ĐỀ TÀI " XÁC LẬP THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA SẢN PHẨM GẠCH ACERA CHO NHÀ MÁY GẠCH CERAMIC AN GIANG ĐẾN NĂM 2010 "
lượt xem 24
download
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề tối đa hóa hiệu quả hoạt động là vấn đề mà bất kể doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều mong muốn. Do đó buộc họ phải hướng hoạt động marketing tới phân khúc thị trường có chọn lọc và phù hợp. Hiện nay hoạt động phân khúc thị trường được ngày càng nhiều doanh nghiệp trong nước nhận thức và vận dụng. Đặc biệt trong bối cảnh càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, nhiều sản phẩm thay thế mà những doanh nghiệp nhỏ không thể cạnh tranh trực...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI " XÁC LẬP THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA SẢN PHẨM GẠCH ACERA CHO NHÀ MÁY GẠCH CERAMIC AN GIANG ĐẾN NĂM 2010 "
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN NGỌC TRÍ XÁC LẬP THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA SẢN PHẨM GẠCH ACERA CHO NHÀ MÁY GẠCH CERAMIC AN GIANG ĐẾN NĂM 2010 ` C huyên ngành: K inh Tế – Quản Trị K inh Doanh Nông Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
- Lời Cảm Ơn Thực tập là một quá trình vận dụng lý thuyết đ ược học ở trường vào thực tiễn. Trải qua thời gian thực tập tại Nhà Máy Gạch Ceramic An Giang đã giúp em hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa cơ sở lý thuyết với hoạt động thực tiễn cũng như cách thức vận dụng lý thuyết vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong suốt thời gian làm lu ận văn được sự hướng dẫn tận tình của quí thầy cô Khoa Kinh Tế-QTKD Trường Đại Học An Giang. Đặc b iệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Võ Minh Sang đ ã giúp em hoàn thành bài lu ận văn này. Về phía cơ quan thực tập em xin gởi lời cảm ơn đ ến Ban lãnh đạo Nhà máy đ ã tạo điều kiện cho em thực tập tại đây. Cùng với các anh chị, cô chú các phòng Kinh Doanh, Kế Toán, Kế Hoạch-Vật Tư đ ã cung cấp cho em nhiều thông tin cần thiết về tình ho ạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy và các thông tin liên quan giúp em ho àn thành tốt b ài lu ận văn. Em xin kính chúc sức khỏe quí thầy cô, các anh chị, cô chú tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Chân thành cảm ơn! Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 Sinh viên thực hiện Nguyễn Ngọc Trí
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Võ Minh Sang (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1: (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2: (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh ngày………..tháng………năm 2008
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỤC LỤC Chương 1 ................................................................................................................ 1 1.1 Cơ sở hình thành đề tài ................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 1 1.3 Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................... 2 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu ......................................................................................... 2 Chương 2 ................................................................................................................ 3 2.1 Phân khúc thị trường ...................................................................................... 3 2.1.1 Khái niệm phân khúc thị trường ............................................................. 3 2.1.2 Cơ sở phân khúc thị trường .....................................................................3 2.1.2.1 Phân khúc thị trường người tiêu dùng: Bao gồm:............................ 3 2.1.2.2 Phân khúc thị trường doanh nghiệp ................................ ................. 4 2.1.2.3 Phân khúc thị trường quốc tế............................................................ 5 2.1.3 Các cách phân khúc thị trường................................................................ 5 2.1.4 Những yêu cầu đối với phân khúc thị trường......................................... 5 2.1.5 Vai trò phân khúc thị trường ................................ ................................ ...6 2.2 Quy trình phân khúc thị trường ..................................................................... 6 2.3 Thị trường mục tiêu ........................................................................................ 6 2.3.1 Khái niệm thị trường mục tiêu.................................................................6 2.3.2 Xác định thị trường mục tiêu ................................ ................................ ...6 2.3.3 Chọn thị trường mục tiêu.......................................................................... 7 2.4 Kênh phân phối ................................................................................................ 8 2.4.1 Khái niệm kênh phân phối ................................ ................................ ........ 8 2.4.2 Sự cần thiết của kênh phân phối ................................ ............................... 8 2.4.3 Các loại kênh phân phối ................................ ................................ ............ 9 2.4 .4 Vai trò, chức năng của kênh phân phối .................................................... 9 2.4.4.1 Chức năng ........................................................................................... 9 2.4.4.2 Vai trò ............................................................................................... 10 2.5 Các khái niệm liên quan ................................ ................................ ............... 10 2.5.1 Lối sống ................................................................................................... 10 2.5.2 Chiết khấu thương mại ........................................................................... 10 2.5.3 Tín dụng khách hàng................................ ................................ ............... 10 Chương 3 .............................................................................................................. 11 3.1 Khái quát về Công Ty Xây Lắp An Giang .................................................... 11 3.2 Giới thiệu về nhà máy gạch Ceramic An Giang ........................................... 12 3.2.1 Sự hình thành và phát triển của nhà máy .............................................. 12 3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................... 13 3.2.3 Quyền hạn................................................................................................ 13 3.2.4 Thuận lợi và khó khăn hiện nay ................................ ............................. 13 3.2.5 Bộ máy tổ chức hoạt động của nhà máy ................................................. 14
- 3.2.6 Mục tiêu chất lượng của nhà máy gạch Ceramic An Giang năm 2008 . 16 3.2.7 Giới thiệu sản phẩm gạch Acera ................................ ............................. 16 3.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà máy gạch Ceramic An Giang ...... 17 Chương 4 .............................................................................................................. 20 4.1 Tình hình môi trường sản phẩm gạch men Acera ........................................ 20 4.2 Đánh giá thị trường hiện tại của sản phẩm gạch men Acera ....................... 23 4.2.1 Đánh giá dựa trên qui mô và mức tăng trưởng ................................ ...... 23 4.2.1.1 Kết quả tiêu thụ 3 năm 2005 -2007 .................................................. 23 4.2.1.2. Kết quả hoạt động quí 1 năm 2008 .................................................... 27 4.2.2 Đánh giá dựa vào yếu tố địa lí ................................ ................................ . 29 4.2.3 Đánh giá dựa vào yếu tố thu nhập khách hàng ................................ ...... 30 4.2.4 Các hoạt động marketing ........................................................................ 31 4.3 Kênh phân phối hiện tại của nhà máy gạch Ceramic An Giang ................. 34 4.3.1 Kênh phân phối sản phẩm Acera............................................................ 34 4.3.1.1 Kênh phân phối qua đại lý bán sỉ và bán lẻ ..................................... 35 4.3.1.2 Kênh phân phối trực tiếp từ các chi nhánh, cửa hàng nhà máy đến khách hàng nội địa ....................................................................................... 36 4.3.1.3 Kênh phân phối trực tiếp từ chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhà máy đến các đại lý bán sỉ và lẻ ............................................................................. 37 4.3.1.4 Kênh phân phối trực tiếp từ CH trực thuộc công ty đến khách hàng thị trường Campuchia .................................................................................. 38 4.3.2 Mối quan hệ các kênh phân phối ............................................................ 38 4.3.3 Định hướng hoạt động cho kênh phân phối khi dây chuyền sản xuất 2 được hoàn thành và đưa vào hoạt động. ......................................................... 38 4.4. Định hướng xác lập thị trường mục tiêu sản phẩm gạch Acera trong năm 2009 ...................................................................................................................... 41 4.4.1 Cơ sở xác lập thị trường mục tiêu........................................................... 41 4.4.1.1 Xác lập thông qua đánh giá các yếu tố............................................. 41 4.4.1.2 Xác lập thông qua ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu ............... 42 4.4.2 Một số rào cản dự kiến từ các thị trường tiêu thụ ................................ 47 4.4.2.1 Đối thủ cạnh tranh............................................................................ 47 4.4.2.2 Khả năng thâm nhập ........................................................................ 47 4.4.2.3 Tập quán, văn hóa, đặc điểm thị trường................................ .......... 48 4.2.2.4 Chính sách, qui định liên quan......................................................... 48 4.4.2.5 Thị hiếu thị trường ........................................................................... 48 4.4.3 Rào cản chung ......................................................................................... 48 4.4.4 Lợi thế chung của Acera ......................................................................... 48 4.5 Tổ chức thực hiện và vai trò kiểm soát thị trường mục tiêu ....................... 49 4.5.1 Thiết lập kênh phân phối, mở rộng k ênh phân phối.............................. 51 4.5.2 Thiết lập và xây dựng chính sách cho kênh phân phối .......................... 52 4.5.3 Tổ chức nhân sự thực hiện ................................ ................................ ...... 53 4.5.4 Phương tiện vật chất hỗ trợ kênh phân phối ................................ .......... 55 4.5.5 Tổ chức các hoạt động quảng cáo thương hiệu Acera ........................... 55 4.6 Dự toán ngân sách cho thị trường mục tiêu năm 2009 ................................ . 55 4.6.1 Dự toán nguồn nhân lực ................................ ................................ .......... 55 4.6.2 Dự toán tài chính ..................................................................................... 56 Chương 5 .............................................................................................................. 58 5.1 Kết luận ......................................................................................................... 58 5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 58
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG Bảng 3.3.1: Một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2005 đến năm 2007 ...................... 17 Bảng 4.1.1: Giá gạch men một số đại lý tại thị trường Long Xuyên .................. 21 Bảng 4.1.2: So sánh một số vật liệu lát sàn................................ .......................... 22 Bảng 4.2.1.1a: Thống kê k ế hoạch và sản lượng tiêu thụ 2005-2007 .................. 24 Bảng 4.2.1.1b: Cước phí vận chuyển theo tuyến đường ....................................27 Bảng 4.2.1.2b: Bảng báo giá gạch Acera ............................................................. 29 Bảng 4.2.2 : Cước phí vận chuyển một số tuyến đường...................................... 29 Bảng 4.2.4: Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng (ngày lập bảng 15/12/2007) ...32 Bảng 4.3.1.1: Số lượng nhân viên tiếp thị quản lý thị trường tiêu thụ Acera. ..36 Bảng 4.3.1.2: Sản lượng tiêu thụ của chi nhánh/ cửa hàng trực thuộc ............. 36 Bảng 4.3.3: Tổng hợp số lượng đại lý được khen thưởng năm 2006 và 2007 ....39 Bảng 4.4.1.2a: Mức độ hấp dẫn các khúc thị trường .......................................... 42 Bảng 4.4.1.2b : Nguồn lực nhà máy trong các khúc thị trường ......................... 44 Bảng 4.4.4: Sản lượng tiêu thụ ngành, ĐBSCL, An Giang.................................49 Bảng 4.5a: Kết quả hoạt động sản xuất dự kiến ................................................ 50 Bảng 4.5b: Kế hoạch tiêu thụ 2009 cho các thị trường mục tiêu........................ 51 Bảng 4.5.1: Nhu cầu nhân sự tiếp thị và đại lý.................................................... 52 Bảng 4.5.3: Yêu cầu chung về nhân viên tiếp thị quản lý thị trường ................. 53 Bảng 4.6: Dự toán ngân sách tăng thêm cho thị trường mục tiêu năm 2009 ....56 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1.1: Thể hiện doanh thu 2005-2007 ................................ ..................... 18 Biểu đồ 3.1.2: Thể hiện sản lượng 2005-2007 ...................................................... 18 Biểu đồ 3.1.3: Thể hiện lợi nhuận 2005-2007 ...................................................... 19 Biểu đồ 4.2.1.1a: Biểu đồ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ ..................................25 Bảng 4.2.1.2a: Kết quả tiêu thụ qua 3 tháng đầu năm 2008 như sau: .............. 27 Biểu đồ 4.2.1.2a: Sản lượng tiêu thụ 3 tháng đầu năm 2008 .............................. 28 Biểu đồ 4.2.1.2b : So sánh sản lượng tiêu thụ quí 1 năm 2005, 2006, 2007, 200828
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.2: Quy trình phân khúc thị trường ..........................................................6 Sơ đồ 2.3: Qui trình đánh giá các khúc thị trường ...............................................7 Sơ đồ 3.2.5.1: Tổ chức hoạt động của nhà máy gạch Ceramic An Giang .......... 14 Sơ đồ 3.2.5.2: Tổ chức phòng kinh doanh nhà máy gạch Ceramic An Giang ...15 Sơ đồ 4.3.1: Kênh phân phối sản phẩm gạch men Acera ................................ ...34 Sơ đồ 4.5.3a: Quá trình thực hiện tiếp thị và bán hàng ...................................... 54 Sơ đồ 4.5.3b: Cơ cấu tổ chức cho hoạt động bán hàng và tiếp thị trên các TTMT ................................ ................................ .............................................................. 55 Sơ đồ 3.2.7: Qui trình sản xuất sản phẩm gạch men Acera ............................ 16 HÌNH Hình 2.1.3: Các dạng phân khúc cơ bản của thị trường.......................................5 Hình 2.3.3: Ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu ...............................................8 Hình 4.2.1.2: Ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu .......................................... 45
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT + Cty. XLAG: Công ty Xây Lắp An Giang. + VLXD: Vật liệu xây dựng. + Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh. + CT-HG-ST: Cần Thơ-Hậu Giang-Sóc Trăng. + ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long. + CHTT: Cửa hàng trực thuộc. + CH: Cửa hàng. + DNTT: Doanh nghiệp tư nhân.
