intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “ Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank”

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:111

464
lượt xem
236
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước trong thời gian qua đã thu được những kết quả khả quan, tạo được niềm tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hoạt động Ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể, góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “ Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank”

  1. 1 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q Luận văn Đề tài “ Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank” Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  2. 2 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................ ......................................................................... 1 Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại .......................................................................................... 5 1 .1. Hoạt động tín dụng của ngân h àng thương mại ......................................... 5 1 .1.1. Khái niệm: ................................................................ .............................. 5 1 .1.2.Phân loại tín dụng: ................................................................................... 5 1 .1.3.Các nghiệp vụ tín dụng ............................................................................ 8 1 .1.4.Các hình thức đảm bảo trong tín dụng ................................................... 20 1 .1.5.Nhân tố xác định quy mô và tính đa dạng tín dụng ngân hàng ............... 27 1 .1.6. Chất lượng tín dụng và xếp loại ngân hàng ........................................... 28 1 .1.7. Vai trò của tín dụng ngân hàng ............................................................. 29 1 .1.8. Chính sách tín dụng ngân hàng ............................................................. 31 1 .2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. ................................................ 33 1 . 2. 1. Khái niệm rủi ro tín dụng. ................................................................ ... 33 1 . 2. 2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng. ........................................................ 35 1 .2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. ................................................... 39 1 . 3. Qu ản lý rủi ro tín dụng của NHTM. ................................ ........................... 42 1.3.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng. .................................................. 39 1 .3.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng. ................................ ........................... 42 1 .3.3. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng.................................................. 44 1 .3.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng. .......................................................... 45 1 .4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân h àng trên th ế giới.......... 59 Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội ................................ ................................................................. 62 2 .1.Những nét chung về Habubank .................................................................... 62 2 .1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Habubank.................................... 62 2 .1. 2. Văn hóa Habubank ................................ .............................................. 64 Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  3. 3 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính Habubank .......................................... 69 2 .2.Th ực trạng về rủi ro tín dụng tại Habubank .................................................. 73 2 .2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của Habubank ....................................... 73 2 .2.2.Thực trạng rủi ro tín dụng tại Habubank ................................................ 79 2 .3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank ................................ ......... 80 2 .3.1. Chính sách cho vay đối với khách hàng ................................................ 80 2 .3.2. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................................... 82 2 .3.3.Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Habubank..................................... 89 2 .3.4.Đánh giá thực trạng ................................................................ ............... 91 Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội ................................................................ 92 3 .1. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân h àng trong thời gian tới............... 92 3 .2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương m ại cổ phần nh à Hà Nội ................................................................................................ 93 3 .2.1.Tiếp tục hoàn thiện quy chế tín dụng mới .............................................. 93 3 .2.2. Hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng ..................................... 94 3 .2.3 Nâng cao vai trò của phòng Quản lý rủi ro tín dụng ............................... 98 3 .2.4. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo ................................ ..................... 99 3 .2.5 Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nợ vay ................................ 101 3 .2.6.Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ ................................... 103 3 .2.7. Nâng cao ch ất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. .................................... 104 3 .3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 105 3 .3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam .............................................. 105 3 .3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan ................................ ............. 106 K ẾT LUẬN ........................................................................................................ 108 Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  4. 4 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q LỜI MỞ ĐẦU Quá trình đổ i m ới nền kinh tế đất nước trong thời gian qua đã thu được những kết quả khả quan, tạo được niềm tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cùng với những th ành tựu đ ổi mới củ a đ ất nư ớc, hoạt động Ngân hàng đ ã có những bước tiến đáng kể, góp phần tích cự c vào việc kiềm ch ế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công n ghiệp hoá, hiện đại ho á đ ể từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, hoạt độ ng của ngành ngân h àng vẫn còn nhiều b ất cập cả về cơ chế ch ính sách và tổ ch ức hoạt động. Bên cạnh nh ững kết qu ả đạt được, ngành ngân h àng vẫn còn những tồn tại. Một trong những tồn tại chủ yếu năng lực quản lý ho ạt động tín d ụng còn yếu, biểu hiện d ễ nhận thấy nhất là n ợ qu á h ạn, nợ khó đòi làm suy giảm n ăng lự c của hệ thống ngân h àng. Ch ính vì vậy, việc đưa ra các biện pháp nhằm hạn ch ế đ ến mức th ấp nh ất các rủ i ro tín dụng, đảm bảo an to àn cho hoạt động n gân hàng luôn là vấn đề được đ ặt lên hàng đầu trong hoạt động củ a mọi ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng là một trong nhữ ng mục tiêu cơ bản trong quá trình thực h iện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lự c cạnh tranh của các n gân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội (Habubank) nói riêng trước yêu cầu mở cửa thị trường tài ch ính dịch vụ theo các cam kết quố c tế củ a Việt Nam. Xu ất ph át từ thực tế hoạt động tín dụng củ a Habubank, em xin được chọn đề tài: “ Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Habubank” Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  5. 5 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm: Tín dụng là quan hệ vay m ượn, tạm thời sử dụng vốn của nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều loại hình quan hệ tín dụng cùng tồn tại như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế. Song căn cứ vào ch ức năng và vai trò của NHTM với nền kinh tế m à tín dụng ngân hàng có thể được coi là lo ại quan hệ tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất với nền kinh tế và thường xuyên được quan tâm nghiên cứu. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan h ệ tín dụng giữa một b ên là ngân h àng, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, một bên là các chủ thể còn lại của nền kinh tế. Tuy nhiên, quan niệm phổ biến về tín dụng ngân hàng là: Tín dụng ngân hàng được hiểu là việc cho vay của NHTM với các chủ thể của nền kinh tế. Theo luật tổ chức tín dụng năm 1998 của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam th ì: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, b ảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” và “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” 1.1.2.Phân loại tín dụng: Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân h àng.Sau đây là một số cách phân loại: - Phân loại theo thời gian( thời hạn tín dụng): Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  6. 6 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q tín dụng còn g như khả năng hoàn trả của khách h àng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành: + Tín dụng ngắn hạn : từ 12 tháng trở xuống + Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm + Tín dụng d ài hạn: trên 5 năm Thời hạn tín dụng thường đư ợc xác định cụ thể( ngày, tháng, năm) và ghi trong h ợp đồng tín dụng, là thời hạn m à trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng 1 khoản tín dụng.Thời hạn tín dụng có thể được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Ví dụ, cho vay 3 tháng từ 1/1 đến 1/4 có nghĩa ngân h àng sẽ phát tiền vat đ ầu tiên vào lúc 1/1 và đến 1/4 sẽ phải thu hết gốc và lãi. Th ời hạn tín dụng có th ể là thời gian m à khi kết thúc, ngân hàng sẽ xem xét lại quan hệ tín dụng với khách hàng. Ví dụ, ngân hàng cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng 100 triệu trong 6 tháng, hết 6 tháng ngân hàng sẽ xem xét lại, có thể tăng giảm hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng với khách hàng.Tuy nhiên còng có khoản cho vay không xác định trư ớc thời hạn như cho vay luân chuyển. Khách hàng thỏa thuận với ngân hàng về việc ngân hàng được quyền trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán đ ể thu nợ khi tài khoản có tiền.Việc xác định trước thời hạn thu nợ trong trường hợp n ày có thể gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm. - Phân lo ại theo h ình thức: gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê. + Chiết khấu th ương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách h àng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân h àng để sở hữu 1 th ương phiếu chưa đến hạn( hoặc 1 giấy nợ). Về mặt pháp lí thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về 1 khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước đư ợc coi như Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  7. 7 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q là ho ạt động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng tiền cho người bán, nhưng thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán. + Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách h àng ph ải hoàn trả cả gốc và lãi trong kho ảng thời gian xác định . + Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không ph ải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. + Cho thuê là việc ngân hàng b ỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho khách hàng. - Phân loại theo tài sản đảm bảo: + Tín dụng không có đảm bảo: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế ch ấp không có bảo lãnh của người thứ ba. + Tín dụng có đảm bảo: là tín dụng có tài sản cầm cố thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba. - Phân loại tín dụng theo rủi ro: Để phân loại theo tiêu thức này,ngân hàng cần nghiên cứu các m ức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm cả nội và ngo ại bảng, cho vay, bảo lãnh, ch ứng khoán. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.Có thể kể các loai tín dụng sau: +Tín dụng lành mạnh: là các khoant tín dụng có khả năng thu hồi cao. +Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng ch ậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính… + Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn n gắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá ytij lớn… Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  8. 8 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q + Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì.. - Căn cứ vào mục đích của tín dụng: + Tín dụng bất động sản: đây là các khoản tín dụng đ ược bảo đảm bằng bất động sản, bao gồm: tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và m ở rộng đất đai và tín dụng dài h ạn để mua đất đai, nh à cửa, căn hộ cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài. + Tín dụng công và thương nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải chi phí thu mua nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương. +Tín dụng nông nghiệp: Đây là các kho ản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ cấp cho các hoạt động nông nghiệp, trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. +Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm h àng hóa tiêu dung đắt tiền như xe hơi, nhà cửa, trang thiết bị trong nhà… + Tín dụng cho các tổ chức tài chính : Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty b ảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. + Cho thuê tài chính: là việc ngân h àng mua các trang thiết bị, máy móc và cho thuê lại chúng. + Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân loại ở trên( ví dụ như tín dụng kinh doanh chứng khoán) 1.1.3.Các nghiệp vụ tín dụng 1.1.3.1.Chiết khấu thương phiếu: (1) Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau.Người bán(hoặc người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc mang đến Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  9. 9 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q ngân hàng để xin chiết khấu trư ớc hạn. Sau đây là sơ đồ luân chuyển thương phiếu: Người bán chuyển h àng hóa hoặc dịch vụ cho người mua (2) Thương phiếu được lập, ngư ời mua kí, cam kết trả tiền cho người thụ hưởng khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu cho ngư ời bán đồng thời là người thụ hưởng. (3) Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang thương phiếu đến ngân hàng đ ể xin chiết khấu. (4) Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, ngân hàng có thể phát tiền cho n gười bán và n ắm giữ th ương phiếu( ngân hàng có th ể yêu cầu n gười bán kí hậu thương phiếu, cam kết trả tiền cho ngân hàng nếu người mua không trả, quyền truy đòi đối với thương phiếu). (5) Đến hạn ngân hàng chuyển thương phiếu đến người mua đòi tiền( nếu người mua không trả, ngân hàng có quyền đòi tiền của các bên kí tên trên thương phiếu). Số tiền ngân h àng ứng trước phụ thuộc vaò lãi su ất chiêt khâú, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Ví dụ, nếu lãi suất chiết khấu là 6 %, giá trị của thương phiếu là 1 triệu đồng, thời hạn còn lại của thương phiếu 6 tháng thì số tiền ngân h àng phát ra là: 1 triệu*(1-0,06/2)=0,97 triệu Nếu sau 6 tháng ngân hàng đòi đ ược1triệu th ì số lãi mà ngân hàng thu được trong 6 tháng là: 1-0 ,97= 0,03 triệu. Vậy lã su ất thực là: 0,03*2/0,97=6,185%/năm Bên cạnh áp dụng lãi su ất chiết khấu( thường chung cho các thương phiếu) n gân hàng có thể yêu cầu khách h àng trả thêm lệ phí chiết khấu đối với những trường hợp cụ thể có liên quan đến rủi ro và chi phí đòi tiền. Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân h àng và những người kí tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách, ngân hàng thường kí với khách hợp đồng chiết khấu( cấp cho khách hàng h ạn mức chiết khấu trong kì). Khi cần chiết khấu khách h àng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối thiểu có 2 người cam kết trả tiền cho ngân h àng nên độ an toàn Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  10. 10 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q của thương phiếu tương đối cao( trừ trường hợp ngân hàng kí miễn truy đòi đối với khách hàng). Hơn nữa, ngân h àng thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu tại n gân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp( vì vậy thương phiếu còn được coi là lo ại tài sản có khả năng chuyển nhượng- có tính thanh khoản cao). 1.1.3.2 . Cho vay + Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay đư ợc chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến 1 giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi khách hàng ph ải làm đơn xin ngân hàng han mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết thấu chi cho ngân h àng). Trong quá trình hoạt động, khách h àng có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi…vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi kh ách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân h àng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà ngân hàng phải trả là: lãi su ất thấu chi * thời gian thấu chi * số tiền thấu chi Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi su ất phạt và b ị đ ình chỉ sử dụng hình thức này. Th ấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách h àng không phù hợp về thời gian và qui mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song không chính xác. Do vậy, h ình thức cho vay n ày tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời. Th ấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, ph ần lớn là không có đ ảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng đ ể trả lương, chi các kho ản phải nộp, mua hàng… Hình thức n ày nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nh ập ngắn. + Cho vay trực tiếp từng lần: là h ình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân h àng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thư ờng xuyên, không có điều kiện đ ể được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  11. 11 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân h àng, tức là vốn từ ngân h àng chỉ tham gia vào 1 số giai đoạn nhất định của chi kì sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay khách h àng ph ải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách h àng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi su ất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay đư ợc tách biệt nhau thành các hồ sơ (kh ế ước nhận nợ) khác nhau. Theo từng kì h ạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân h àng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản.Ngân hàng có th ể kiểm soát từng món vay tách biệt. + Cho vay theo h ạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân h àng thỏa thuận cấp cho khách hàng h ạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kì khách hàng có th ể thực hiện vay-trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng qui đ ịnh hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kì có th ể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để giảm d ư nợ sao cho dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức. Mỗi lần vay khách h àng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các ch ứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân h àng sẽ phát tiền cho khách hàng. Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  12. 12 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q Đây là hình th ức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong n ghiệp vụ n ày ngân hàng không xác định trư ớc kì hạn nợ và th ời hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì h ạn nợ cụ th ể n ên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân h àng chỉ có th ể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính ho ặc dư nợ lâu không giảm sút. + Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có th ể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán h àng. Đầu năm hoặc quí, ngư ời vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp h àng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thỏa thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời gian ho àn trả m à là thời hạn để ngân h àng xem xét lại mối quan h ệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa n gân hàng với khách h àng còng như tình hình tài chính của khách hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của h àng hóa nên cả ngân h àng lẫn doanh n ghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển h àng hóa đ ể dự đoán dòng ngân qu ỹ trong thời gian tới. Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán hàng đều dùng đ ể trả vào tài kho ản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách h àng. Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân h àng các chứng từ hóa đơn nhập h àng và số tiền cần vay. Ngân h àng cho vay và trả tiền cho người bán. Theo h ình thức này, giá trị hàng hóa mua vào (có hóa đơn, h ợp pháp, hợp lệ đúng đối tượng) đ ều là đối tượng được ngân hàng cho vay, thu nhập bán h àng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng.Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hóa trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản cho vay. Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  13. 13 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp th ương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay-trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tụ c vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách h àng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy, việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hóa tồn đọng..)th ì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được qui định rõ ràng. + Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách h àng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố đ ịnh hoặc h àng lâu b ền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả n ăng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập h àng kì của người tiêu dùng). Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách h àng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía n gân hàng và làm đ ại lí thu tiền cho ngân h àng, ho ặc khách hàng trả trực tiếp cho n gân hàng. Đây là h ình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến ngư ời bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của ngư ời vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng còng b ị ảnh hư ởng.Chính vì rủi ro cao n ên lãi suất cho vay trả góp thư ờng là cao nh ất trong khung lãi suất cho vay của ngân h àng. + Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp.Bên cạnh đó ngân hàng còng phát triển các h ình thức cho vay gián tiếp.Đây là hình th ức cho vay thông qua các hình thức trung gian. Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  14. 14 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q (1) (2) (3 ) (3) Trung gian: tổ, đội, hội, Khách hàng (thường là nông Ngân hàng dân, người buôn bán nhỏ…) nhóm (1) Phân tích tín dụng trước khi cho vay (2) Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng (3) Các tổ chức trung gian thu nợ hộ cho ngân hàng Ngân hàng cho vay qua các tổ, hội, đội nhóm như nhóm sản xuất,Hội nông d ân, Hội cựu chiến binh,Hội phụ nữ ..Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo các mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi th ành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xóa đói giảm nghèo luôn được các trung gian quan tâm. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các hoạt động trung gian, như thu nợ, phát tiền vay…Tổ chức trung gian còng có th ể đứng ra tín ch ấp cho các th ành viên vay, hoặc các thành viên đưa ra b ảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện cho người vay không có hoặc không đủ thời gian th ế chấp.Để bù đ ắp một phần chi phí của trung gian, ngân hàng trích một phần thu nhập để lại cho trung gian. Ngân hàng còng có thể cho vay thông qua các sản phẩm bán lẻ các sản phẩm đ ầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách n ày sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thư ờng được dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích,giám sát, thu nợ..) Cho vay qua trung gian đ ều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân h àng. Tuy nhiên, nó còn g bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng các vị th ế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  15. 15 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q hoặc giữ lấy số tiền của các th ành viên khác cho m ình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. 1.1.3.3.Cho thuê tài sản (thuê- mua) Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng chung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng ph ải thu gần đủ ( hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thu ê cộng lãi ( thời hạn khoảng 80- 90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thu ê khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Ngân hàng (người cho thuê) (5 (3 (1 ) ) ) (2 ) Nhà cung cấp trang thiết bị Khách hàng (người thuê) (4 ) (1) Khách hàng làm đơn gư ởi ngân hàng nêu yêu cầu về tài sản cần thuê.Sau khi phân tích dự án và tình hình tài chính của khách h àng, ngân hàng kí h ợp đồng mua với khách hàng. (2) Khách hàng gặp người sản xuất để n êu yêu cầu về qui cách, chất lượng tài sản thuê, người sản xuất có thể phải cam kết bảo h ành cho người thuê. (3) Ngân hàng kí hợp đồng mua tài sản với người sản xuất. (4) Ngư ời bán giao tài sản cho ngư ời thuê. (5) Ngân hàng kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thuê, thu tiền thu ê, hoặc thu hồi tài sản nếu thấy người thuê vi ph ạm. Cho thuê (thuê – mua )giống một khoản cho vay thông thường ở chỗ ngân h àng ph ải xuất tiền thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định; khách hàng phải trả gốc và lãi d ưới h ình thức thuê hàng k ỳ. Ngân h àng còng ph ải đối đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không có hiệu quả không trả được tiền thuê đầy đủ và đúng Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  16. 16 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q h ạn. Tuy nhiên, cho thuê có nhiều điểm khác biệt so với cho vay nh ư tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân h àng( vì vậy không ghi vào b ản cân đối tái sản của n gười vay, không làm tăng cơ cấu nợ của ngư ời vay), ngân hàng có quyền thu hồi n ếu thấy người thuê không thực hiện đúng hợp đồng, đồng thời ngân h àng còng phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cần cho khách hàng và ph ải đảm bảo chất lượng về tài sản đó. Cho thuê không có tài sản đảm bảo, nhiều tài sản thuê m ang tính đặc chủng, khó bán, khi thu hồi chi phí tháo dỡ cao…n ên cho thuê rủi ro rất cao đối với ngân hàng. Ngân hàng có thể lập phòng cho thuê hoặc công ty cho thuê đ ể thực hiện và quản lí hoạt động cho thuê. 1.1.3.4.Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân h àng dư ới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh, và bên b ảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng có ngh ĩa ngân hàng là bên bảo lãnh; khách hàng của n gân hàng là bên được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.  Các lo ại bảo lãnh phân theo mục tiêu: - Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho b ên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các qui định trong hợp đồng dự thầu. Trong hoạt động kinh tế, rất nhiều hoạt động được thực hiện thông qua đấu th ầu như đấu thầu cung cấp thiết bị, xây dựng. Để tìm kiếm đư ợc các nhà thầu có đủ n ăng lực và hạn chế những rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham gia dự th ầu như trúng thầu song không thực hiện hợp đồng, không kê khai đúng các yêu cầu của chủ đầu tư… chủ đầu tư thường yêu cầu bên dự thầu phải kí quỹ (đặt cọc) dự thầu. Nếu vi phạm, bên dự thầu sẽ bị mất tiền kí quỹ. Do kí quỹ gây ra nhiều thủ tục phiền phức cho cả hai bên, đ ặc biệt làm đọng vốn của bên tham gia d ự thầu, nhiều chủ thầu yêu cầu thay thế tiền kí quỹ bằng bảo lãnh của ngân hàng. Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  17. 17 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân h àng về việc chi trả tổn thất hộ khách h àng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Các hợp đồng được bảo lãnh như hợp đồng cung cấp h àng hóa, xây dựng, vật liệu thiết kế… Việc khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp không đúng hạn, không đúng ch ất lượng cam kết…đều có thể gây tổn thất lớn cho bên thứ ba. Bảo lãnh của n gân hàng một mặt bù đắp tổn thất cho bên thứ ba, mặt khác thúc khách hàng n ghiêm ch ỉnh thực hiện hợp đồng. - Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: Nhiều người cung cấp yêu cầu khách h àng (người mua h àng hóa dịch vụ) phải đ ặt trước một phần tiền trong giá trị cung cấp. Tiền đặt cọc vừa giúp bên cung cấp có một phần vốn để sản xuất kinh doanh, vừa có tác dụng ràng bu ộc người mua phải mua hàng đ ã đặt. Tuy nhiên, đề ph òng người cung cấp không cung cấp h àng đồng th ời không trả tiền đặt cọc, bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của n gân hàng về việc phải trả tiền ứng trước. Vậy bảo lãnh đảm bảo ho àn trả tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng về việc hoàn trả tiền ứng trước cho b ên mua ( n gười hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp( người đ ược bảo lãnh) không trả. - Bảo lãnh đ ảm bảo hoàn trả vay vốn (bảo lãnh vay vốn). Nhiều tổ chức tín dụng khi cho vay vốn đòi h ỏi phải có đảm bảo hoặc bằng hàng hóa, ch ứng khoán, bất động sản, hoặc bảo lãnh của người thứ ba (tín chấp)… Nh à nước,doanh nghiệp tổ chức tín dụng có nhu cầu vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, nếu uy tín của người vay trên thị trường đó chưa cao, việc phát h ành sẽ rất khó khăn. Bảo lãnh đảm bảo ho àn trả vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín dụng, các cá nhân…) về việc sẽ trả gốc và lãi đúng thời hạn (người đi vay) không trả được. - Bảo lãnh đảm bảo thanh toán. Là cam kết của ngân hàng về việc thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân h àng không thanh toán đủ.  Bản chất và ý ngh ĩa của bảo lãnh ngân hàng: Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  18. 18 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của ngân h àng cho khách h àng, qua đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua đư ợc h àng hóa hoặc thực hiện được các sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân h àng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, do vậy bảo lãnh được coi như tài sản ngo ài b ảng. Tuy nhiên, khi khách hàng không thực hiện được cam kết, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả chon b ên thứ ba. Khoản chi trả n ày được xếp vào loại tài sản xấu trong nội b ảng, cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy bảo lãnh còn g chứa đựng các rủi ro như một khoản cho vay và đòi hỏi ngân hàng phân tích khách hàng như khi cho vay. Bảo lãnh của ngân h àng tạo mối liên kết trách nhiệm hành chính và san sẻ rủi ro. Trách nhiệm tài chính trước hết thuộc về khách hàng, trách nhiệm của ngân h àng là thứ cấp khi khách h àng không thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba. Do mối liên hệ giữa ngân hàng với khách h àng có khả năng ràng buộc khách hàng ph ải thực hiện các cam kết. Bảo lãnh còng góp phần giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên thứ ba khi tổn thất xẩy ra. Ngân hàng cố gắng tìm kiếm các khoản thu từ bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí. Phí bảo lãnh được tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền bảo lãnh. Ngoài phí, n gân hàng có th ể yêu cầu khách hàng phải ký quỹ, tạo nguồn tiền thanh toán cho n gân hàng với mức lãi suất rất thấp. Bảo lãnh còn g góp phần mở rộng các dịch vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, thanh toán… Ngân hàng (bên bảo lãnh) (4) (3) (1) (2) (a) Khách hàng của ngân hàng Người thứ 3 (bên hưởng bảo (bên được bảo lãnh) lãnh) (a) Khách hàng ký các hợp đồng với b ên thứ 3 về thanh toán, về xây dựng, hay vay vốn… Bên thứ 3 yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng. Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  19. 19 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q (1) Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện phân tích khách h àng để tìm hiểu về yêu cầu của bảo lãnh còng như mức độ rủi ro. Nếu đồng ý ngân hàng và khách hàng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh. (2) Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh co bên thứ 3. (3) Theo như đ ã thỏa thuận với khách hàng và bên thứ 3, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên th ứ 3 nếu nghĩa vụ đó xảy ra. (4) Nếu như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng.  Quy trình bảo lãnh của ngân h àng: Bước 1: Khách h àng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng ghi rõ số tiền, điều kiện bảo lãnh. Ngân hàng phân tích khách hàng, hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và bên thứ ba, yêu cầu bảo lãnh của b ên thứ ba. Qua đó ngân h àng xác đ ịnh rủi ro và các biện pháp phòng ngừa. Bước 2: Kí hợp đồng bảo lãnh vơi khách hàng. Hợp đồng bảo lãnh là h ợp đồng độc lập với hợp đồng kinh tế giữa khách hàng với ngân hàng thể hiện ràng buộc tài chính giữa ngân h àng và bên thứ ba. Nội dung chính của hợp đồng: Số tiền và thời hạn b ảo lãnh của ngân h àng - Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả của - ngân hàng. Các tài liệu cần thiết m à bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm - hợp đồng của b ên được bảo lãnh. Hình thức bảo lãnh. - Phí b ảo lãnh, số tiền kí quỹ hoặc tài sản đảm bảo cho bảo lãnh mà khách - hàng phải thực hiện đối với ngân hàng. Trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ - với bên th ứ ba. Bước 3: Hình thức bảo lãnh Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
  20. 20 Trần Thị Thanh Nga Lớp TC 46Q Ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh dưới h ình thức sau: Phát hành thư bảo lãnh - Mở th ư tín dụng - Kí hối phiếu nhận nợ - Lựa chọn hình th ức n ào là tùy thuộc chủ yếu vào yêu cầu của b ên thứ 3.Để hạn chế rủi ro, b ên thứ ba có thể yêu cầu đích danh ngân hàng bảo lãnh và hình thức b ảo lãnh. Phát hành thư b ảo lãnh có thể áp dụng cho mọi loại bảo lãnh, bảo lãnh thanh toán được thực hiện dư ới hình thức mở thư tín dụng (bảo lãnh mở L/C trả chậm).Độ an to àn của hình thức này rất cao do tính pháp lí quốc tế của L/C.bảo lãnh vay vốn (thường vay của các tổ chức tín dụng nư ớc ngoài) được thực hiện dưới h ình thức kí phát hối phiếu. Th ư bảo lãnh kèm theo hối phiếu trả tiền đã được n gân hàng kí với ngày trả tiền đúng vào ngày khách hàng ph ải trả cho bên thứ ba. 1.1.4.Các hình thức đảm bảo trong tín dụng Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách h àng ph ải có tài sản đảm bảo khi nh ận tín dụng. Lí do khách h àng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có th ể mất khả năng trả nợ cho ngân h àng do thu nh ập từ hoạt động giảm sút mạnh. Những biến cố không mong đợi có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những khách hàng có uy tín cao, phần lớn khách h àng ph ải có tài sản đ ảm bảo khi nhận tín dụng của ngân h àng. Đặt yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, n gân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động không đảm bảo trả nợ. 1.1.4.1.Cá c hình thức tài sản đảm bảo  Phân loại theo tính chất an toàn: ngân hàng chia tài sản đảm bảo thành 2 lo ại: lo ại 1 và lo ại 2. Loại 1 là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu d ài của khách hàng, hoặc đ ảm bảo của b ên thứ 3 cho khách h àng của ngân h àng (bảo lãnh). Nh ững đảm bảo n ày không được h ình thành từ khoản tín dụng của chính ngân hàng. Đảm bảo loại 1 có thể có giá trị lớn h ơn, nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của khoản tín dụng tùy thuộc Chuyên đ ề thực tập Năm 2008
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2