyền liên quan đến tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản khi biết rằng tài sản có được từ hành vi phạm tội, hoặc - Có được, chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản khi tại thời điểm tiếp nhận nó đã biết rằng tài sản này có được từ hành vi phạm tội.” Theo Tổ chức chống rửa tiền quốc tế - FATF (Finance Action Task Force): Rửa tiền là việc giúp đỡ đối tượng phạm pháp lẩn tránh sự trừng phạt của pháp luật; việc có ý che giấu nguồn gốc, bản chất, việc cất giấu, di chuyển hay chuyển quyền sở hữu tài sản phạm pháp; việc cố ý mua, sở hữu hay sử dụng tài sản phạm pháp. Theo Mục 1 Điều 3 của Nghị định số 74/2005/NĐ-CP Ngày 07/06/2005 của Chính Phủ về phòng, chống rửa tiền: “Rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có thông qua các hoạt động: Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài sản do phạm tội mà có; Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nhượng, vận chuyển, sử dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do phạm tội mà có;
- 7 Đầu tư vào một dự án, một công trình, góp vốn vào một doanh nghiệp hoặc tìm cách khác che đậy, ngụy trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản chất thực sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do phạm tội mà có”. Vậy chúng ta có thể đặt câu hỏi: Những đối tượng nào tham gia vào hành vi rửa tiền này? Câu trả lời đơn giản nhất là bọn tội phạm. Nhưng trên thực tế, câu trả lời này không phản ánh được hoàn toàn sự thật. Vì người ta có thể tìm thấy hành vi rửa tiền ở mọi khía cạnh của cuộc sống. Thực tế có thể có những hành vi rất đơn giản, có những hành vi lại hết sức tinh vi: từ việc buôn lậu, trốn thuế, gửi tiền vào ngân hàng, đặt cược đua ngựa... đến việc thông qua các công cụ tài chính hết sức hiện đại. Chúng ta có thể liệt kê ra các hành vi dễ bị lợi dụng để “rửa tiền” như: Mua bán chứng khoán; Mua bán, đầu tư bất động sản; Đầu tư qua cổ phần hóa doanh nghiệp; Thành lập công ty ma, công ty sân sau, công ty đầu tư; Thông qua casino, các hoạt động vui chơi có thưởng; thừa kế tài sản... để khoanh vùng giám sát, điều tra... Chúng ta cũng có thể thanh lọc các hoạt động như: Đầu tư (số tiền, tỷ lệ, tỷ suất đầu tư); Lỗ đầu tư (thời gian, số tiền chịu lỗ); Phá sản doanh nghiệp (tình hình, thời gian, số tiền phá sản); kinh doanh nhà hàng, du lịch, khách sạn... để xác định hành vi /“rửa tiền”… Chúng ta có thể điểm danh các đối tượng như: Người nước ngoài (thực hiện các giao dịch mở - đóng tài khoản chuyển tiền, mua bán doanh nghiệp,...); Các quan chức dễ bị mua chuộc, tham ô, tham nhũng, có tài sản và tiền gửi lớn…; Các đối tượng tội phạm có tiền án tiền sự (buôn bán ma túy, trộm cắp)... để thường xuyên theo dõi, phát hiện kịp thời các hành vi bất thường cấu thành tội phạm “rửa tiền”. Tuy nhiên thực tế cho thấy tội phạm rửa tiền không chỉ là những tên chủ mưu rửa tiền mà cả những đối tượng giúp đỡ để một tên tội phạm thực hiện hành động đó. Điều này có nghĩa là nếu các luật sư, các kế toán, thậm chí là các ông chủ ngân hàng cho phép ai đó rửa tiền thông qua các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình thì họ cũng đang bị quy tội là tham gia rửa tiền. Trong rất nhiều trường hợp, nhiều người không phải là tội phạm cũng không phải là doanh nhân đều có nguy cơ trở thành tội phạm rửa tiền nếu họ nắm giữ hộ, chứa chấp tiền hoặc tài sản thu được từ các vụ rửa tiền. Ví dụ đơn giản như bạn gái hoặc
- 8 vợ của một tên tội phạm biết hoặc có nghi ngờ bạn trai hay chồng của mình mua nhà, mua xe, mua đồ trang sức, chu cấp cho mình bằng nguồn tài chính phi pháp cũng bị trở thành tội phạm rửa tiền. Đối tượng cuối cùng bị coi như tội phạm rửa tiền chính là những người lên kế hoạch giúp bọn tội phạm đưa ra các phương thức, kich bản rửa tiền; cho dù họ không hề tham gia vào kế hoạch đó. Ví dụ như một kế toán, một nhân viên ngân hàng, một tư vấn tài chính có thể gợi ý cho bọn rửa tiền một ý tưởng để trốn thuế thì chính những người này cũng bị coi là tội phạm rửa tiền. Rửa tiền là “chuyển trốn tư bản” hay còn gọi là “vốn bay” (flight capital). Flight capital là vốn được rút một cách cấp tốc khỏi một nước. Rửa tiền còn được hiểu là “tiền nóng”, là tiền được chuyển từ một địa điểm này đến một địa điểm khác có thể do sự lo ngại về các chính sách của chính phủ, hoặc do sự mất lòng tin vào chính phủ khi tại nước đó xảy ra những biến động về kinh tế, chính trị. Liên quan trực tiếp việc rửa tiền, đó là Smurfing (Smurf). Smurf là những nhân vật giúp chuyển tiền từ một tổ chức này sang tổ chức khác, hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác. Hoạt động của các Smurf thường liên quan đến người cầm đầu, gọi là Papa Smurf, người trực tiếp chỉ đạo các Smurf gửi tiền thu được từ buôn bán ma túy tại các ngân hàng với số lượng nhỏ hơn số lượng tối thiểu mà các tổ chức tài chính được yêu cầu phải báo cáo. Vậy lại một câu hỏi nữa được đặt ra là lý do gì khiến bọn tội phạm cần phải rửa tiền? Theo thống kê trên thực tế có ba loại tội phạm cơ bản. Thứ nhất là tội phạm vì tình hay vì danh dự, thứ hai là tội phạm phá hoại mang tính bạo lực và cuối cùng là tội phạm kinh tế. Thực tế đa số là tội phạm kinh tế, chúng phạm tội vì tiền. Đối tượng này có hai lý do để phạm tội: một là do bị kích động, tức là chúng muốn chứng minh rằng chúng có thể làm được việc đó và bỏ trốn ngay sau khi phạm tội; hai là vì cho rằng nếu phạm tội thì sẽ có nhiều tiền hơn là bằng cách nỗ lực kiếm tiền đàng hoàng theo đúng pháp luật. Sau khi kiếm được tiền thông qua việc phạm tội, bọn chúng sẽ có ba mục đích sử dụng tiền: trực tiếp đưa vào một vụ phạm tội khác, gửi tiết kiệm để chứng minh nguồn gốc sạch của đồng tiền và trực tiếp đưa tiền sạch vào các kế hoạch đầu tư hợp lệ. Hoạt động rửa tiền không chỉ xảy ra ở các
- 9 quốc gia có Luật Bí mật ngân hàng; có những quy định về tài chính, luật pháp lỏng lẻo; các quan chức, nhân viên của các tổ chức tín dụng dễ bị mua chuộc… mà rửa tiền còn thường xuyên xảy ra tại các quốc gia có Luật Phòng chống rửa tiền cực kỳ nghiêm ngặt như Mỹ và Anh. Trong các phương pháp điều tra, phương pháp hiệu quả nhất là phương pháp điều tra “theo dấu đồng tiền”, vì thế bọn tội phạm luôn mong muốn dịch chuyển đồng tiền bẩn ban đầu đi xa nhanh nhất có thể để “xóa dấu đồng tiền” trước khi bị phát hiện bởi các điều tra viên. Hành vi rửa tiền thường rất đa dạng và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì hành vi này càng ngày càng tinh vi và khó phát hiện hơn. Tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế cũng như đặc điểm xã hội và hệ thống luật pháp của từng quốc gia mà bọn tội phạm sẽ sử dụng phương thức rửa tiền phù hợp. Ví dụ hầu hết các giao dịch ở Mỹ đều được thực hiện qua thẻ thanh toán, qua hệ thống ngân hàng nên tội phạm rửa tiền muốn rửa được tiền cũng phải tìm cách lách luật đưa tiền qua hệ thống ngân hàng. Nhưng ngược lại, ở Việt Nam thì nền kinh tế là nền kinh tế tiền mặt, các giao dịch tiền mặt hầu hết đều chưa được kiểm soát nguồn gốc đồng tiền nên tội phạm có rất nhiều cơ hội dùng tiền mặt bất hợp pháp để đầu tư bất động sản, chứng khoán, mua các tài sản giá trị lớn như đồng hồ, trang sức… Càng ngày tội phạm càng có nhiều ngành nghề và lĩnh vực để lợi dụng thực hiện hành vi phạm tội. Có lẽ hình thức sơ khai nhất của hành vi rửa tiền là việc rửa tiền qua việc cá độ tại các trường đua ngựa, các trò xổ số, rồi đến các sòng bạc, casino… nhưng tinh vi và phức tạp nhất hiện nay là rửa tiền qua hệ thống ngân hàng, qua các công cụ và thị trường tài chính khác nhau như chứng khoán, bất động sản. Có thể nhận thấy một cách dễ dàng là hoạt động rửa tiền ít có xu hướng dựa vào tiền mặt mà lại hay chuyển qua dùng các công cụ khác nhau trên thị trường tài chính như: chứng khoán, bất động sản hoặc hình thức hàng đổi hàng (ví dụ như ma túy đổi lấy vũ khí). Số lượng tiền bẩn cần phải rửa càng ngày càng nhiều khiến cho hành vi rửa tiền không dừng lại là hành vi của các cá nhân nữa mà nó còn là hành vi của cả một ngành công nghiệp rửa tiền. Đội ngũ chủ chốt của ngành công nghiệp này càng ngày càng đa dạng ngành nghề như luật sư, người giao dịch chứng khoán, người mua bán bất động sản, cố vấn thuế, kế toán,… Càng ngày cỗ máy này càng
- 10 biến tướng và xâm nhập vào nhiều lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề có uy tín trong xã hội như các ngân hàng lớn, các hiệp hội thể thao, các cơ quan văn hóa, thậm chí là các tổ chức từ thiện. Việc đó khiến cho việc nhận biết và phát hiện hành vi phạm tội càng ngày càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó, các nước trên thế giới trong những năm gần đây tham gia hội nhập với tốc độ nhanh chóng, tiến độ mở cửa kinh tế đã tăng vọt trong thời gian ngắn. Các thị trường tài chính đặc biệt là thị trường vốn trở nên thông thoáng hơn, nên số lượng tiền lưu hành toàn cầu đã tăng từ 6.800 tỷ USD năm 1990 lên đến 19.900 tỷ USD năm 2005. Có thể thấy càng xuất hiện nhiều loại hình tài chính thì càng có nhiều cơ hội cho bọn tội phạm rửa tiền hợp thức hóa nguồn gốc cho những đồng tiền phi pháp. Một khía cạnh nữa là sự cạnh tranh thu hút vốn giữa các quốc gia và các công ty phát hành chứng khoán, các ngân hàng và các định chế tài chính trung gian khác ngày càng trở nên căng thẳng và khó khăn. Hậu quả sẽ có những công ty chứng khoán hoặc ngân hàng sẵn sàng nhận những số tiền lớn mà bọn tội phạm cần rửa mà không cần quan tâm đến nguồn gốc của chúng có hợp pháp hay không. Ngày nay chúng ta đang sống và làm việc trong một thế giới vô cùng hiện đại và công nghệ thông tin được phát triển vượt bậc. Mạng Internet phát triển không ngừng là cơ hội rất lớn cho các giao dịch qua mạng phát triển theo. Rất nhiều trang web thương mại cho phép con người tiến hành giao dịch và thanh toán mà không cần phải cung cấp các thông tin cá nhân. Điều này càng dẫn đến việc các cơ quan chức năng khó lòng tìm ra dấu vết của bọn tội phạm. Có thể thấy được việc rửa tiền qua mạng Internet đang diễn ra dễ dàng và phổ biến mà ít khi để lại dấu vết. Nói tóm lại, nạn rửa tiền đang ngày càng lan rộng trên phạm vi toàn thế giới, xâm lấn vào nhiều lĩnh vực trong đời sống với tốc độ rất nhanh. Trong phần tới, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm của hoạt động rửa tiền để có được cái nhìn bao quát hơn. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động rửa tiền 1.1.2.1. Quy trình cơ bản của hoạt động rửa tiền
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 415 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 110 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank- chi nhánh Trần Hưng Đạo
101 p | 77 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 24 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
101 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 26 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 122 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 19 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 20 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam
98 p | 86 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Chương - Nghệ An
99 p | 13 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong điều kiện kinh tế quốc tế
16 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn