intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

73
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm xây dựng mô hình phù hợp nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro của doanh nghiệp. Khám phá ra các nhân tố tác động đến các doanh nghiệp trong khi đưa ra quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để quản trị rủi ro. Xác định từng nhân tố trong mô hình có mức độ ảnh hưởng cụ thể như thế nào đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh trong chiến lược, chính sách và chương trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Ngành: Tài Chính Ngân Hàng LÊ THỊ HÒA Hà Nội - Năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Ngành: Tài Chính Ngân Hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Lê Thị Hòa Người hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Duy Liên Hà Nội - Năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Em là Lê Thị Hòa, học viên cao học khóa 25 của Trường Đại Học Ngoại Thương, ngành Tài Chính Ngân Hàng, mã số 8340201 với đề tài luận văn thạc sĩ: “Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam”, xin cam đoan: - Luận văn thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu độc lập của em, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Duy Liên. - Các số liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập thông qua việc khảo sát do em thực hiện, các số liệu thứ cấp được tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy, được trích dẫn đầy đủ và đúng quy định. Hà Nội, tháng 6 năm 2020 Lê Thị Hòa
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin phép gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại Thương, các thầy cô và cán bộ Khoa Sau đại học, các giảng viên chuyên ngành Khoa Tài Chính – Ngân Hàng, Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích và tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học Cao học khóa 25 (2018-2020) tại Trường Đại học Ngoại Thương. Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn khoa học, PGS.TS. Phạm Duy Liên, đã hướng dẫn, giảng giải tận tình, giúp tác giả hiểu sâu sắc hơn và có cái nhìn xác đáng hơn về đề tài “Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam”. Thầy giáo đã dành cho tác giả những ý kiến đóng góp quý báu và động viên trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các bạn, các cán bộ thuộc một số Ngân hàng TMCP của Việt Nam, các các bộ thuộc công ty XNK Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thu thập tài liệu và khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Bài luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT .......................................................................v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ......................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO..................................................................................................8 1.1. Cơ sở lý luận chung về công cụ tài chính phái sinh ....................................8 1.1.1. Công cụ tài chính phái sinh ....................................................................8 1.1.2. Sự cần thiết phát triển công cụ tài chính phái sinh.............................16 1.2. Quản trị rủi ro ..............................................................................................17 1.3. Việc sử dụng công cụ phái sinh trong phòng vệ rủi ro tài chính .............18 1.4. Tình hình sử dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp trên thế giới .................................................................................20 1.4.1 Quy mô thị trường công cụ phái sinh thế giới ......................................20 1.4.2 Tình hình sử dụng công cụ tài chính phái sinh của một số nước .......22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ........................................................................................30 2.1. Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam thời gian qua .................................30 2.2. Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp XNK Việt Nam ..............................................................................................................35 2.2.1. Đối với rủi ro tỷ giá................................................................................35 2.2.2. Đối với rủi ro lãi suất ............................................................................37 2.2.3. Đối với rủi ro giá cả hàng hóa ............................................................38 2.3. Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh vào quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp XNK VN thời gian qua ...............................................................39 2.3.1. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động phái sinh tại Việt Nam .............39