- Chương 1 Mở Đầu 1.1 Cơ sở hình thành đề tài Trong mọi hoạt động sản xu ất kinh doanh thì vấn đề tối đa hóa hiệu quả hoạt động là vấn đề mà b ất kể doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều mong muốn. Do đó buộc họ phải hướng hoạt động marketing tới phân khúc thị trường có chọn lọc và phù hợp. Hiện nay hoạt động phân khúc thị trường được ngày càng nhiều doanh nghiệp trong nước nhận thức và vận dụng. Đặc biệt trong bối cảnh càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, nhiều sản phẩm thay thế mà những doanh nghiệp nhỏ không thể cạnh tranh trực tiếp với những doanh nghiệp lớn. Vì vậy buộc họ phải tìm cho mình một khoảng thị trường còn bỏ ngỏ mà doanh nghiệp lớn không nhắm đến. Tuy nhiên việc áp dụng phân khúc thị trường theo từng nhóm khách hàng với những nhu cầu, sở thích khác nhau là không d ễ dàng mà đ òi hỏi cả một quá trình nghiên cứu thị trường và kinh nghiệm tích lũy sau nhiều năm họat động. Song hiệu quả phân khúc thị trường là rất lớn, giúp doanh nghiệp tạo được thương hiệu trong tâm trí khách hàng và tăng doanh số bán. Nhận thức đ ược nhu cầu thị trường rất đa dạng mà khả năng đáp ứng của doanh nghiệp hiện nay rất khác nhau về năng lực và chuyên môn thì vấn đề d àn trải năng lực đ ể phục vụ cho toàn bộ nhu cầu thị trường là không thể thực hiện đ ược. Do đó doanh nghiệp cần chọn một khúc thị trường riêng mà họ có khả năng phục vụ tốt nhất có lợi nhất mà ở đó chưa có đối thủ cạnh tranh hay đối thủ tiếp cận đối tượng này không tốt. Quan sát trên thị trường vật liệu xây dựng hiện nay có thể nói rất đa dạng về chất lượng, mẫu mã và cả giá thành nên khách hàng có nhiều cơ hội chọn lựa sản phẩm nào là phù hợp với thu nhập, phù hợp với sở thích. Nhưng nếu đứng trên gốc độ nhà sản xuất thì phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, buộc nhà sản xuất phải đẩy mạnh các khâu cải tiến chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, tăng cường các hoạt động tiếp thị, đ ẩy mạnh nghiên cứu thị trường,… nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng và có thể mở rộng thị phần. Trong đó có cả đơn vị Nhà máy gạch Ceramic An Giang chuyên sản xuất gạch men Ceramic cung cấp cho thị trường trong tỉnh, các tỉnh lân cận Cần Thơ, Đồng Tháp,…và một số tỉnh vùng ngoài như : Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Khánh Hòa,...Một điều tất nhiên là có sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhà máy với các nhà sản xuất khác. Do đó nhà máy cần xác định lại khúc thị trường nào cần phục vụ và phát triển hay nói cách khách nhà máy cần xác định thị trường mục tiêu hiện nay của sản phẩm gạch Acera nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường và phục vụ đúng đối tượng khách hàng. Đây là lý do chọn đề tài: “Xác lập thị trường mục tiêu của sản phẩm gạch Acera cho nhà máy gạch Ceramic An Giang ”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Trên cơ sở phân tích thị trường hoạt động hiện tại của gạch men Acera, có thể xác định được thị trường nào hoạt động hiệu quả, sản phẩm đang phục vụ cho đối tượng khách hàng nào, mức độ cạnh tranh cao hay thấp, có những lợi thế cạnh tranh nào nhằm giúp nhà máy chọn đ ược khúc thị trường mục tiêu. - Khai thác được nhóm khách hàng tiềm năng do phân khúc thị trường mang lại. 1 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
- - Thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh bán hàng. - Xác lập cơ sở đ ề xuất cho chiến lược marketing. 1.3 Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Tiến hành thu thập số liệu thứ cấp, phỏng vấn chuyên sâu một số khách hàng đ ại lý (với cở mẫu 20) nhằm tìm hiểu sự nhận định của họ khi kinh doanh sản phẩm gạch men Acera cũng như sự so sánh đánh giá với các sản phẩm cùng lo ại khác, tìm hiểu thông tin trên internet, báo chí về thị trường vật liệu xây dựng gạch men. Sau đó tiến hàng hành tổng hợp phân tích, đánh giá số liệu nhằm làm rõ vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Ngoài ra còn sử dụng số liệu 3 năm hoạt động của nhà máy 2 005, 2006, 2007 , quí đầu năm 2008 và kết quả khảo sát khách hàng của bộ phận kinh doanh năm 2007. Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ trên từng thị trường, xác định gạch Acera đang phân khúc theo theo tiêu chí nào, khúc thị trường nào là ho ạt động tốt nhất. Qua đó giúp xác định lại thị trường mục tiêu cho nhà máy. - Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là nhà máy gạch Ceramic An Giang với sản phẩm là gạch men Acera hiện có mặt ở thị trường An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp, Bình Dương,…và thị trường nước ngo ài Campuchia. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu đề tài là hạn chế nên chỉ thu thập thông tin từ một số khách hàng đ ại lý ở Long Xuyên. Đề tài định hướng xác lập thị trường mục tiêu và thiết lập kênh phân phối cho sản phẩm Acera từ năm 2009 đến năm 2010 . 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu Kết quả nghiên cứu là ngu ồn thông tin giúp nhà máy gạch Ceramic An Giang có một sự nhìn nhận về thị trường tiêu thụ gạch men Acera hiện tại. Trên cơ sở đó xác định khúc thị trường mục tiêu nhằm đáp ứng được nhu cầu khách hàng trong thị trường tổng thể. 2 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
- Chương 2 Cơ Sở Lý Luận Chương 2 là chương cơ sở lý thuyết tìm hiểu về phân khúc thị trường bao gồm các khái niệm, cơ sở phân khúc, các cách phân khúc, những yêu cầu đối với phân khúc, vai trò và qui trình phân khúc thị trường. Ngoài ra còn tìm hiểu về thị trường mục tiêu bao gồm: khái niệm thị trường mục tiêu, xác đ ịnh thị trường mục tiêu; khái niệm và các lo ại kênh phân phối; các khái niệm liên quan là cơ sở cho phân tích đề tài này ở những chương sau. 2.1 Phân khúc thị trường1 2.1.1 Khái niệm phân khúc thị trường Phân khúc thị trường là việc phân chia thị trường thành những nhóm người mua khác nhau có những nhu cầu hay phản ứng khác nhau . Người làm marketing dùng thử các biến khác nhau (địa lý, nhân khẩu, tâm lý, hành vi) đ ể xem xét biến nào làm bộc lộ những cơ hội tốt nhất của khúc thị trường. Phân khúc thị trường2 là ho ạt động xác định những đặc điểm chung của một nhóm đối tượng khách hàng trong một thị trường tổng thể. Những đặc điểm này có thể đ ược nhận biết theo thu nhập, tuổi tác, mối quan tâm cá nhân, văn hóa chủng tộc, các nhu cầu đặc b iệt,…. Phân khúc thị trường3 là: - Xếp khách hàng thành nhóm dựa theo động cơ thúc đ ẩy họ mua hàng, chọn ngu ồn cung cấp hàng hóa ( sản p hẩm, dịch vụ, ý tưởng,…) - Nhóm khách hàng thành nhóm d ựa trên nhu cầu và hành vi của họ. - Xếp khách hàng thành từng nhóm dựa trên những yếu tố quyết định mà họ đặc ra để (mua hàng hóa, chọn nguồn cung cấp sản phẩm, dịch vụ,…). Trong các khái niệm trên thì khái niệm phân khúc thị trường của Philip Kotler rất quan trọng, được sử dụng trong đề tài nghiên cứu này. 2 .1.2 Cơ sở phân khúc thị trường Có thể phân khúc thị trường ra làm 3 cấp: phân khúc thị trường người tiêu dùng, phân khúc thị trường doanh nghiệp, phân khúc thị trường quốc tế. 2.1.2.1 Phân khúc thị trường người tiêu dùng: Bao gồm: - Phân khúc theo tiêu chuẩn địa lý Là chia thị trường theo từng đơn vị địa lý khác nhau chẳng hạn như theo vùng miền như miền Bắc, miền Trung và miền Nam hoặc theo từng tỉnh, quận huyện. Doanh nghiệp có thể xác định chỉ hoạt động trong một vùng giới hạn địa lý nào đó ho ặc có thể hoạt động trên toàn bộ lãnh thổ nhưng tập trung chú ý vào sự khác biệt nhu cầu, ý muốn khách hàng giữa vùng này với vùng khác. - Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học 1 Philip Kotler. 2001. Quản Trị Marketing. NXB Thống Kê 2 http://vietbao.vn/Van-hoa/Tu-phan-khuc-thi-truong-den -viec-xac-dinh-khach-hang-muc- tieu/40197631/184/ 3 http://www.marketingchienluoc.com 3 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
- Phân khúc thị trường theo các chỉ số nhân khẩu học chia thị trường dựa theo sự khác nhau về tuổi tác, giới tính, học vấn, qui mô gia đình, thu nhập, nghề nghiệp, tôn giáo, chủng tộc, thế hệ và quốc tịch. Các biến nhân khẩu học là cơ sở phổ biến nhất để phân biệt các nhóm khách hàng. Lý do thứ nhất những mong muốn, sở thích và mức độ sử dụng của người tiêu dùng thường gắn bó chặt chẽ với các biến nhân khẩu học. Thứ hai là các biến nhân khẩu học dễ đo lường hơn hầu hết các b iến khác. Đặc điểm của một số b iến nhân khẩu học quan trọng: + Tuổi tác: Những mong muốn và khả năng của người tiêu dùng thay đổi theo tuổi tác. Những dự báo về thời gian xảy ra những sự kiện trong cuộc đời cũng như là một dự báo về sức khỏe, cương vị công tác, tình trạng gia đình của một người và vì vậy cũng dự báo về sự quan tâm, nghề nghiệp và nhu cầu của một người. + Thu nhập: Phân khúc thu nhập là một thông lệ đ ã có từ lâu đời với những loại sản phẩm và dịch vụ như: ô tô, qu ần áo, mỹ phẩm, du lịch,…Tuy nhiên, thu nhập không phải bao giờ cũng dự báo trước khách hàng tốt nhất đối với một sản phẩm nhất định. + Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng của họ. Người làm marketing cố gắng xác định những nhóm nghề nghiệp có quan tâm trên mức trung bình đến các sản phẩm và d ịch vụ của mình. - Phân khúc thị trường theo tâm lý Phân khúc thị trường theo tâm lý chia thị trường thành từng nhóm dựa trên sự khác biệt về tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính. Những người trong cùng một nhóm nhân khẩu học có thể có những đặc điểm tâm lý rất khác nhau . Đặc điểm của các biến trong phân khúc này: + Tầng lớp xã hội: Tâng lớp xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sở thích của một người về đồ đạc trong nhà, hoạt động nghỉ ngơi, cách lựa chọn người bán lẻ,… + Lối sống: Sự quan tâm của một người chịu ảnh hưởng của lối sống của họ. Tuy nhiên phân khúc theo lối sống không phải lúc nào cũng thích hợp - Phân khúc thị trường theo hành vi, thái độ Phân khúc thị trường theo hành vi là chia thị trư ờng theo từng nhóm d ựa trên sự khác biệt về kiến thức, thái độ, cách sử dụng hoặc là phản ứng đối với sản phẩm. Phân loại khách hàng theo lý do mua hàng, lý do nảy sinh nhu cầu, mua hàng hay sử dụng sản phẩm có thể giúp công ty nâng cao mức sử dụng sản phẩm Phân loại theo lợi ích là phân lo ại người mua theo những lợi ích khác nhau mà họ đang tìm kiếm ở sản phẩm. 2.1.2.2 Phân khúc thị trường doanh nghiệp Thị trường doanh nghiệp là bao gồm tất cả các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để sử dụng vào việc sản xuất ra các sản phẩm khác hay những dịch vụ để bán, cho thu ê hay cung ứ ng cho những người khác. Bao gồm những ngành chủ yếu hợp thành thị trường doanh nghiệp là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghịêp, khai khoáng, gia công chế biến, xây dựng,… Thị trường doanh nghiệp cũng có thể phân chia gần như theo cách phân chia thị trường người tiêu dùng. Thị trường doanh nghiệp có thể phân khúc dựa theo địa lý, nhâ n 4 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
- khẩu học (qui mô công ty, ngành nghề kinh doanh), phân khúc dựa trên những lợi ích mà doanh nghiệp tìm kiếm, cách sử dụng sản phẩm, mức độ sử dụng sản phẩm và, mức độ trung thành. 2.1.2.3 Phân khúc thị trường quốc tế Đối với nhưng doanh nghiệp hoạt động trên qui mô quốc tế, có những quốc gia rất gần nhau nhưng lại khác nhau về mức độ phát triển kinh tế, về văn hóa và chính trị. Do vậy, các công ty hoạt động đa quốc gia cần phải phân khúc thị trường và chia thị trường quốc tế thành từng nhóm khác nhau có cùng nhu cầu và ý muốn tương tự nhau. 2.1.3 Các cách phân khúc thị trường Có thể xảy ra 3 cách phân khúc thị trường khác nhau: - Phân khúc đồng nhất: Thể hiện một thị trường trong đó tất cả người tiêu dùng đều có sở thích đại loại như nhau. Thị trường này không thể hiện rõ các khúc tự nhiên. Ta có thể dự đoán rằng những nhãn hiệu hiện có đều tương tự như nhau và cụm lại ở giữa. - Phân khúc phân tán: T hể hiện sở thích người tiêu dùng có thể phân tán rải rác khắp mọi nơi, chứng tỏ người tiêu dùng có sở thích khác nhau rất nhiều. - Phân khúc cụm lại: Thị trường có thể có những cụm sở thích khác nhau, gọi là những khúc thị trường tự nhiên. (a): Phân khúc đồng nhất (c)Phân khúc cụm lại (b): Phân khúc phân tán Hình 2.1.3: Các dạng phân khúc cơ bản của thị trường 2.1.4 Những yêu cầu đối với phân khúc thị trường Để đảm bảo hữu ích tối đa các khúc thị trường phải có năm đặc điểm sau: - Đo lường đ ược: Bao gồm qui mô, sức mua và các đ ặc điểm của khúc thị trường đều đo lường đ ược. - Khá lớn: Những khúc thị trường này phải khá lớn và sinh lời xứng đáng để phục vụ, khúc thị trường phải là một nhóm lớn nhất và đông nhất xứng đáng để thực hiện một chương trình marketing riêng. - Có thể tiếp cận được: Các khúc thị trường phải tiếp cận đ ược và phục vụ có hiệu quả. - Có thể phân biệt được: Các khúc thị trường này khác biệt nhau về quan niệm và đáp ứng khác nhau đ ối với các yếu tố marketing mix và chương trình marketing khác nhau. - Có thể hoạt động đ ược: Có thể xây dựng những chương trình có hiệu quả để thu hút và phục vụ những khúc thị trường đó . 5 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
- 2.1.5 Vai trò phân khúc thị trường Phân khúc thị trường nhằm phát hiện và xác định những đặc điểm của những nhóm người mua khác nhau có thể cần phải đảm bảo những sản phẩm và/hay marketing mix riêng. Phân khúc thị trường nhằm xác định một hay nhiều khúc thị trường là thị trường mục tiêu để tham gia và tập trung phát triển sản phẩm, các chương trình marketing phù hợp với từng khúc thị trường. Phân khúc thị trường giúp tập trung nguồn lực hữu hạn của doanh nghiệp vào việc phục vụ nhóm khách hàng mục tiêu tốt nhất. 2.2 Quy trình phân khúc thị trường Có một phương pháp phổ biến mà các công ty nghiên cứu marketing đã sử dụng: Qui trình gồm 3 bước, thể hiện sơ đồ d ưới đây: Sơ đồ 2.2: Quy trình phân khúc thị trường Giai đo ạn khảo sát Giai đo ạn phân tích Xác định đặc điểm từng khúc thị trường - Giai đoạn khảo sát: Nhà nghiên cứu tiến hành phỏng vấn thăm d ò và tập trung vào các nhóm để hiểu sâu những động cơ, thái độ, và hành vi của người tiêu dùng. Sử dụng kết quả thu đ ược, người nghiên cứu soạn thảo một mẫu phiếu câu hỏi để thu thập số liêu về: + Những tính chất và xếp hạng tầm quan trọng của chúng. + Mức độ biết đ ến nhãn hiệu và xếp hạng nhãn hiệu. + Các d ạng sử dụng sản phẩm. + Thái đ ộ đối với những loại sản phẩm. + Những số liệu về nhân khẩu học, tâm lý va phương tiện truyền thông ưa thích của những người trả lời. - Giai đoạn phân tích: Người nghiên cứu áp dụng các cách phân tích yếu tố đối với các số liệu để loại bỏ những biến có liên quan chặt chẽ. Sau đó người nghiên cứu sẽ áp dụng cách phân tích cụm để tạo ra một số nhất định những khúc thị trường khác nhau nhiều nhất. - Xác định đặc điểm từng khúc thị trường : Mỗi cụm đ ược xác định đặc điểm phân biệt về thái độ, hành vi, nhân khẩu học, tâm lý và thói quen sử dụng phương tiện truyền thông. Mỗi khúc thị trường có thể đ ược đặt tên dựa theo đặc điểm nỗi bậc nhất. 2.3 Thị trường mục tiêu 2.3.1 Khái niệm thị trường mục tiêu Là phân khúc thị trường mà công ty muốn tập trung phục vụ. 2.3.2 Xác định thị trường mục tiêu Dựa trên cơ sở đánh giá các khúc thị trường và lựa chọn khúc thị trường: Đánh giá các khúc thị trường: Thể hiện trong qui trình sau 6 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
- Sơ đồ 2.3: Qui trình đánh giá các khúc thị trường Phân khúc có tiềm năng phát triển tốt Xác đ ịnh Phân khúc Phân thị trường p hân khúc có thể đo thành các khúc có Phân khúc đủ Chọn nhu cầu lường nhóm lớn chưa đ áp và đáp khách hàng có nhu cầu ứng được ứng Phân khúc phù giống nhau đ ược hợp với khả năng và nguồn lực Khi đánh giá các khúc thi trường khác nhau, cần phải xem xét 3 yếu tố, cụ thể là: qui mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường; tiềm năng phát triển tốt; phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. - Lựa chọn khúc thị trường: Sau khi đánh giá khúc thị trường khác nhau, công ty phải quyết định nên phục vụ bao nhiêu và khúc thị trường nào.Tức là chọn lựa thị trường mục tiêu và có các cách lựa chọn thị trường mục tiêu như: tập trung vào một khúc thị trường; chuyên môn hóa có chọn lọc; chuyên môn hóa sản phẩm; chuyên môn hóa sản phẩm; chuyên môn hóa thị trường; phục vụ to àn bộ thị trường. + Tập trung vào một khúc thị trường: Thông qua marketing tập trung công ty sẽ dành được một vị trí vững chắc trong khúc thị trường nhờ hiểu rõ nhu cầu của khúc thị trường đó và danh tiếng đặc biệt mà công ty có được. Hơn nữa công ty sẽ tiết kiệm đ ược trong hoạt động nhờ chuyên môn hóa sản xuất, phân phối và khuyến mãi. + Chuyên môn hóa có chọn lọc: Là lựa chọn một số khúc thị trường, mỗi khúc thị trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phục hợp với mục tiêu và ngu ồn tài nguyên của công ty. Chiến lược chọn lựa nhiều khúc thị trường này có ưu điểm là đa dạng hóa rủi ro của công ty. Dù cho một khúc thị trường có trở nên không hấp dẫn nữa thì công ty vẫn có thể tiếp tục tiềm kiếm trong những khúc thị trường khác. + Chuyên môn hóa sản phẩm: Công ty cần sản xuất một sản phẩm nhất định để bán cho một số khúc thị trường. + Chuyên môn hóa thị trường: Công ty tập trung vào việc phục vụ nhiều nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể. + Phục vụ to àn bộ thị trường: Công ty có ý đồ phục vụ tất cả các nhóm khách hàng tất cả sản phẩm mà họ có thể cần đến. Chỉ có những khách hàng lớn mới có thể thực hiện chiến lược phục vụ to àn bộ thị trường. 2.3.3 Chọn thị trường mục tiêu Theo 2 tiêu chí là: mức độ hấp dẫn của từng khúc thị trường và thế mạnh của công 4 ty . Dựa trên cho điểm tối đa của từng phân khúc (điểm tối đa là 1000) và gắn với trọng 4 Nguyễn Đình Th ọ-Nguyễn Thị Mai Trang. 2007. Nguyên lí Marketing. NXB ĐH Quốc Gia TPHCM 7 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
- số tương ứng, tiếp tục như vậy cho từng khúc thị trường và có được ma trận lựa chọ n thị trường mục tiêu. 1000 Thị trường Mức độ hấp dẫn có thể chọn lựa 700 400 Thị trường k hông nên chọn lựa 100 400 700 1000 Thế mạnh doanh nghiệp Hình 2.3.3 : Ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu 2.4 Kênh phân phối 2.4.1 Khái niệm kênh phân phối Kênh phân phối là tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sỡ hữu đối với một hàng hóa cụ thể hay dịch vụ trên con đ ường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. 2.4.2 Sự cần thiết của kênh phân phối - Việc sử dụng kênh phân phối đem lại hiệu quả cao hơn trong việc đảm bảo phân phối hàng rộng khắp và đưa hàng đ ến các thị trường mục tiêu. -Tiết kiệm được khối lượng công việc cần làm và thu nhiều lợi nhuận hơn. Nhờ vào quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm chuyên môn hóa và qui mô hoạt động các nhà trung gian sẽ làm lợi hơn cho nhà sản xuất hơn là họ tự làm lấy. S K S K S K S P K S K S K 8 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
- S: Nhà sản xuất K: Khách hàng P: Nhà phân phối A B ( 3 S x 3K = 9 quan hệ ) ( 3S + 3 K = 6quan hệ ) Trong hai mô hình A và B đ ều có 3 nhà sản xuất và 3 khách hàng. Với mô hình A không có nhà trung gian nên mỗi nhà sản xuất có 3 mối quan hệ trực tiếp với 3 khách hàng. Còn trong mô hình B có mặt của nhà trung gian đ ã làm giảm bớt các mối quan hệ trực tiếp cho nhà sản xuất với khách hàng thay vào đó là còn 1 mối quan hệ giữa nhà sản xuất với nhà trung gian mà vẫn đưa được sản phẩm tới 3 khách hàng. 2.4.3 Các loại kênh phân phối Kênh phân phối được phân loại theo số cấp của nó. Cấp của kênh phân phối là người trung gian bất kỳ thực hiện một công việc nào đó nhằm đ ưa hàng hóa và quyền sở hữu đến người mua cuối cùng . - Kênh cấp 0: Người sản xuất → người tiêu dùng - Kênh cấo 1: Người sản xuất → người bán lẻ → người tiêu dùng - Kênh cấp 2: Người sản xuất → người bán sĩ → người bán lẻ → người tiêu dùng. - Kênh cấp 3: Người sản xuất → người bán sĩ → người bán sĩ nhỏ → người bán lẻ → người tiêu dùng Còn có các kênh phân phối có cấp cao hơn, nhưng thông thường ta thấy trên thị trường có các loại kênh phân phối trên là phổ biến nhất. 2.4.4 Vai trò, chức năng của kênh phân phối 2.4.4.1 Chức năng Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ các nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nhờ đó mà khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa hàng hóa và những người muốn sử dụng chúng. Các thành viên trong kênh phân phối có một số chức năng quan trọng: - Nghiên cứu, thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận lợi cho việc trao đổi. - Kích thích tiêu thụ, soạn thảo và truyền bá những thông tin về hàng hóa. - Thiết lập mối quan hệ, tạo dựng và duy trì mối quan hệ với những người mua tiềm ẩn. - Hoàn thiện hàng hóa làm cho hàng hóa đáp ứng được những nhu cầu của người mua. - Tiến hành thương lượng những việc thỏa thuận với nhau về giá cả và những điều kiện khác để thực hiện các b ước tiếp theo là chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng. - Tổ chức lưu thông hàng hóa, vận chuyển và b ảo quản dự trữ hàng hóa. 9 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
- - Bảo quản kinh phí, tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đ ắp các chi phí hoạt động của kênh. - Chấp nhận rủi ro, gánh chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Nếu nhà sản xuất thực hiện một phần các chức năng thì làm cho chi phí sản xuất tăng lên dẫn đến giá cả hàng hóa cao hơn làm giảm tính cạnh tranh. Nếu giao cho các nhà trung gian thì làm giảm đi một phần chi phí của nhà sản xuất → giá cả thấp hơn và người trung gian thu một khoản phụ thêm để bù đắp vào chi phí của mình. 2.4.4.2 Vai trò Vai trò của người trung gian là biến những nguồn cung ứng hàng hóa rất khác nhau trong thực tế thành những chủng loại mà người ta muốn mua. Người trung gian điều hòa hàng hóa là đ ể giảm bớt sự khác biệt giữa chủng loại sản phẩm do nhà sản xuất tạo ra và chủng loại mà người tiêu dùng yêu cầu. Sở dĩ có sự khác biệt như thế là vì những người sản xuất làm ra với số lượng hàng hóa với chủng loại hữu hạn, trong khi đó người tiêu dùng thường lại mong muốn có một số lượng hàng hóa vô hạn với chủng loại phong phú. 2.5 Các khái niệm liên quan 2.5.1 Lối sống Là một cách sống trên thế giới của một người, thể hiện ra trong hoạt động, sự quan tâm và ý kiến của người đó. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong mối quan hệ toàn diện với môi trường của mình. 2.5.2 Chiết khấu thương mại Là kho ảng d oanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. 2.5.3 Tín dụng khách hàng Là sự giao dịch giữa các doanh nghiệp bán hàng và người mua khi đó doanh nghiệp cho người mua một thời hạn để trả tiền. Hai khái niệm chiết khấu thương mại và tín dụng khách hàng có thể thực hiện cho khách hàng tiêu dùng và khách hàng doanh nghiệp. Trong trường sản phẩm Acera thì chủ yếu thực hiện cho khách hàng đ ại lý vì họ là đối tượng tiêu thụ trung gian quan trọng đối với sản phẩm Acera. Tóm tắt: Trong chương này chủ yếu trình bày cách chọn thị trường mục tiêu thông qua phân khúc thị trường theo các tiêu chí của phân khúc kết hợp với ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu. Trong các tiêu chí phân khúc thì tiêu chí địa lý, tâm lý (sở thích) là quan trọng phù hợp phân khúc cho sản phẩm Acera và điểm nổi bật là ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu phản ánh kết hợp mức độ hấp dẫn thị trường phù hợp với nguồn lực của nhà máy từ đó xác lập được thị trường mục tiêu của sản phẩm Acera. 10 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
- Chương 3 Giới Thiệu Sơ Lược Nhà Máy Gạch Ceramic An Giang Nhà máy gạch Ceramic An Giang đ ược hình thành như thế nào và quá trình ho ạt động của nhà máy ra sao cũng như thông tin liên quan đến nhà máy sẽ được trình bày trong chương này. 3.1 Khái quát về Công Ty Xây Lắp An Giang - Tên : Công ty Xây Lắp An Giang. - Trụ sở: Số 316/1A, Đường Trần Hưng Đạo,Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Công Ty Xây Lắp An Giang được thành lập năm 1977 với chức năng thi công xây lắp, nhưng đ ến năm 1988 khi đi vào củng cố đổi mới hoạt động theo cơ chế thị trường mới thật sự cho hiệu quả. Đến năm 1992 UBND Tỉnh An Giang ra quyết định số 460/QĐ, ngày 29/09/1992 của UBND Tỉnh An Giang quyết định tái thành lập, đồng thời được xếp doanh nghiệp loại I. - Hình thức sỡ hữu vốn: Vốn nhà nước. - Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất cô ng nghiệp, kinh doanh thương mại và dịch vụ. Công ty Xây Lắp An Giang tiền thân là Đội thi công công trình xây d ựng thuộc công ty Xây Dựng Cơ Bản Tỉnh AnGiang đựơc thành lập ngày 10/01/1977. Lúc ban đầu đi vào ho ạt động nguồn vốn còn ít ỏi, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu thốn dẫn đến hoạt động của công ty đôi lúc tưởng chừng như phá sản. Thế nhưng, sau gần 30 năm trải qua nhiều thăng trầm, hiện nay công t y XLAG được đánh giá là đơn vị kinh doanh hiệu quả, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa Tỉnh nhà An Giang. Từ một chức năng xây lắp đ ã phát triển thành đa ngành nghề sản xuất kinh doanh khép kín ngành xây d ựng với mô hình tổ chức kinh doanh liên hoàn từ khâu thiết kế đến thi công công trình rồi cung cấp nguyên vật liệu xây dựng. Hiện tại qui mô hoạt động của công ty gồm 12 đ ơn vị thành viên, chuyên môn sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng, thi công xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, khai thác khoán sản,…Trong các lĩnh vực đó công ty có một vị trí nhất định trong tỉnh từ các sản phẩm vật liệu xây dựng như: xi măng Acifa, gạch men Acera, gạch đất sét nung lò tunnel, khai thác cát đa, sản xuất đồ gỗ,…Kết quả hoạt động của công ty năm 2007 đạt 430 tỷ đồng, tăng 16,8% so với năm 2006 và có trên 1000 nhà phân phối và đại lý5. Song song với hình thức đổi mới kinh doanh, công ty đã tăng cường công tác thị trường bằng nhiều hình thức và trở thành thành viên chính thức của các nhà cung cấp đáng tin cậy tại Việt Nam với 3 sản phẩm: Xi măng Acifa, gạch men Acera, gạch ngói tunnel đ ạt giải thưởng “Cúp vàng ngành xây dựng Việt Nam” và được b ình chọn là “Thương hiệu mạnh”. Công ty có gian hàng giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện 5 Hạnh Châu.13.01.2008.Công ty Xây Lắp An Giang tổ chức hội nghị khách hàng năm 2008. Báo An Giang. Available from http:// www.baoag.com.vn/modules.php?name=news&op=views&sid=913 11 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
- tử của Phòng Thương Mại Công Nghiệp VCCI, thành viên cổng thương mại Việt Nam ECVN và của sàn giao dịch thương mại điện tử Tradekey Trung Qu ốc. Chiến lược kinh doanh của công ty trong năm 2008 là phấn đấu tăng từ 10-20% số đại lý và nhà phân phối, thiết lập hệ thống phân phối mạnh và linh ho ạt trong toàn bộ khu vực, mở thêm nhiều nhà phân phối ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu, Long, Thành Phố Hồ Chí Minh, khu vực miền Đông Nam Bộ và Campuchia. Đặc biệt công ty sẽ chính thức đi vào cổ phần hóa. 3.2 Giới thiệu về nhà máy gạch Ceramic An Giang 3.2.1 Sự hình thành và phát triển của nhà máy Tỉnh An Giang có được vùng đ ịa lý tự nhiên thuận lợi nên có thế mạnh về kinh tế nông nghiệp. Ngoài ra còn có một ưu đãi nữa của thiên nhiên là An Giang có vùng đ ất sét cao tập trung ở 3 Huyện: Châu Thành, Tri Tôn, T ịnh Biên, rất thích hợp cho việc sản xuất gạch men, gạch ngói xây dựng công trình cũng như những sản phẩm dân dụng khác. Trong giai đo ạn hội nhập nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, song song đó thị trường hàng hóa vật liệu xây dựng cũng phát triển theo, nhu cầu về vật tư- xây dựng nói chung và gạch lát nền các lo ại nói riêng đều tăng lên. Xuất phát từ nhu cầu này và lợi thế sẵn có của Tỉnh, được cho phép của UBND Tỉnh An Giang thực hiện dự án đầu tư Nhà máy gạch Ceramic có công suất 1.300.000 m2/năm với tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng và các thiết bị công nghệ hiện đại được nhập của hãng Sacmi - Italia. Nhà máy gạch Ceramic An Giang được thành lập theo quyết định số 01/QĐ.TL- 2002 của giám đốc Công ty Xây Lắp An Giang. Căn cứ luật doanh nghiệp Nhà nước và quyết định số 281/QĐ-CT.UB ngày 08/03/2001 của UBND Tỉnh An Giang về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Nhà máy gạch Ceramic An Giang và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty Xây Lắp An Giang. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 351472 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày 27/06/2002. Nhà m áy gạch men Ceramic An Giang là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ hoạch toán phụ thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty Xây Lắp An Giang. Được đăng ký kinh doanh và sử dụng con dấu riêng theo qui định của nhà nước. Hiện nay sản phẩm gạch men Acera cung cấp hầu hết cho thị trường trong tỉnh và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, một số tỉnh miền Đông Nam Bộ. Ngo ài ra còn có một số khu vực như: Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa. Với tổng số cửa hàng và đ ại ly là 389 đại lý và xuất khẩu sang thị trường Campuchia. Chất lượng gạch men Acera đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ngày càng được khách hàng tin dùng. Địa chỉ giao dịch: - Trụ sở giao dịch và cơ sở vật chất đặt tại Khóm Đông Thạnh - Phường Mỹ Thới, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang. - Tên giao d ịch: Acera - Hình thức vốn sở hữu: Vốn nhà nước - Lĩnh vực hoạt động SXKD: Sản xuất gạch men Ceramic b ao gồm gạch ốp lát tường và gạch lát nền. Trong thời gian tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy sẽ có cơ hội phát triển, tăng cạnh tranh với những nhãn hiệu gạch khác khi nhà máy mở rộng thêm dây chuyền sản xuất và công ty XLAG chính thức đ ược cổ phần hóa. 12 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp về công trình đường giao thông từ ngã ba Hàm Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã Bahrmăh ”
61 p | 2151 | 1223
-
ĐỀ TÀI: NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
29 p | 599 | 168
-
Luận văn đề tài : Thị trường bất động sản Việt Nam thực trạng và giải pháp
42 p | 330 | 145
-
Bài tập nhóm môn Quản trị marketing: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa tươi Vinamilk của Công ty cổ phần sữa Việt Nam tại thị trường Hà Nội giai đoạn 2019–2020
50 p | 643 | 113
-
Đề Tài: Nguyên tắc thi công lắp đặt máy tàu thủy
27 p | 283 | 83
-
Đề tài: Phát triển thị trường UPCoM ở Việt Nam
80 p | 260 | 71
-
Đề tài: Thành lập lưới khống chế thi công bằng công nghệ GPS
57 p | 330 | 54
-
Đề tài: “Một số kiến nghị hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Điện Lực Hà Nội”
88 p | 153 | 52
-
XÁC LẬP THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN: SẢN PHẨM GẠCH ACERA CHO NHÀ MÁY GẠCH CERAMIC
72 p | 193 | 50
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu nhu cầu thị trường và lập đề án kinh doanh sản phẩm thời trang giấy tại Hà Nội
27 p | 286 | 47
-
Đề tài : KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦ CẢI TRẮNG MUỐI CHUA part 5
10 p | 176 | 32
-
BCNCKH: Xác định quan hệ mở bằng mạng Nơron nhân tạo
35 p | 116 | 18
-
Đề tài: Xác lập quyền chỉ dẫn địa lý Long Khánh cho sản phẩm chôm chôm
41 p | 97 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo tiếp cận Đảm bảo chất lượng
277 p | 19 | 12
-
Báo cáo " Tổ chức hành chính và quy hoạch đô thị Thăng Long - Hà Nội thế kỷ XI - XIV "
13 p | 66 | 7
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khao học sinh viên: Khảo sát đa dạng di truyền và xác lập chỉ thị phân tử cho việc nhận dạng một số dòng Bơ (persea americana miller) đã qua sơ bộ tuyển chọn tại Lâm Đồng
27 p | 132 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng lợi ích của các bên liên quan trong quá trình tái thiết đô thị - Tình huống dự án chợ Tân Bình - TP.HCM
84 p | 29 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn