ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thoái hóa cột sống cổ là bệnh của cột sống mạn tính. Nguyên nhân là do quá<br />
trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực của sụn khớp và đĩa đệm.<br />
Các khớp trong cơ thể đều có hiện tượng này nhưng thoái hóa cột sống cổ có<br />
một vị trí đặc biệt quan trọng vì chức năng giải phẫu sinh lý đặc biệt của nó. Mọi<br />
biến đổi sinh lý và bệnh lý của cột sống cổ đều có hiệu quả tùy theo mức độ tổn<br />
thương của não bộ cũng như toàn bộ hoạt động của cơ thể với nhiều hội chứng bệnh<br />
lý khác nhau như đau vùng gáy, nhức đầu, hội chứng đau thần kinh vai tay, hội<br />
chứng chèn ép tủy cổ [15]<br />
Thoái hóa cột sống cổ là bệnh phổ biến. Tại Anh thoái hóa nói chung trong<br />
đó thoái hóa CSC chiếm 8,8% dân số, theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Nghiêm<br />
có 16,83% BN đau cột sống do tắc nghẽn có thoái hóa, theo Trần Ngọc Ân tỉ lệ<br />
thoái hóa CSC là 14% số bệnh nhân có thoái hóa, chỉ đứng sau thoái hóa cột sống<br />
lưng [15]. Điều này có thể chứng minh được trong xã hội ngày càng phát triển và<br />
yêu cầu lao động chuyên môn hóa ngày càng cao nên đầu cổ phải chịu đựng một tư<br />
thế kéo dài, không sinh lý, dẫn đến quá trình biến đổi sinh – bệnh lý của cột sống cổ<br />
diễn ra nhanh chóng. Mặt khác tuổi thọ con người ngày càng cao, đi kèm có nhiều<br />
bệnh do sự giảm sút chức năng của cơ thể trong đó có thoái hóa CSC.<br />
Các bệnh lý thoái hóa CSC thường diễn biến từ từ, mạn tính, bệnh kéo dài<br />
ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh ở nhiều mức độ gây giảm hiệu quả công tác ,<br />
nặng nữa làm giảm nhiều khả năng sinh hoạt thường ngày của người bệnh. Bệnh<br />
không những gây khó khăn, tác động đến mọi mặt đời sống của người bệnh mà còn<br />
gián tiếp ảnh hưởng đến toàn xã hội .<br />
Tại Anh hàng năm chi 15 tỷ USD cho bệnh nhân thoái hóa CSC và thắt lưng<br />
với số bệnh nhân 8 đến 10 triệu người, ở Mỹ cũng chi đến 40 tỷ USD, Pháp ( năm<br />
1989) quỹ bảo hiểm quốc gia chi 6 tỷ Fran cho bệnh nhân thoái hóa cột sống trong<br />
đó có thoái hóa CSC.<br />
Hiểu biết những khía cạnh lâm sàng về dấu hiệu đau và những điều kiện đưa<br />
đến khiếm khuyết sẽ có được những lượng giá đúng đắn và chăm sóc tốt nhất cho<br />
người bệnh<br />
1<br />
<br />
Hiện nay với sự phát triển đồng thời giữa YHHĐ kết hợp với YHCT, đã có<br />
những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị như dùng thuốc chống viêm, giảm đau,<br />
Vitamin nhóm B và các phương pháp điện châm, xoa bóp, phục hồi chức năng đã<br />
được ứng dụng từ lâu trong điều trị. Các phương pháp trên giải quyết được nhiều<br />
vấn đề co cứng cơ, giảm đau, hạn chế vận động. Tuy nhiên việc sử dụng các thuốc<br />
chống viêm giảm đau có nhiều tác dụng phụ như xuất huyết tiêu hóa, loét dạ dày…<br />
Chính vì vậy việc phối hợp hai phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp<br />
vận động nhằm phát huy triệt để tính ưu việt của mỗi phương pháp, để nâng cao<br />
chất lượng điều trị là một việc làm rất có ý nghĩa, giảm các tác dụng không mong<br />
muốn khi dùng thuốc. Mặt khác do tính chất nghề nhiệp trong những năm qua tỷ lệ<br />
BN bị hội chứng vai – tay do thoái hóa CSC khá cao. Xuất phát từ nhu cầu thực tế<br />
đó, nhằm nâng cao chất lượng điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh<br />
giá hiệu quả chăm sóc điều dƣỡng bệnh nhân hội chứng vai – tay do thoái hóa<br />
cột sống cổ bằng phƣơng pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt và vận động”.<br />
Mục tiêu đề tài :<br />
1. Đánh giá hiệu quả chăm sóc điều dưỡng bệnh nhân hội chứng vai – tay do<br />
thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết<br />
hợp vận động. Tại Khoa nội- Bệnh viện Y học cổ truyền – Bộ Công An.<br />
2. Xác định những tác dụng không mong muốn của phương pháp.<br />
<br />
2<br />
<br />
Thang Long University Library<br />
<br />
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
1.1 GIẢI PHẪU SINH LÝ CỦA CỘT SỐNG CỔ<br />
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu cột sống cổ<br />
Hình 1: Các đốt sống cổ<br />
<br />
3<br />
<br />
- Cột sống cổ gồm có bảy đốt từ đốt cổ 1(C1) tới đốt cổ 7(C7), có đường cong ưỡn<br />
ra trước.<br />
- Đặc điểm chung của các đốt sống cổ<br />
+ Thân đốt sống: đường kính ngang dài hơn đường kính trước sau, ở mặt trên<br />
có thêm hai phình bên, gọi là mỏm hay bán nguyệt. Cuống đốt sống không dính ở<br />
mặt sau của mặt bên.<br />
+ Mỏm ngang: dính vào thân và hai cuống bởi hai rễ, trong đó có lỗ ngang<br />
cho động mạch đốt sống đi qua (trừ đốt sống cổ 7)<br />
+ Mỏm khớp: Diện khớp tương đối phẳng rộng<br />
+ Gai sống: Đỉnh của gai sống tách làm hai củ, gai sống dài dần từ đốt cổ 2<br />
đến đốt cổ 7.<br />
+ Lỗ đốt sống: Các lỗ to dần từ đốt cổ 1 đến đốt cổ 5, sau đó nhỏ dần ở đốt<br />
cổ 6 và đốt cổ 7.<br />
- Đốt sống cổ 1:<br />
Còn gọi là đốt đội (aslas) tiếp khớp ở mặt trên với hai lồi cầu của xương<br />
chẩm, không có gai sống và thân đốt sống. Lỗ đốt sống ở đây rất rộng có dây chằng<br />
ngang chia lỗ làm hai phần không đều nhau. Phần trước nhỏ, có mỏm răng, phần<br />
sau rộng có tủy sống<br />
- Đốt sống cổ 2:<br />
Còn gọi đốt trục (axis) đốt trục cũng không có thân đốt trung tâm, đốt sống<br />
này có hai khối bên, chúng chứa cạnh trên và dưới. Giữa các đốt C1 và C2 không có<br />
đĩa đệm gian đốt sống mà chủ yếu là các bao sợi collagen. Các đốt sống cổ từ C3<br />
đến C7 chúng cũng có đặc điểm chung của đốt sống cổ.<br />
Giới hạn trong của mỗi mỏm ngang là một lỗ mà qua đó động mạch đốt sống<br />
đi qua. Ngành ngang chứa lỗ mà trong đó thần kinh sống đi qua, lỗ này ở phía trước<br />
bên .<br />
- Đĩa đệm khoang gian đốt sống<br />
Giữa hai khoang đốt sống kế cận từ C2 trở xuống là đĩa đệm khoang gian<br />
sống. Các đĩa đệm này rộng ở phía trước hơn ở phía sau. Các đĩa đệm và độ rộng<br />
khác nhau của thân đốt sống tạo nên đường cong lõm ưỡn ra trước đốt sống cổ.<br />
Dưới 20 tuổi, đĩa đệm được nuôi dưỡng trực tiếp từ các mạch máu, sau đó mạch<br />
máu trở nên bị đặc do sự calci hóa của đĩa tận cùng đốt sống và từ 30 tuổi trở đi, đĩa<br />
đệm được nuôi dưỡng chủ yếu bởi sự thẩm thấu của các ion hòa tan trong chất nuôi<br />
dưỡng đĩa đệm.<br />
4<br />
<br />
Thang Long University Library<br />
<br />
- Các khớp đốt sống<br />
So với các đoạn khác của cột sống, cột sống cổ có những đặc điểm giải phẫu<br />
khác. Ngoài đĩa đệm khoang gian đốt sống được tạo thành bởi vòng sợi và nhân<br />
mềm (trừ đốt cổ trên) các đốt sống còn tiếp nối với nhau bởi cặp khớp nhỏ hơn giữa<br />
diện khớp các cuống. Các diện khớp này (còn gọi là khớp mỏm hoặc khớp cuống)<br />
thực tế là khớp hoạt dịch.<br />
- Các phần mềm của cột sống:<br />
+ Các dây chằng của cột sống<br />
Các dây chằng đoạn cổ trên có tác dụng hạn chế sự chuyển động, để bảo vệ<br />
các thành phần trong ống tủy (tủy cổ và rễ thần kinh) chống lại tổn thương trong các<br />
tổn thương nặng từ bên ngoài. Có rất nhiều dây chằng: Dây chằng ngang, dây chằng<br />
cánh, dây chằng dọc, dây chằng vàng và dây chằng gáy.<br />
+ Các cơ của cổ<br />
Các cơ cổ có thể được phân chia chức năng thành hai nhóm chính, đó là<br />
nhóm cơ gấp và duỗi đầu trên cột sống, nhóm cơ gấp và duỗi chọn lọc chủ yếu cho<br />
cột sống cổ.<br />
Động tác gập duỗi chủ yếu là các cơ thẳng ngắn và các cơ đầu dài. Động tác<br />
ngửa đầu là bốn cơ ngắn, các cơ này trải rộng từ nền của sọ, gắn vào đốt atlas và đốt<br />
trục. Đó là các cơ thẳng đầu, sau, nhỏ và lớn, các cơ chéo đầu trên và dưới.<br />
Các cơ dài hơn, dải đầu và dải cổ, là các cơ xoay đầu chủ yếu nhưng cũng là<br />
các cơ duỗi khi chúng co hai bên. Các cơ dài khác của cột sống ngực trên và xương<br />
vai là các cơ duỗi, xoay và nghiêng bên cột sống cổ. Chúng bao gồm các cơ thang,<br />
cơ nâng vai và các cơ khác.<br />
- Ống sống và các thành phần trong ống sống<br />
+ Ống sống: Được tạo thành từ thân đốt sống, các cuống và cung sau đốt<br />
sống. Theo thứ tự từ trong ra, các thành phần nằm trong ống sống bao gồm tủy sống<br />
(có 7 đoạn tủy cổ) và các rễ thần kinh, màng nhện, màng cứng (giữa màng nhện và<br />
màng cứng có dịch não tủy) các mạch máu nuôi dưỡng tủy, các tổ chức ngoài màng<br />
cứng bao gồm tổ chức mỡ, hệ thống tĩnh mạch.<br />
+ Các rễ thần kinh: Có 8 cặp rễ thần kinh tủy sống cổ. Một thần kinh tủy<br />
sống được tạo thành bởi sự hợp nhất của rễ trước (rễ vận động) và rễ sau (rễ cảm<br />
giác) trong mỗi một lỗ gian đốt sống. Các rễ tương ứng với mỗi đoạn đốt sống. Các<br />
rễ cổ nằm ngang với lỗ gian đốt sống.<br />
<br />
5<br />
<br />