  6. iv 2.3.2. Kênh giao dịch của thị trường phái sinh tại Việt Nam........................42 2.3.3. Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh vào quản trị rủi ro tại các DN XNK Việt Nam thời gian qua ...................................................................46 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XNK VIỆT NAM ..........................................................53 3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................53 3.2. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................55 3.3. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................62 3.3.1 Thống kê mẫu nghiên cứu .....................................................................62 3.3.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha .......................64 3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................69 3.3.4 Phân tích tương quan.............................................................................72 3.3.5 Phân tích hồi quy....................................................................................73 3.3.6 Kết luận ...................................................................................................76 CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG CÓ KẾT QUẢ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO Ở CÁC DOANH NGHIỆP XNK VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI .....................................................................78 4.1. Định hướng phát triển quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp XNK Việt Nam thời gian tới ................................................................................................78 4.2. Các giải pháp nhằm sử dụng có kết quả các công cụ phái sinh vào quản trị rủi ro ở các doanh nghiệp XNK Việt Nam thời gian tới ............................79 4.2.1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước ......................................................79 4.2.2. Về phía doanh nghiệp ...........................................................................82 4.2.3. Về phía nhà cung cấp dịch vụ ...............................................................85 KẾT LUẬN ..............................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89 PHỤ LỤC ................................................................................................................. ix
  7. v DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT CCPS : Công cụ phái sinh CMKT : Chuẩn mực kế toán CNNHNN : Chi nhánh ngân hàng nước ngoài DN : Doanh nghiệp NHNN : Ngân hàng Nhà Nước NHTM : Ngân hàng Thương Mại TCTD : Tổ chức tín dụng TTCK : Thị trường chứng khoán XNK : Xuất nhập khẩu
  8. vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Danh Mục Bảng Bảng 1.1. Doanh số giao dịch hàng ngày của công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối và công cụ phái sinh lãi suất trên thị trường OTC ..............................................28 Bảng 2.1 Thực trạng xuất nhập khẩu giai đoạn 2000-2019 ......................................30 Bảng 2.2. Các công cụ phái sinh đang được áp dụng tại các NH TMCP Việt Nam46 Bảng 2.3. Mức ký quỹ giao dịch hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn hàng hóa tại Sở giao dịch Hàng hóa Việt Nam có hiệu lực từ ngày 15/01/2020 ........................................49 Bảng 2.4. Các rủi ro về giá trong ngành dầu khí và chiến lược quản trị rủi ro.........50 Bảng 3. 1 Ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp ................................63 Bảng 3.2 Số năm thành lập của doanh nghiệp ..........................................................63 Bảng 3.3 Tỷ lệ sử dụng công cụ tài chính phái sinh của doanh nghiệp ....................64 Bảng 3.4 Các loại công cụ tài chính phái sinh được sử dụng trong các doanh nghiệp khảo sát ......................................................................................................................64 Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra độ tin cậy của Thang đo chính sách và pháp luật ..........65 Bảng 3.6 Kết quả kiểm tra độ tin cậy của Thang đo các yếu tố về kinh tế ...............66 Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra độ tin cậy của Thang đo mức độ quan tâm của doanh nghiệp ........................................................................................................................66 Bảng 3.8 Kết quả kiểm tra độ tin cậy của Thang đo chính sách và chương trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp ........................................................................................67 Bảng 3.9 Kết quả kiểm tra độ tin cậy của Thang đo quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh của doanh nghiệp .............................................................................67 Bảng 3.10 Kết quả kiểm tra độ tin cậy của Thang đo chính sách và pháp luật (sau khi loại bỏ biến CS5).................................................................................................68 Bảng 3.11 Kết quả kiểm tra độ tin cậy của Thang đo mức độ quan tâm của doanh nghiệp (sau khi loại bỏ biến QT3).............................................................................69 Bảng 3.12 Bảng kết quả ma trận xoay (Rotated Component Matrix): .....................71 Bảng 3.13. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình .........................72 Bảng 3.14. Model Summary .....................................................................................73 Bảng 3.15 Kiểm định ANOVA .................................................................................74 Bảng 3.16 Hệ số mô hình hồi quy mẫu .....................................................................74
  9. vii Danh Mục Biểu Đồ Biểu đồ 2.1 Một số mặt hàng xuất khẩu chính năm 2019 .........................................32 Biểu đồ 2.2 Một số mặt hang nhập khẩu kim ngạch tăng giảm chủ yếu năm 2019 33 Biểu đồ 2.3 Một số mặt hàng nhập khẩu chính năm 2019 ........................................34 Biểu đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu ..............................................................................55 Danh Mục Sơ Đồ Sơ đồ 3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ 2012, tr.16) ..............54
  10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong bài luận văn này, tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tại các doanh nghiệp XNK Việt Nam qua việc xây dựng mô hình và xử lý dữ liệu bằng SPSS. Trên cơ sở trình bày lý thuyết về công cụ tài chính phái sinh và quản trị rủi ro, tác giả phân tích quy mô thị trường công cụ phái sinh trên thế giới nói chung và tình hình sử dụng công cụ tài chính phái sinh để quản trị rủi ro tại Việt Nam nói riêng. Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh thông qua số liệu thực tế khảo sát tại các DN XNK trong bối cảnh XNK của Việt Nam giai đoạn 2000-2019. Các nhân tố được nghiên cứu bao gồm: Chính sách và pháp luật, các yếu tố về kinh tế, mức độ quan tâm của doanh nghiệp và chính sách và chương trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố này đều có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công cụ tài chính của DN XNK và nhân tố ảnh hưởng lớn nhất chính là chính sách và chương trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này có thể giúp các nhà XNK có quyết định xác đáng hơn trong quản trị rủi ro đặc biệt là sử dụng công cụ phái sinh – công cụ đặc biệt hiệu quả trong việc phòng tránh và giảm thiểu rủi ro đồng thời cũng có định hướng phát triển quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Đồng thời giúp các ngân hàng thương mại, sở giao dịch có giải pháp phát triển và cung cấp sản phẩm phái sinh hiệu quả nhất cho doanh nghiệp, hơn thế nữa, chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước có định hướng thúc đẩy và giám sát được thị trường phái sinh.
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập toàn cầu và thị trường tài chính diễn biến ngày càng phức tạp, quản trị rủi ro tài chính trở thành vấn đề rất quan tâm của tất cả các thành viên tham gia vào hoạt động kinh tế và cả trong giới nghiên cứu khoa học ở Việt Nam. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, môi trường kinh doanh có những diễn biến khôn lường, khiến doanh nghiệp phải thường xuyên đối mặt với rủi ro. Tuy nhiên việc nhận thức tầm quan trọng và tập trung đầu tư vào quản trị rủi ro vẫn còn hạn chế trong doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc lường trước các mức độ rủi ro tài chính bao gồm rủi ro thị trường, tín dụng, hoạt động và rủi ro thanh khoản và chưa có các công cụ đầy đủ để đo lường cũng như phòng ngừa rủi ro đó. Thực tế cũng có nhiều công cụ và biện pháp phòng ngừa rủi ro trên, mỗi công cụ có những mục đích nhất định, trong đó công cụ tài chính phái sinh là một công cụ được sử dụng hiệu quả để quản trị rủi ro. Hiện nay các sản phẩm tài chính phái sinh đang phát triển mạnh mẽ và được sử dụng rộng khắp ở các thị trường tài chính lớn của thế giới, việc thực hiện quản trị rủi ro tài chính và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng sản phẩm tài chính phái sinh sẽ giúp cho DN có một công cụ phòng ngừa rủi ro tài chính một cách hiệu quả. Trong điều kiện thị trường phái sinh Việt Nam đang từng bước được xây dựng và hoàn thiện cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước và nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì việc sử dụng công cụ tài chính nào giúp phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhất cũng như nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công cụ tài chính đó để phòng ngừa rủi ro vẫn luôn là bài toán đang được quan tâm. Có nhiều bài viết/bài báo phân tích về thị trường phái sinh cũng như thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam hiện nay, tuy nhiên việc nghiên cứu nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh vẫn chưa được thực hiện.
  12. 2 Do đó, em xin chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam” để làm luận văn cao học. 2. Tình hình nghiên cứu Theo nghiên cứu của Trịnh Thị Phan Lan (2016), “Quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam”, đề tài đã tiến hành khảo sát thông qua bảng hỏi được gửi đến 362 doanh nghiệp theo mẫu đã chọn (gồm 189 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và 173 doanh nghiệp niêm yết trên HNX) qua đường bưu điện, một số doanh nghiệp được gửi qua email. Nghiên cứu này thiết kế bảng hỏi tham khảo từ Báo cáo khảo sát về Quản trị rủi ro của Ernst & Young (E&Y) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước năm 2012-2013. Đồng thời hướng tới đối tượng khảo sát là giám đốc tài chính, trưởng phòng tài chính, kế toán trưởng, trưởng phòng quản trị rủi ro của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết. Kết quả thu về 100 phiếu khảo sát: về công tác nhận diện, đo lường và kiểm soát rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề tài phản ánh thực trạng quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua quy trình gồm: nhận diện, đo lường và kiểm soát rủi ro tài chính. Bên cạnh đó, các khía cạnh về thông tin và truyền thông liên quan tới rủi ro, mức độ tham gia của hội đồng quản trị và bộ phận kiểm soát nội bộ cũng được đề cập trong nghiên cứu. Nghiên cứu cho thấy, công tác quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên mới thể hiện ở bề rộng, chưa đi vào chiều sâu. Công tác quản trị rủi ro tài chính ở các doanh nghiệp còn yếu ở khâu đo lường và đánh giá tác động của rủi ro tài chính. Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Thảo (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam”, nghiên cứu được thực hiện thông qua các khảo sát được thực hiện trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, nhân viên công ty chứng khoán, bao gồm là 226 người, nhận được phản hồi đầy đủ là 221 người (tỷ lệ 97,78%). Trong đó, nhà đầu tư có tìm hiểu
  13. 3 các công cụ phái sinh là 87% và phương tiện sử dụng để tìm hiểu về công cụ 100% là mạng internet. Số lượng đối tượng khảo sát có nhu cầu tự đào tạo, tham gia các khóa học về các công cụ phái sinh và TTCK phái sinh là 78%. Số còn lại 22% là chưa có nhu cầu. Xem xét các nghiên cứu đã được thực hiện, đối với các nhân tố ảnh hưởng đến TTCK phái sinh, bài viết đề xuất mô hình gồm 5 nhóm nhân tố, trong đó, các nhóm nhân tố trong giả thiết từ H1 đến H5 là biến độc lập và 1 nhóm nhân tố H6 là biến phụ thuộc. Kết quả phân tích 5 yếu tố tác động đến phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam gồm: thể chế, chính sách pháp luật, yếu tố kinh tế, xã hội, công nghệ. Nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố đã ảnh hưởng đến hình thành và phát triển TTCK phái sinh Việt Nam nhưng mức độ tác động của từng nhân tố là có sự khác nhau. Trong đó, nhân tố chính sách pháp lý có ảnh hưởng cao nhất với hệ số hồi quy là 0,291, kế đến là nhân tố kinh tế có hệ số hồi quy là 0,205, cuối cùng là nhân tố công nghệ có hệ số hồi quy là 0,105. Trên cơ sở kết quả phân tích, một số gợi ý được đề xuất hỗ trợ thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư. Sinkey và Carter (SC, 1994), kiểm tra các hoạt động phòng ngừa rủi ro và phái sinh trong 1991 của các ngân hàng thương mại Hoa Kỳ. Họ xây dựng dựa trên các thông số kỹ thuật của mô hình NSS. Phân tích rất phức tạp bởi sự tồn tại của bảo hiểm FDIC chống lại rủi ro và bởi nhiều vai trò của các ngân hàng trong thị trường phái sinh (tức là, đại lý, trung gian tài chính phục vụ khách hàng và nội bộ quản lý rủi ro). Sinkey và Carter giải thích kết quả của họ thường phù hợp với NSS. Họ không phân biệt giữa các dẫn xuất FX và IR. Cheon, Duchac và Goldberg (CDG, 1997) và Guay (1996) phân tích mối liên quan giữa những thay đổi trong các biện pháp rủi ro và thay đổi trong việc sử dụng các công cụ phái sinh. Rủi ro là biến phụ thuộc trong phương trình hồi quy. CDG phân tích sự liên kết giữa những thay đổi trong phương sai của lợi nhuận thị trường chứng khoán và thay đổi mức độ sử dụng công cụ phái sinh, mẫu nghiên cứu là 247 các công ty đa quốc gia. Guay (1996) xem xét mối liên hệ
  14. 4 giữa việc áp dụng các công cụ phái sinh ban đầu và những thay đổi trong các công ty có nguy cơ rủi ro phát sinh đối với một mẫu của 257 công ty. Nghiên cứu (Berkman, 2002) nhằm mục đích làm rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh dụng cụ và đặc điểm của các công ty công nghiệp và công ty khai thác tại Úc cho mẫu 158 các công ty (106 công ty công nghiệp và 52 công ty khai thác) bằng cách nghiên cứu báo cáo tài chính của họ vào năm 1995. Nghiên cứu này đạt được kết quả, điều quan trọng nhất là quy mô của công ty và mức độ đòn bẩy tài chính là các biến giải thích chính cho việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh trong các công ty công nghiệp và khai thác mỏ. “Nghiên cứu về các điều kiện phát triển thị trường CCPS, Báo cáo nghiên cứu “Derivatives market development” ở dạng sách trắng, do Tổ chức Giải pháp thị trường Aberta (Aberta Market solutions Ltd) của Vancouver, Canada ấn hành vào năm 2003 có đã đề cập đến một số yếu tố chủ yếu trong xây dựng một thị trường phái sinh mới như các thành phần tham gia thị trường, nguồn luật điều chỉnh, vai trò của việc tạo ra các CCPS mới. Trong báo cáo nghiên cứu The world’s commodity exchanges: past-present-future của UNCTAD (2006) có đề cập đến các điều kiện thành lập Sàn giao dịch, tuy nhiên, chưa nhấn mạnh đến các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của các Sàn giao dịch, đặc biệt là các Sàn giao dịch CCPS ngoại hối. Ngoài ra một số nghiên cứu khác đề cập đến các khía cạnh liên quan trực tiếp đến sự phát triển thị trường CCPS, đó là yếu tố về hệ thống pháp luật điều chỉnh CCPS, như nghiên cứu về các quy định đối với các giao dịch phái sinh OTC tại Úc (Paul Latimer, 2008); phân tích quá trình phát triển thị trường CCPS cũng như sơ lược về các quy định pháp lý với thị trường CCPS tại Trung Quốc (Hui, 2012). Nghiên cứu (Bartram, 2011) nhằm mục đích chứng minh tác động của các công cụ phái sinh đối với rủi ro và giá trị của công ty thông qua việc sử dụng
  15. 5 một mẫu của các tổ chức phi tài chính của 47 quốc gia. Nghiên cứu đạt được rằng việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh làm giảm rủi ro tổng thể và hệ thống và tác động tích cực đến giá trị của công ty. Trên thế giới cũng như Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về công cụ phái sinh ở nhiều khía cạnh khác nhau tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể và trực tiếp về quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh của doanh nghiệp, cũng như chưa lý giải vì sao doanh nghiệp lựa chọn công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro thay vì sử dụng các biện pháp khác trong quản trị rủi ro. 3. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu Mục tiêu chung Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro là mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các mục tiêu cụ thể dưới đây: Mục tiêu cụ thể gồm: Xây dựng mô hình phù hợp nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro của doanh nghiệp. Khám phá ra các nhân tố tác động đến các doanh nghiệp trong khi đưa ra quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để quản trị rủi ro. Xác định từng nhân tố trong mô hình có mức độ ảnh hưởng cụ thể như thế nào đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh trong chiến lược, chính sách và chương trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Mục đích nghiên cứu: Dựa vào kết quả nghiên cứu, cũng như định hướng phát triển quản trị rủi rotrong các doanh nghiệp XNK VN trong thời gian tới đưa ra đề xuất, khuyến nghị giải pháp quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp cũng như đối với cơ quan quản lý nhà nước và các nhà cung cấp dịch vụ sản phẩm phái sinh.
  16. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tại các doanh nghiệp và thực tiễn khảo sát các doanh nghiệp XNK Việt Nam nhằm phân tích ảnh hưởng từng nhân tố đến quyết định doanh nghiệp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Các doanh nghiệp XNK tại Việt Nam. Do tài sản cơ sở trong các hợp đồng phái sinh đa dạng, phong phú nên để đề tài có tính tập trung, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu ở việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa. Vì bất kể doanh nghiệp XNK nào khi tham gia thị trường cũng đều phải đối mặt với các rủi ro như vậy và các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng công cụ phái sinh để phòng vệ rủi ro hơn là sử dụng các biện pháp nghiệp vụ khác (Bodnar, 2011). Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động sử dụng công cụ phái sinh tại các doanh nghiệp XNK trong khoảng thời gian từ 2000 đến 2019. Đồng thời đề tài thực hiện lấy dữ liệu nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi được thu thập từ tháng 12/2019 đến tháng 04/2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng. Phương pháp định tính: Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh, thu thập dữ liệu và phân tích số liệu, tổng hợp, Phương pháp định lượng: Luận văn kết hợp với phương pháp điều tra, xử lý dữ liệu trên SPSS.
  17. 7 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu luận văn bao gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về công cụ tài chính phái sinh trong quản trị rủi ro Chương 2: Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh vào quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp XNK VN thời gian qua Chương 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công cụ phái sinh để quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp XNK VN Chương 4: Các giải pháp nhằm sử dụng có kết quả các công cụ phái sinh vào quản trị rủi ro ở các DN XNK VN trong thời gian tới
  18. 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO 1.1. Cơ sở lý luận chung về công cụ tài chính phái sinh 1.1.1. Công cụ tài chính phái sinh 1.1.1.1. Định nghĩa và phân loại Định nghĩa công cụ tài chính phái sinh “Phái sinh (Derivatives) là công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào (bắt nguồn từ) giá trị của các biến cơ sở hay tài sản cơ sở (underlying assets) (Hull, 2012), là một công cụ tài chính có khoản thu nhập trong tương lai được phát sinh từ giá trị của các tài sản cơ sở (Rene 2004, tr.3) hay là các công cụ tài chính mà khoản thu nhập của chúng sẽ bắt nguồn từ khoản thu nhập của các công cụ tài chính khác (Don, 2009). Công cụ phái sinh được xác định chung là một loại hợp đồng mà giá trị của nó được phát sinh từ giá cả của một vài tài sản cơ sở, tỷ giá tham chiếu hoặc giá trị của các chỉ số, như cổ phiếu, trái phiếu hay hàng hóa (Philippe Jorion (2003). Công cụ phái sinh được hiểu là các công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc (hoặc bắt nguồn) từ công cụ khác đã có từ trước (Nguyễn Văn Tiến, 2003). Tại Việt Nam, thuật ngữ phái sinh được giải thích trong Luật các tổ chức tín dụng, năm 2010, (khoản 23, điều 4) như sau: “công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính khác”. “Công cụ tài chính phái sinh (Financial Derivatives) là một hợp đồng giữa người bán và người mua tại thời điểm hiện tại, cam kết rằng sẽ thực hiện giao dịch một loại tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai, loại tài sản cam kết trong hợp đồng (underlying asset) được gọi là tài sản gốc hay tài sản cơ sở, và thời điểm giao hàng có thể là sau thời điểm ký hợp đồng một vài tuần đến thậm chí hơn 10 năm. Trong suốt khoảng thời gian kể từ sau khi ký kết hợp đồng đến thời điểm
  19. 9 giao hàng, giá trị của hợp đồng sẽ thay đổi tùy thuộc vào biến động giá của tài sản cơ sở. (Nguyễn Minh Kiều 2009, tr.5)”. Tuy diễn đạt khác nhau nhưng các định nghĩa trên đều thống nhất trong khái niệm, giá trị của phái sinh đều được bắt nguồn từ giá trị của các công cụ khác hoặc từ giá trị của tài sản khác. Theo tác giả, phái sinh là công cụ tài chính giúp cho các đối tượng sở hữu nó đạt được một mục đích nhất định là phòng ngừa rủi ro, trong đó có các rủi ro về biến động giá cả, lãi suất, tỷ giá. Công cụ phái sinh bắt nguồn (sinh ra) từ những tài sản cơ sở. Các tài sản cơ sở hay tài sản gốc trong các hợp đồng phái sinh thường là các tài sản có giá thị trường thường xuyên biến động. Các tài sản này rất đa dạng, thời kỳ ban đầu khi thị trường công cụ phái sinh mới hình thành, tài sản cơ sở chỉ là các tài sản thực như ngũ cốc, thịt gia súc, chất đốt, các loại kim loại quý… Cùng với sự phát triển của thị trường công cụ phái sinh trên thế giới thì các tài sản cơ bản trong hợp đồng phái sinh cũng trở nên phong phú bao gồm cả các tài sản tài chính. Phân loại tài sản cơ bản: ▪ Tài sản hàng hóa (commodities) gồm: Nông sản (cà phê, cao su, bông, gạo, khô đậu tương, ngô, lúa mì), nhiên liệu (xăng, dầu thô, các sản phẩm xăng, dầu, khí thành phẩm), năng lượng, kim loại (đồng, nhôm, kẽm, nickel, thiếc), nguyên liệu công nghiệp… ▪ Tài sản tài chính: Cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, lãi suất, tỷ giá. “Theo quy định tại Khoản 22 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì: Sản phẩm phái sinh bao gồm: a) Sản phẩm phái sinh theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng, gồm:
  20. 10 (i) Sản phẩm phái sinh tín dụng gồm các hợp đồng bảo hiểm tín dụng, hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng, hợp đồng đầu tư gắn với rủi ro tín dụng, hợp đồng phái sinh tín dụng khác theo quy định của pháp luật; (ii) Sản phẩm phái sinh lãi suất gồm hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất một đồng tiền, hợp đồng hoán đổi lãi suất hai đồng tiền hoặc hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo, hợp đồng quyền chọn lãi suất, các hợp đồng phái sinh lãi suất khác theo quy định của pháp luật; (iii) Sản phẩm phái sinh ngoại tệ gồm các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ, các giao dịch phái sinh ngoại tệ khác theo quy định của pháp luật; (iv) Sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa gồm các hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa, hợp đồng tương lai giá cả hàng hóa, hợp đồng quyền chọn giá cả hàng hóa và các hợp đồng phái sinh giá cả hàng hóa khác theo quy định của pháp luật. b) Chứng khoán phái sinh gồm hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn và chứng khoán phái sinh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh; c) Sản phẩm phái sinh khác theo quy định của pháp luật. Các loại công cụ phái sinh: Thực tế hiện nay có một số dạng hợp đồng phái sinh được phát triển và áp dụng phù hợp với đặc trưng của từng ngành. Ví dụ, đối với ngành dầu khí: Hợp đồng Crack pread, Hợp đồng quyền chọn Calendar spread, các hợp đồng quy về cơ sở (Basis contracts), Hợp đồng Spark spread (Nguyễn Thành Luân, Phan Thị Thu Lan, Nguyễn Thị Hậu, 2018) hay hình thành các công cụ phái sinh không chuẩn như hợp đồng quyền chọn bắt đầu trong tương lai, hợp đồng quyền chọn dựa trên hợp đồng quyền chọn (Nguyễn Lệ Thu, 2008). Tuy nhiên trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả xin phép trình bày các công cụ phái sinh cơ bản bao gồm 4 loại: hợp đồng kỳ hạn (Forwards), hợp đồng tương lai (Futures), hợp đồng quyền chọn (Options) và hợp đồng hoán đổi (Swaps).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1