Đề tài " Vai trò của khối BRICs trong khủng hoảng tài chính toàn cầu và một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam "
lượt xem 39
download
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 đã gây nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển chậm lại, nó đem đến cơ hội nhận thức rõ hơn về những chuyển động nằm sâu trong bộ máy kinh tế toàn cầu mà trong điều kiện bình thƣờng ít có điều kiện bộc lộ. Cuộc khủng hoảng này làm rõ những điểm yếu đồng thời cung cấp cái nhìn rõ hơn về động lực thực sự của tăng trƣởng kinh tế thế giới và qua...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài " Vai trò của khối BRICs trong khủng hoảng tài chính toàn cầu và một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam "
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ------------***----------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại VAI TRÒ CỦA KHỐI BRICs TRONG KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Lê Đình Vũ Mã sinh viên : 0851010307 Lớp : Anh 8 – Khối 3 KT Khóa : 47 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Vũ Chí Lộc Hà Nội, tháng 5 năm 2012
- i LỜI CẢM ƠN Ngƣời viết xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Vũ Chí Lộc đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ ngƣời viết hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Ngƣời viết cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ ngƣời viết trong 4 năm học tập vừa qua. Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm và kiến thức của ngƣời viết còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Ngƣời viết rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉnh sửa của các thầy cô và bạn đọc để hoàn thiện khóa luận tốt hơn nữa. Hà Nội, tháng 5 năm 2012
- ii MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BRICs VÀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU ................................................................................................................3 1.1. Nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển của BRICs .......................................3 1.1.1. Nguồn gốc ra đời .......................................................................................3 1.1.2. Quá trình phát triển ...................................................................................6 1.2. Vị thế của BRICs trong nền kinh tế thế giới ..................................................12 1.2.1. Về quy mô kinh tế .....................................................................................12 1.2.2. Về tốc độ tăng trưởng ..............................................................................13 1.2.3. Về dân số ..................................................................................................15 1.2.4. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................15 1.3. Diễn biến và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu...................17 1.3.1. Diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu .....................................17 1.3.2. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu ............................... 21 CHƢƠNG 2: VAI TRÒ CỦA KHỐI BRICs TRONG KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU.................................................................................................24 2.1. Là đầu tầu thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế thế giới............................................24 2.2. Là nơi cung cấp tín dụng quan trọng cho Mỹ, châu Âu, IMF khắc phục khủng hoảng tài chính ......................................................................................................28 2.3. Định hình xu hƣớng phát triển mới của nền tài chính, kinh tế thế giới .........36 2.3.1. Đẩy nhanh việc dịch chuyển sức mạnh kinh tế từ các nước phát triển sang các nền kinh tế mới nổi .............................................................................37 2.3.2. Chuyển diễn đàn chính về hợp tác kinh tế quốc tế từ G7 thành G20 ......39 2.3.3. Gia tăng quyền lực của các nước mới nổi tại IMF và WB ......................42 2.3.4. Giảm sự phụ thuộc vào đồng USD ..........................................................45 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO VIỆT NAM ............................... 48 3.1. Việt Nam nên tham gia nhƣ thế nào vào xu thế mới của nền tài chính, kinh tế thế giới ...................................................................................................................48
- iii 3.1.1. Trong xu thế chuyển dịch sức mạnh kinh tế từ các nước phát triển sang các nền kinh tế mới nổi ......................................................................................48 3.1.2. Trong quá trình chuyển dịch diễn đàn chính về hoạch định chính sách kinh tế quốc tế từ G7 thành G20 ........................................................................49 3.1.3. Trong xu thế tăng quyền lực của các nước mới nổi tại IMF và WB .......51 3.1.4. Trong xu thế các nước giảm dần sự phụ thuộc vào đồng USD ...............52 3.2. Khi các nguồn tín dụng truyền thống không đáp ứng đƣợc yêu cầu vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng do ảnh hƣởng tiêu cực từ khủng hoảng tài chính, Việt Nam nên tìm nguồn cung tín dụng mới ở đâu .......................................................53 3.3. Việt Nam nên làm gì khi BRICs thay thế các nƣớc phát triển trở thành đầu tầu tăng trƣởng của kinh tế thế giới .......................................................................59 KẾT LUẬN ...............................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................69
- iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa tiếng Anh Giải nghĩa tiếng Việt Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu APEC Asia - Pacific Economic Á - Thái Bình Dƣơng Cooperation Hiệp hội các Quốc gia Đông ASEAN Association of Southeast Asian Nam Á Nations Các nƣớc Brazil, Nga, Ấn Độ, BRICs Brazil, Russia, India, China Trung Quốc countries Các nƣớc Brazil, Nga, Ấn Độ, BRICS Brazil, Russia, India, China, Trung Quốc và Nam Phi South Africa Liên minh châu Âu EU European Union Khu vực sử dụng đồng tiền EUROZONE chung châu Âu Euro Hệ thống dự trữ liên bang Mỹ FED Federal Reserve System Tổng sản phẩm nội địa GDP Gross Domestic Product 7 nền kinh tế công nghiệp phát G7 Group of 7 triển, gồm: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, Canada, Italia 20 nền kinh tế lớn nhất thế G20 Group of 20 giới, gồm: Ả Rập Saudi, Ấn Độ, Argentina, Brazil, Canada, Đức, Hàn Quốc, Mỹ, Indonesia, Mexico, Nam Phi, Nga, Nhật, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Úc, Anh, Ý, và Liên Minh Châu Âu. Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF International Monetary Fund Sức mua tƣơng đƣơng PPP Purchasing Power Parity Quyền rút vốn đặc biệt SDR Special Drawing Rights Đồng đô la Mỹ USD Ngân hàng Thế giới WB World Bank
- v DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1. GDP các nƣớc khối BRICs..................................................................6 Bảng 1.2. Tốc độ tăng trƣởng GDP của các nƣớc thuộc khối BRICs. ................7 Bảng 1.3. 16 nền kinh tế lớn nhất thế giới từ 2001 đến 2010. .............................7 Bảng 1.4. Dân số các nƣớc khối BRICs từ 2001 đến 2010. ................................9 Bảng 1.5. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của 7 nƣớc công nghiệp phát triển G7 từ 2007-2011. ................................................................................................................22 Bảng 2.1. Tốc độ tăng trƣởng trung bình của kinh tế thế giới. ..........................24 Bảng 2.2. Tốc độ tăng trƣởng khối G7 từ 2007 đến 2011. ................................ 24 Bảng 2.3. Tốc độ tăng trƣởng trung bình của khối BRICs từ 2007 – 2011. .........25 Bảng 2.4. Tăng trƣởng GDP của các nƣớc khối BRICs từ 2008-2011. ............28 Bảng 2.5. Nợ công của các nền kinh tế thuộc OECD. .......................................31 Bảng 2.6. 10 nền kinh tế có dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới. ........................33 Bảng 2.7. Tỷ trọng GDP danh nghĩa của BRICs và G7 trong GDP toàn cầu. ..37 Bảng 3.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 2007 đến 2011. ..........48 Bảng 3.2. Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. .........................49 Bảng 3.3. Danh sách các nƣớc không phải là thành viên G20 đƣợc mời tham dự hội nghị thƣợng đỉnh G20. ........................................................................................50 Bảng 3.4. Thu nhập bình quân đầu ngƣời của Việt Nam từ 2002-2010. ...........54 Bảng 3.5. Tăng trƣởng tiêu dùng bình quân đầu ngƣời. ....................................60 Bảng 3.6. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tại một số thị trƣờng. ..............64
- vi DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Tên hình và biểu đồ Trang Biểu đồ 1.1. Giao dịch thƣơng mại nội khối BRICs............................................8 Biểu đồ 1.2. GDP bình quân đầu ngƣời các nƣớc khối BRICs tính theo PPP. ...9 Biểu đồ 1.3. Số ngƣời có thu nhập lớn hơn 6.000 USD. ...................................10 Biểu đồ 1.4. Tăng trƣởng thị trƣờng chứng khoán các nƣớc khối BRICs.........10 Biểu đồ 1.5. Tăng trƣởng của thị trƣờng chứng khoán các nƣớc thuộc khối BRICs so với Mỹ, châu Âu và Nhật Bản từ năm 2001 đến nay. ..............................11 Biểu đồ 1.6. Tỷ trọng GDP của BRICs và Mỹ trong GDP toàn cầu năm 2011 12 Biểu đồ 1.7. Các nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2011..................................13 Biểu đồ 1.8. So sánh tốc độ tăng trƣởng kinh tế của khối BRICs với tốc độ tăng trƣởng kinh tế trung bình của thế giới. ......................................................................14 Biểu đồ 1.9. So sánh tốc độ tăng trƣởng kinh tế của khối BRICs với G7. ........14 Biểu đồ 1.10. Tỷ trọng dân số BRICs trong dân số toàn cầu năm 2011 ...........15 Biểu đồ 1.11. 8 nƣớc có diện tích lớn nhất thế giới. ..........................................16 Biểu đồ 1.12. Tỷ trọng diện tích lãnh thổ của BRICs so với các nƣớc trên thế giới.............................................................................................................................16 Biểu đồ 1.13. Giá nhà trung bình tại Mỹ giai đoạn 1963-2010. ........................18 Biểu đồ 1.14. Tăng trƣởng GDP của toàn cầu, các nƣớc phát triển, đang phát triển và mới nổi. ........................................................................................................23 Biểu đồ 2.1. Chỉ số PMI của BRICs và các nƣớc khác. ....................................25 Biểu đồ 2.2. Đóng góp của các nền kinh tế vào tăng trƣởng GDP toàn cầu. ...........26 Biểu đồ 2.3. Đóng góp của cầu nội địa vào tăng trƣởng GDP thực tế trong 2 năm 2008 và 2009 của một số nƣớc. .........................................................................27 Biểu đồ 2.4. Số ngƣời gia nhập tầng lớp có thu nhập từ 6.000 USD trở lên. ....39 Hình 2.1. Dự trữ ngoại hối và vàng trừ đi các khoản nợ nƣớc ngoài của các nƣớc. ..........................................................................................................................33 Biểu đồ 3.1. Đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân vào cơ sở hạ tầng tại một số nƣớc ở Đông Á giai đoạn 1990-2008. ...................................................................................56 Biểu đồ 3.2. Đóng góp vào tiêu dùng toàn cầu của các nền kinh tế ..................61
- vii Biểu đồ 3.3. Dự báo thu nhập bình quân đầu ngƣời của các nền kinh tế khối BRICs. .......................................................................................................................62 Biểu đồ 3.4. Số ngƣời gia nhập tầng lớp có thu nhập trên 15.000 USD đến năm 2025 tại BRICs. .........................................................................................................63 Biểu đồ 3.5. Tiêu thụ hàng hóa trung bình trên 100 ngƣời dân tại BRICs. .......64 Biểu đồ 3.6. Cơ cấu nhập khẩu của các nƣớc BRICs. .......................................65
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 đã gây nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển chậm lại, nó đem đến cơ hội nhận thức rõ hơn về những chuyển động nằm sâu trong bộ máy kinh tế toàn cầu mà trong điều kiện bình thƣờng ít có điều kiện bộc lộ. Cuộc khủng hoảng này làm rõ những điểm yếu đồng thời cung cấp cái nhìn rõ hơn về động lực thực sự của tăng trƣởng kinh tế thế giới và qua đó cho thấy xu thế phát triển của nền kinh tế, tài chính toàn cầu. Từ cuộc khủng hoảng này có thể thấy, trong khi các nền kinh tế phát triển đều gặp khó khăn và phải vật lộn để khắc phục những hậu quả tiêu cực, các nền kinh tế mới nổi thuộc khối BRICs nổi lên mạnh mẽ nhƣ một thế lực mới trong nền kinh tế toàn cầu, đóng góp quan trọng vào tăng trƣởng của kinh tế thế giới. Vai trò, vị thế của khối BRICs ngày càng đƣợc nâng cao cùng với sự chuyển dịch cán cân kinh tế, tài chính toàn cầu từ các nền kinh tế phát triển sang các nền kinh tế mới nổi; đẩy nhanh việc hình thành trật tự kinh tế, tài chính quốc tế mới. Vì vậy, với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nghiên cứu vai trò của khối BRICs trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam. Chỉ có nhận thức đúng về vai trò của khối BRICs, qua đó hiểu rõ động lực và xu thế phát triển của kinh tế thế giới, Việt Nam mới có thể chủ động hội nhập và tận dụng tốt các cơ hội khi tham gia vào sân chơi chung toàn cầu. Từ những lý do trên, ngƣời viết chọn đề tài "Vai trò của khối BRICs trong khủng hoảng tài chính toàn cầu và một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học. 2. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ vai trò của khối BRICs trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, từ đó nêu lên một số vấn đề cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: khối kinh tế BRICs gồm 4 nền kinh tế mới nổi là Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc.
- 2 Đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề kinh tế; không nghiên cứu các vấn đề tôn giáo, văn hóa… - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Tháng 4/2011, tại hội nghị thƣợng đỉnh của khối, các nƣớc đã nhất trí kết nạp thêm Nam Phi (South Africa) vào nhóm và trở thành khối BRICS. Tuy vậy, do trong phần lớn thời gian nghiên cứu Nam Phi chƣa tham gia khối và trong khái niệm BRICs gốc do ngân hàng Goldman Sachs đƣa ra chỉ bao gồm 4 nền kinh tế Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc nên đề tài chỉ nghiên cứu 4 nƣớc này. + Thời gian: giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu từ 2008 đến nay. 4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài Đến nay, ở trong nƣớc chƣa có nghiên cứu khoa học nào về khối BRICs. Các nghiên cứu về BRICs chủ yếu là của nƣớc ngoài, nhiều nhất là các nghiên cứu của ngân hàng Goldman Sachs. Tuy nhiên, các nghiên cứu của Goldman Sachs chủ yếu là những nghiên cứu, dự báo về sự phát triển của các nền kinh tế thuộc khối BRICs, từ đó đƣa ra các khuyến nghị cho khách hàng của Goldman Sachs - phần lớn là giới đầu tƣ tài chính. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận, tác giả đã sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp thu thập số liệu, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp tổng hợp thông tin, phƣơng pháp phân tích, so sánh; phƣơng pháp mô t ả và phƣơng pháp hệ thống hóa. 6. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Tổng quan về BRICs và khủng hoảng tài chính toàn cầu. Chƣơng 2. Vai trò của khối BRICs trong khủng hoảng tài chính toàn cầu. Chƣơng 3. Một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam.
- 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BRICs VÀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 1.1. Nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển của BRICs 1.1.1. Nguồn gốc ra đời Thuật ngữ BRICs là chữ viết tắt các chữ cái đầu (tiếng Anh) của tên 4 nƣớc có tốc độ phát triển cao và dân số đông là Brazil, Nga (Russia), Ấn Độ (India) và Trung Quốc (China). Thuật ngữ này lần đầu tiên đƣợc Jim O’Neill, kinh tế gia trƣởng của ngân hàng Goldman Sachs, đƣa ra năm 2001 trong nghiên cứu “Xây dựng nền kinh tế thế giới tốt đẹp hơn - BRICs” (Building better global economic BRICs). Mục đích ban đầu tiến hành phân tích về BRICs, theo ngân hàng Goldman Sachs, là nhằm xác định những nền kinh tế có thể cạnh tranh về mặt quy mô với các nền kinh tế đã phát triển. Goldman Sachs cũng nêu lý do tại sao Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc đƣợc lựa chọn để nghiên cứu mà không phải các nƣớc có tốc độ phát triển kinh tế nhanh khác. Đó là, nghiên cứu về BRICs không chỉ là nghiên cứu về sự thành công của các nƣớc đang phát triển có tốc độ tăng trƣởng cao. Điều khiến BRICs đặc biệt chính là các nền kinh tế này có quy mô lớn và có xu hƣớng thách thức vai trò, ảnh hƣởng của các nền kinh tế phát triển trên thế giới. Trong các nền kinh tế đang phát triển, rõ ràng Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc vƣợt trội về quy mô kinh tế và dân số. Do đó, BRICs là đối tƣợng tiềm năng nhất đáp ứng các tiêu chuẩn của Goldman Sachs.1 Còn tác giả của thuật ngữ BRICs, Jim O’Neill, tháng 6/2009 đã trả lời phỏng vấn trang tin CNNMoney về lý do tìm ra khái niệm này nhƣ sau: “Lúc đó tôi đang tìm kiếm chủ đề và ý tƣởng mới. Nguyên nhân cụ thể dẫn đến việc tìm ra khái niệm BRICs chính là sự kiện 11/9. Thông điệp ẩn giấu đằng sau sự kiện kinh hoàng này là quá trình toàn cầu hóa vẫn cứ tiếp tục và ngày càng phát triển. Quá trình này sẽ ngày càng phức tạp và đó không chỉ là quá trình Mỹ hóa thế giới nhƣ cách nhiều ngƣời thƣờng nghĩ. Cho dù sự kiện 11/9 không phải là chỉ dấu trực tiếp cho điều này, nó làm sáng tỏ ý tƣởng trong tôi và vào tháng 10 năm đó, tôi đã viết nghiên cứu có tựa đề "Xây dựng nền kinh tế thế giới tốt đẹp hơn - BRICs". Nghiên cứu chỉ 1 Goldman Sachs, 2005, How solid are the BRICs, trang 7.
- 4 ra rằng không thể vận hành thế giới một cách trơn tru nếu không có sự tham gia của các nƣớc này”.2 Trong cuộc phỏng vấn trên, Jim O'Neill cũng cho rằng: nhờ vào quá trình toàn cầu hóa, nếu các nƣớc thuộc khối BRICs nâng cao đƣợc năng suất lao động thông qua trao đổi buôn bán với thế giới, cộng với việc họ có sẵn dân số đông, các nƣớc này sẽ trở thành các nền kinh tế lớn.3 Từ một khái niệm học thuật, BRICs đã chính thức trở thành một thực thể trên thực tế. Tháng 5/2008, Ngoại trƣởng bốn nƣớc lần đầu tiên đã gặp nhau tại Yekaterinburg, Nga và ra thông cáo báo chí nhấn mạnh: bốn nƣớc sẽ “tăng cƣờng đối thoại trên cơ sở tôn trọng và tin cậy lẫn nhau vì lợi ích chung, hơn nữa có quan điểm gần gũi và giống nhau trong giải quyết vấn đề toàn cầu.” Tháng 3/2009, Bộ trƣởng tài chính bốn nƣớc đã họp tại Horsham, Anh, thống nhất hành động, chủ trƣơng tiến hành cải cách hệ thống tiền tệ quốc tế hiện nay và đòi quyền phát ngôn lớn hơn trên diễn đang kinh tế thế giới. Ngày 16/6/2009 Hội nghị thƣợng đỉnh BRICs đầu tiên đã họp tại Yekaterinburg, Nga. Tại hội nghị này, các nhà lãnh đạo của bốn nền kinh tế đã đƣa ra những nhận định về kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng tài chính. Các nguyên thủ nhấn mạnh nhu cầu phải tăng cƣờng hợp tác trong khối BRICs về các vấn đề kinh tế và cải cách hệ thống tài chính quốc tế cũng nhƣ cách vận hành nền kinh tế thế giới. Hội nghị thƣợng đỉnh khối BRICs lần thứ 2 đã đƣợc tổ chức vào tháng 4/2010 tại Brasilia, Brazil. Tại hội nghị này các nguyên thủ đã tái khẳng định nhu cầu hợp tác chặt chẽ hơn nữa, cải cách các định chế tài chính quốc tế và bảo vệ lợi ích của các nƣớc đang phát triển. Hội nghị thƣợng đỉnh lần thứ 3 đƣợc tổ chức tại Tam Á, Trung Quốc vào tháng 4/2011. Tại hội nghị này, Nam Phi đã đƣợc kết nạp thêm vào khối. Hội nghị thƣợng đỉnh lần thứ 4 đƣợc tổ chức tại New Delhi, Ấn Độ, vào tháng 3/2012. 2 CNNMoney, For Mr.BRIC - nations meeting a milestone, truy cập lúc 9:28' ngày 28/2/2012 tại địa chỉ http://money.cnn.com/2009/06/17/news/economy/goldman_sachs_jim_oneill_interview. fortune/index.htm 3 CNNMoney, For Mr.BRIC - nations meeting a milestone, truy cập lúc 9:32' ngày 28/2/2012 tại địa chỉ http://money.cnn.com/2009/06/17/news/economy/goldman_sachs_jim_oneill_interview.fortune/index.htm
- 5 Ngoài các hội nghị thƣợng đỉnh nêu trên, các nƣớc trong khối còn tổ chức hàng loạt hội nghị cấp bộ trƣởng, trong đó có thể kể đến: - Hội nghị bộ trƣởng ngoại giao diễn ra định kỳ tại New York bên lề các kỳ họp của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc (United Nations General Assembly - UNGA). - Hội nghị bộ trƣởng tài chính/kinh tế lần đầu tiên đƣợc tổ chức tháng 11/2008 tại Sao Paolo, Brazil nhằm tham vấn lẫn nhau cách ứng phó với khủng hoảng tài chính, kinh tế toàn cầu. Hội nghị bộ trƣởng tài chính/kinh tế của BRICs còn đƣợc tổ chức định kỳ bên lề các hội nghị nhóm G20 và các hội nghị thƣờng niên của IMF cũng nhƣ WB. - Hội nghị bộ trƣởng nông nghiệp đƣợc tổ chức 2 lần, lần đầu tại Moscow, Nga, ngày 26/3/2010 và lần thứ 2 tại Chengdu, Trung Quốc từ 28/10-1/11/2011. - Hội nghị bộ trƣởng thƣơng mại khối BRICs đƣợc tổ chức tại Rio, Brazil vào tháng 4/2010 trƣớc thềm hội nghị thƣợng đỉnh lần thứ 2 và tại Tam Á, Trung Quốc ngày 13/4/2011 bên thềm hội nghị thƣợng đỉnh làn thứ 3 của khối. Các bộ trƣởng thƣơng mại BRICs cũng gặp nhau bên lề hội nghị cấp bộ trƣởng của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization – WTO) lần thứ 8 tại Geneva tháng 12/2011. - Hội nghị quốc tế về cạnh tranh của khối BRICs đã đƣợc tổ chức 2 lần, lần đầu tiên đƣợc tổ chức tại Kazan, Nga, ngày 1/9/2009, lần thứ 2 đƣợc tổ chức tại Bắc Kinh, Trung Quốc từ ngày 20-22/9/2011. - Diễn đàn doanh nghiệp khối BRICs cũng đƣợc tổ chức 2 lần, lần gần đây nhất tổ chức tại Tam Á, bên lề hội nghị thƣợng đỉnh lần thứ 3 của khối vào tháng 4/2011. Tại hội nghị trên, các bên đã ký vào bản ghi nhớ các vấn đề trọng tâm trong việc phối hợp các hoạt động kinh doanh của các nƣớc BRICs. - Hội nghị của các ngân hàng phát triển của các nƣớc khối BRICs đƣợc tổ chức lần đầu tiên tại Brazil vào tháng 4/2010. Tại hội nghị này, các bên đã ký bản ghi nhớ thiết lập cơ chế phối hợp liên ngân hàng khối BRICs. Tiếp theo bản ghi nhớ, các ngân hàng phát triển của các nƣớc thành viên khối BRICs đã ký Thỏa thuận khung về "Hợp tác tài chính trong cơ chế hợp tác liên ngân hàng khối BRICS" tại hội nghị thƣợng đỉnh ở Tam Á, Trung Quốc.
- 6 Lý giải nguyên nhân các nền kinh tế này thống nhất với nhau trở thành một khối trên thực tế, báo BBC cho rằng đó chính là vai trò của ngoại thƣơng. “Ngoại thƣơng là chất keo dính các nền văn hóa khác biệt lại với nhau. Thế nên, các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, và Brazil nhóm lại với nhau cũng là lẽ tự nhiên. Hai thành viên của BRICs - Ấn Độ và Trung Quốc - là hai nƣớc nhập khẩu năng lƣợng lớn nhất. Còn hai thành viên kia - Nga và Brazil - là hai quốc gia xuất khẩu tài nguyên lớn nhất. Nga có dự trữ khí và dầu mỏ lớn, còn Brazil thì giàu có khoáng sản, kể cả quặng sắt. Do đó, các nhà xuất-nhập khẩu tài nguyên này không có sự lựa chọn nào khác hơn là nhóm lại với nhau và thúc đẩy tiến trình tăng trƣởng. Ấn Độ và Trung Quốc còn chia sẻ nét đặc thù về phụ thuộc lẫn nhau. Ấn Độ là ngƣời khổng lồ về dịch vụ, còn Trung Quốc là nƣớc hàng đầu trong ngành sản xuất gia công. Trong vòng 15 năm qua, thƣơng mại giữa Ấn Độ với Mỹ và Nhật hầu nhƣ bị đình trệ, tuy nhiên với Trung Quốc thì cứ mỗi bốn năm thì giao dịch ngoại thƣơng giữa Ấn và Trung lại tăng gần gấp đôi và dự kiến đến năm 2013 sẽ đạt mức 100 tỷ USD”4. 1.1.2. Quá trình phát triển - Quy mô nền kinh tế: Kể từ năm 2001 đến 2010, GDP của các nƣớc thuộc khối BRICs không ngừng gia tăng. Năm 2001, GDP của cả 4 nƣớc mới đạt 2.663 tỷ USD, nhƣng đến năm 2010 đã tăng gấp gần 5 lần lên 11.221 tỷ USD. Bảng 1.1. GDP các nƣớc khối BRICs. Đơn vị: tỷ USD. 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Trung 1.325 1.454 1.641 1.932 2.257 2.713 3.494 4.522 4.991 5.927 Quốc Brazil 554 504 552 664 882 1.089 1.366 1.653 1.594 2.088 Ấn Độ 478 507 599 722 834 951 1.242 1.216 1.377 1.727 Nga 307 345 430 591 764 990 1.300 1.661 1.222 1.480 BRICs 2.663 2.810 3.223 3.908 4.737 5.743 7.402 9.051 9.185 11.221 Nguồn: WB. GDP các nƣớc thuộc khối BRICs tăng mạnh nhƣ vậy là nhờ tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm từ 2001 đến 2010 liên tục ở mức cao. Ngoại trừ năm 2009, 4 BBC tiếng Việt, Tại sao các nước BRIC quan trọng?, truy cập lúc 10:40 ngày 15/3/2012 tại địa chỉ http://www.bbc.co.uk/vietnamese/world/2011/11/111130_brics_profiles.shtml
- 7 tốc độ tăng trƣởng bình quân của 4 nƣớc chỉ đạt 2,46%, các năm còn lại đều rất cao, trong đó cao nhất là năm 2007 với tốc độ tăng trƣởng bình quân 4 nƣớc đạt 9,66%. Bảng 1.2. Tốc độ tăng trƣởng GDP của các nƣớc thuộc khối BRICs. Đơn vị: %. 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Trung 8,30 9,10 10,00 10,10 11,30 12,70 14,20 9,60 9,20 10,40 Quốc Ấn 5,22 3,77 8,37 8,28 9,32 9,27 9,82 4,93 9,10 8,81 Độ Brazil 1,31 2,66 1,15 5,71 3,16 3,96 6,09 5,16 -0,64 7,49 Nga 5,09 4,74 7,30 7,18 6,38 8,15 8,54 5,25 -7,81 4,03 Trung bình 4,98 5,07 6,70 7,82 7,54 8,52 9,66 6,24 2,46 7,68 Nguồn: WB. Nhờ vào tốc độ tăng trƣởng cao, thứ hạng của các nền kinh tế thuộc khối BRICs so với các nền kinh tế lớn trên thế giới cũng gia tăng không ngừng, nhất là từ năm 2005 trở đi. Bảng 1.3. 16 nền kinh tế lớn nhất thế giới từ 2001 đến 2010. Nguồn: Tác giả lập dựa trên số liệu của WB. - Thƣơng mại nội khối: Cùng với sự phát triển về quy mô kinh tế, thƣơng mại nội khối BRICs cũng tăng nhanh chóng và các nền kinh tế này cũng sẽ hƣởng lợi tƣơng xứng từ việc gia tăng thƣơng mại nội khối. Theo ngân hàng Goldman Sachs, động lực quan trọng
- 8 cho tăng trƣởng của BRICs bắt nguồn từ việc quy mô to lớn của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa tại Trung Quốc và Ấn Độ tạo ra sức cầu mạnh đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà Nga và Brazil sở hữu với số lƣợng lớn. Thƣơng mại nội khối BRICs đã tăng mạnh trong thập kỷ vừa qua, đạt mức 165 tỷ USD năm 2008 và đứng ở mức 230 tỷ USD năm 2010, chiếm 8% thƣơng mại toàn cầu5. Thêm vào đó, 3 trong 4 nƣớc này có đối tác thƣơng mại lớn nhất hoặc nhì là 1 thành viên của BRICs6. Biểu đồ 1.1. Giao dịch thƣơng mại nội khối BRICs. Nguồn: Goldman Sachs. - Về dân số: Năm 2001, dân số của khối BRICs mới đạt 2,627 tỷ ngƣời, đến năm 2010 đã đạt 2,846 tỷ ngƣời. Đối với các nƣớc thuộc khối này, dân số đông cũng góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế bằng việc cung cấp nguồn nhân lực dồi dào với mức lƣơng thấp. 5 Vietnamplus, BRICS vẫn là động lực tăng trưởng kinh tế thế giới, truy cập lúc 8:31 ngày 31/3/2012 tại địa chỉ http://www.vietnamplus.vn/Home/BRICS-van-la-dong-luc-tang-truong-kinh-te-the- gioi/20123/133106.vnplus 6 Goldman Sachs, 2010, BRICs - the investment engine gaining momentum, trang 4.
- 9 Bảng 1.4. Dân số các nƣớc khối BRICs từ 2001 đến 2010. Đơn vị: triệu ngƣời. 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Trung 1.272 1.280 1.288 1.296 1.304 1.311 1.318 1.325 1.331 1.338 Quốc Ấn Độ 1.032 1.049 1.064 1.080 1.095 1.110 1.125 1.140 1.155 1.171 Nga 146 145 145 144 143 143 142 142 142 142 Brazil 177 179 182 184 186 188 190 192 193 195 BRICs 2.627 2.654 2.679 2.704 2.727 2.751 2.775 2.798 2.822 2.846 Nguồn: WB. - Về chất lƣợng phát triển: Mặc dù dân số đông, GDP bình quân đầu ngƣời tính theo sức mua tƣơng đƣơng (PPP) và số ngƣời gia nhập tầng lớp trung- thƣợng lƣu của các nƣớc thuộc khối BRICs tăng khá nhanh, thậm chí số ngƣời gia nhập tầng lớp trung-thƣợng lƣu của 4 nền kinh tế này còn lớn hơn của các nƣớc thuộc khối G7 cộng lại (tầng lớp trung - thƣợng lƣu đƣợc đề cập ở đây bao gồm những ngƣời có thu nhập trên 6.000 USD/năm). Biểu đồ 1.2. GDP bình quân đầu ngƣời các nƣớc khối BRICs tính theo PPP. Đơn vị: USD. Nguồn: Goldman Sachs.
- 10 Biểu đồ 1.3. Số ngƣời có thu nhập lớn hơn 6.000 USD. Đơn vị: triệu ngƣời. Nguồn: Goldman Sachs. - Thị trƣờng chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế. Sự phát triển kinh tế của 4 nƣớc thuộc khối BRICs còn đƣợc thể hiện ở sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán các nƣớc này từ năm 2001 đến 2010. Trong vòng 10 năm, chỉ số chứng khoán của Russian traded index Nga tăng 884%, tiếp theo là H-share của Trung Quốc với mức tăng 610%, chỉ số BSE của Ấn Độ đạt 319% và Bovespa của Brazil đạt 294%. Biểu đồ 1.4. Tăng trƣởng thị trƣờng chứng khoán các nƣớc khối BRICs. Nguồn: Goldman Sachs
- 11 Sự tăng trƣởng của thị trƣờng chứng khoán các nƣớc khối BRICs càng ấn tƣợng hơn khi so sánh với các thị trƣờng chứng khoán lớn nhất thế giới là Mỹ (chỉ số SP), châu Âu (chỉ số Eurostockxx50) và Nhật Bản (chỉ số Nikkei). Biểu đồ 1.5. Tăng trƣởng của thị trƣờng chứng khoán các nƣớc thuộc khối BRICs so với Mỹ, châu Âu và Nhật Bản từ năm 2001 đến nay. Nguồn: Goldman Sachs. - Ngoài ra, trong nền kinh tế toàn cầu phụ thuộc nhiều vào năng lƣợng nhƣ hiện nay, sự phát triển kinh tế còn đƣợc thể hiện ở công nghiệp năng lƣợng. Đây chính là thành tố quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lƣợng, tự chủ về phát triển kinh tế. Có thể nói, nhóm BRIC đã vƣợt qua Mỹ về công nghiệp năng lƣợng. Tính tới thời điểm tháng 6/2007, trong số 20 công ty hàng đầu trong ngành năng lƣợng thế giới, nhóm BRICs chiếm 35% trong khi Mỹ chỉ chiếm 30%. Sự phát triển này của BRICs là đáng nể khi trƣớc đó BRICs không có công ty nào trong danh sách này vào thời điểm sau chiến tranh vùng vịnh năm 1991 trong khi 55% thuộc về Mỹ, 45% thuộc về châu Âu tại thời điểm đó7. 7 Báo điện tử Đại biểu Nhân dân, BRIC - Tứ trụ trong trật tự thế giới mới?, truy cập lúc 7:55 ngày 19/3/2012 tại địa chỉ http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=77&NewsId=41441
- 12 1.2. Vị thế của BRICs trong nền kinh tế thế giới 1.2.1. Về quy mô kinh tế GDP danh nghĩa năm 2011 của Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ và Nga lần lƣợt đạt 7.260 tỷ USD, 2.148 tỷ USD, 1.855 tỷ USD và 1.540 tỷ USD. Nhƣ vậy, GDP của toàn khối BRICs đạt 12.803 tỷ USD, chiếm gần 20% GDP toàn thế giới (số liệu tác giả thu thập đƣợc từ WB, IMF và Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc). Con số này xấp xỉ GDP của Mỹ và tỷ trọng của nền kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới. Theo ƣớc tính của Bộ Thƣơng mại Mỹ, GDP năm 2011 của nƣớc này ƣớc đạt khoảng 15.094 tỷ USD.8 Biểu đồ 1.6. Tỷ trọng GDP của BRICs và Mỹ trong GDP toàn cầu năm 2011 Nguồn: Tác giả lập dựa trên tài liệu của WB, IMF, Bộ Thƣơng mại Mỹ và Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc. Quy mô kinh tế của khối BRICs càng thể hiện rõ nét hơn khi so sánh GDP của 11 nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2011. US Department of Commerce, Gross Domestic Product: Fourth Quarter and Annual 2011 second 8 estimate , truy cập lúc 20:48’ ngày 4/3/2012 tại địa chỉ http://www.esa.doc.gov/sites/default/files/ei/documents/2012/March/gdp4q11_2nd.pdf
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay "
27 p | 578 | 177
-
Đề tài: Vai trò của khoa học công nghệ trong sự phát triển của xã hội
27 p | 1219 | 161
-
Đề tài ‘’Vai trò của NSNN trong việc điều chỉnh và ổn định thị trường ở Việt nam hiện nay ‘’
25 p | 357 | 158
-
Đề tài " Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và những biên pháp tạo điều kiện phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ "
35 p | 432 | 139
-
Đề tài: "Vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển công nghiệp Việt Nam"
36 p | 429 | 132
-
Đề tài: Vai trò của người phụ nữ Việt Nam
27 p | 1019 | 77
-
ĐỀ TÀI: Vai trò của khoa học công nghệ trong tiến trình CNH-HĐH ở việt nam
36 p | 318 | 61
-
Đề tài: Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay
34 p | 327 | 54
-
Đề tài: Vai trò của khoa học và công nghệ ở các nước đang phát triển
28 p | 202 | 43
-
Đề tài: Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam
31 p | 205 | 41
-
Đề tài: Vai trò của Nhà nước trong việc phát triển hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay
33 p | 180 | 36
-
Đề tài: Vai trò của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
20 p | 263 | 34
-
Đề tài: Vai trò của dư luận xã hội đối với thực hiện pháp luật
9 p | 209 | 32
-
Đề tài: Vai trò của công làng nghề trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá huyện Sóc Sơn
91 p | 187 | 21
-
Đề tài: Vai trò của sucrose và sự khác nhau của cytokinin trong ống nghiệm đối với sự phát sinh hình dạng của hoa hồng (hybrid trà) cv
38 p | 137 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của công tác xã hội trong hỗ trợ người nghèo tại xã Tề Lỗ, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
133 p | 41 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động sự gắn kết nhân viên với công việc đến xung đột vai trò và quá tải vai trò của công chức tại UBND các phường trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
113 p | 30 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vai trò của Thanh tra Chính phủ trong kiểm soát hoạt động quản lý hành chính
22 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn