intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: SCLRMT-LT46 (kèm đáp án)

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

74
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: SCLRMT-LT46 (kèm đáp án) sau đây. Với hình thức thi tự luận và đáp kèm theo, đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích giúp sinh viên nghề này học tập, ôn thi hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: SCLRMT-LT46 (kèm đáp án)

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ III (2009­2012) NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH  MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: SCLRMT_LT46 Hình thức thi: Viết tự luận Thời gian: 150 Phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm) Câu 1: (2điểm) Nêu khái niệm lệnh máy, ngôn ngữ máy, ngôn ngữ bậc thấp, bậc cao. Câu 2: (2điểm) Phân loại  chuột   máy tính;  cấu tạo của  từng  loại chuột máy  tính;  nguyên ý hoạt động của từng loại chuột máy tính? Câu 3: (3điểm) Địa chỉ IP là gì? Trình bày địa chỉ IP lớp A, lớp B, lớp C. Cho ví dụ  minh hoạ? II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm)   Câu 4: … (Phần này do từng trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để  đưa vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự  chọn được tính 3 điểm)   ………, ngày ……….  tháng ……. năm ……… Tiêu ban ra đê thi ̉ ̀     Hôi đông thi TN ̣ ̀ DUYỆT
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ III (2009­2012) NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: DA SCLRMT_LT46
  3. Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 1 Nêu khái niệm lệnh máy, ngôn ngữ máy, ngôn ngữ bậc  0.5đ thấp, bậc cao? Các mạch điện tử cơ bản của máy tính có thể hiểu và thực  hiện trực tiếp 1 số  lệnh đơn giản (cộng 2 bit, so sánh 2  bit,chuyển đổi bit...). Tập hợp các lệnh đơn giản đó gọi là  lệnh máy, chỉ thị máy. * Tập hợp cỏc lệnh mỏy đơn giản tạo thành một ngôn ngữ  gọi là ngôn ngữ máy tính. Người ta dựng ngôn ngữ này để  0.5đ giao tiếp với máy * Trong khoa học máy tính, ngôn ngữ lập trình bậc thấp là  một ngôn ngữ lập trình liên quan chặt chẽ đến phần cứng   0.5đ máy tính. Từ  "thấp" không có nghĩa là ngôn ngữ  này kém  hơn các ngôn ngữ  lập trình bậc cao mà điều này nghĩa là  các lệnh của nó rất gần ngôn ngữ máy. Ngôn ngữ  lập trình thế  hệ  thứ  nhất, hay 1GL, là mã máy.  Nó   là   ngôn   ngữ   duy   nhất   mà   bộ   vi   xử   lý   có   thể   hiểu Ngôn ngữ  lập trình thế  hệ  thứ  hai, hay 2GL, là ngôn ngữ  assembly. Nó được xem là ngôn ngữ thế hệ thứ hai vì mặc   dù nó không phải là ngôn ngữ  máy nhưng lập trình viên  vẫn phải hiểu về kiến trúc của bộ vi xử lý (như các thanh   ghi và các lệnh của bộ vi xử lý). Những câu lệnh đơn giản  được dịch trực tiếp ra mã máy. * Hầu hết các ngôn ngữ  máy đều rất đơn giản và thường  0.5đ là các dãy bit 0 và 1 nên việc sử dụng nó vào công việc lập  trình là rất khó khăn . Do vậy người ta thiết kế 1 tập các  lệnh thân thiện hơn , gần ngôn ngữ  của con người hơn .   Và những ngôn ngữ này được gọi là ngôn ngữ bậc cao . Và  cùng với sự  phát triển của máy tính thì càng nhiều ngôn  ngữ bậc cao ra đời
  4. 2 Phân loại chuột máy tính; cấu tạo của từng loại chuột   0.5đ máy tính; nguyên lý hoạt động của từng loại chuột máy  tính? Phân loại chuột máy tính: ­ Chuột cơ (chuột bi) ­ Chuột quang Cấu tạo và nguyên lý hoạt động chuột cơ: 0.5đ ­ Bên trong chuột bi có một viên bi cao su tỳ  vào hai trục   bằng nhựa được đặt vuông góc với nhau, khi ta di chuột thì  viên bi quay, làm cho hai trục xoay theo, hai trục nhựa được   gắn với bánh răng nhựa có đục lỗ, mỗi bánh răng được đặt  0.5đ lồng   vào   trong   một   cảm   biến   bao   gồm   một   Diode   phát  quang và một đèn thu quang. ­ Diode phát quang phát ra ánh sáng hồng ngoại chiếu qua  bánh răng nhựa đục lỗ  chiếu vào đèn thu quang, khi bánh  răng xoay  thì   ánh  sáng  chiếu  vào  đèn  thu quang  bị  ngắt  quãng, đèn thu quang đổi ánh sáng này thành tín hiệu điện  đưa về  IC giải mã, tạo thành tín hiệu điều khiển cho con  0.5đ trỏ dịch chuyển trên màn hình. ­ Trong chuột bi có hai bộ  cảm biến, một bộ  điều khiển  cho chuột dịch chuyển theo phương ngang, một bộ  điều  khiển dịch chuyển theo phương dọc màn hình Cấu tạo và nguyên lý hoạt động chuột quang: ­ Chuột quang hoạt động theo nguyên tắc quang học, chuột   không có bi mà thay vào đó là một lỗ  để  chiếu và phản  chiếu  ánh sáng đỏ. ­ Bộ  phận quan trọng nhất của chuột quang là hệ  thống   phát quang và cảm quang, Diode phát ra ánh sáng chiếu lên  bề  mặt bàn, ảnh bề  mặt sẽ  được thấu kính hội tụ, hội tụ  trên bộ phận cảm quang .  ­ Bên cạnh bộ  phận quang học là bi xoay và các công tắc   như chuột thông thường. ­ Diode phát quang phát ra ánh sáng đỏ  chiếu lên bề  mặt  của tấm di chuột, ảnh của bề mặt tấm di chuột được thấu  kính  hội tụ lên bề mặt của bộ phận cảm quang, bộ phận   cảm quang sẽ  phân tích sự  dịch chuyển của bức  ảnh tạo   thành tín hiệu điện gửi về máy tính.
  5. 3 + Địa chỉ IP là: 1đ Sơ  đồ  địa chỉ  hoá để  định danh các trạm (host) trong liên  mạng được gọi là địa chỉ  IP. Mỗi địa chỉ  IP có độ  dài 32   bits   (đối   với   IP4)   được   tách   thành   4   vùng   (mỗi   vùng   1  byte), có thể được biểu thị dưới dạng thập phân, bát phân,   thập   lục   phân   hoặc   nhị    phân.   Cách   viết   phổ    biến   nhất  là  dùng  ký  pháp  thập phân có dấu chấm để  tách   giữa các vùng. Mục đích của địa chỉ IP là để định danh duy   nhất cho một host bất kỳ trên liên mạng. + Các lớp địa chỉ IP: Địa chỉ lớp A địa chỉ lớp A được sử dụng cho các mạng có số lượng máy   trạm lớn, địa chỉ lớp A có các đặc điểm như sau: ­Bít  cao nhất có giá trị bằng 0 1đ ­Byte cao nhất sử  dụng làm địa chỉ  mạng, 3 byte còn lại  được sử dụng làm địa chỉ máy Như vậy, mỗi mạng của lớp A có khả  năng quản lý được  224­2 máy Ví dụ: 110.1.11.23 Địa chỉ lớp B địa chỉ lớp B được sử dụng cho các mạng có số lượng máy  trạm trung bình, địa chỉ lớp B có các đặc điểm như sau: 0.5đ ­Bít  cao nhất có giá trị bằng 10 ­2 Byte cao nhất sử  dụng làm địa chỉ  mạng, 2 byte còn lại  được sử dụng làm địa chỉ máy Như vậy, mỗi mạng của lớp B có khả năng quản lý được  216­2 máy Ví dụ: 131.3.110.71 Địa chỉ lớp C được sử  dụng cho các mạng có số  lượng máy trạm ít, địa  chỉ lớp C có các đặc điểm như sau: 0.5đ ­Bít  cao nhất có giá trị bằng 110 ­3 Byte cao nhất sử  dụng làm địa chỉ  mạng, 1 byte còn lại  được sử dụng làm địa chỉ máy Như vậy, mỗi mạng của lớp C có khả năng quản lý được  28­2 máy Ví dụ: 198.1.110.76
  6. Cộng I II. Phần tự chọn, do trường biên soạn 4 5 .... Cộng II Tổng cộng (I+II)                                            ………, ngày ……….  tháng ……. năm  …… Tiêu ban ra đê thi ̉ ̀     Hôi đông thi TN ̣ ̀ DUYỆT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1