Dự án: Quản lý và phát triển CDĐL Hải Hậu cho sản phẩm gạo tám xoan
lượt xem 10
download
Tổng quan về sản phẩm gạo tám xoan, quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh sản phẩm gạo tám xoan mang CDĐL Hải Hậu, đăng ký sử dụng CDĐL Hải Hậu đối với sản phẩm gạo tám xoan,... là những nội dung chính trong dự án "Quản lý và phát triển CDĐL Hải Hậu cho sản phẩm gạo Tám Xoan". Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dự án: Quản lý và phát triển CDĐL Hải Hậu cho sản phẩm gạo tám xoan
- MỞ ĐẦU Gạo tám xoan Hải Hậu là một sản phẩm truyền thống, đặc thù của vùng sản xuất lúa nước thuộc đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng gạo tám xoan Hải Hậu bị suy giảm do quá trình phát triển của giống lúa qua một thời gian quá dài. Mặc dù từ năm 2003, nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam trước kia, nay là Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn đã có những sự trợ giúp nhằm phục hồi lại giống lúa tám, duy trì quy trình kỹ thuật sản xuất truyền thống, tổ chức nông dân nhưng diện tích lúa tám xoan cũng mới chỉ đạt đến 12% vào năm 2006. Ngoài ra những khó khăn của thị trường, quy hoạch vùng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ là những đòi hỏi mà huỵện Hải Hậu nói riêng và tỉnh Nam Định nói chung cần sự trợ giúp của các cơ quan, tổ chức trong thời gian tới. Xây dựng CDĐL ”Hải Hậu” cho sản phẩm gạo tám xoan có đặc thù riêng so với các sản phẩm khác của Việt Nam, quá trình xây dựng được tiến hành từ dưới lên, nghĩa là tổ chức nông dân tiến hành những hoạt động sản xuất, quản lý chất lượng sau đó mới tiến hành đăng bạ. Vì thế, từ tháng 5/2007 thời điểm sản phẩm gạo tám được đăng bạ CDĐL đến nay, hệ thống quản lý và sử dụng vẫn chưa được triển khai và đưa vào vận hành. Cũng như nhiều địa phương khác, Nam Định cũng đang gặp phải những khó khăn về quy trình, cách thức tổ chức của hệ thống quản lý và sử dụng CDĐL. Từ thực tế đó, dự án “Quản lý và phát triển CDĐL ‘Hải Hậu’ cho sản phẩm gạo tám xoan” được triển khai đã giúp cho Hải Hậu nói riêng và Nam Định nói chung có được những sự hỗ trợ tích cực về mặt quản lý sản xuất, chất lượng sản phẩm và phát triển thị trường, góp phần quan trọng trong sự duy trì và phát triển ổn định một vùng sản xuất lúa truyền thống. 1
- PHẦN III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN III.1. Tổng quan về sản phẩm gạo tám xoan Với mục tiêu tìm hiểu thực trạng sản xuất, tính đặc thù về tự nhiên, con người và kỹ năng thực hành truyền thống trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm gạo tám xoan ở huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định; Xác định được các loại đất trồng lúa tám có chất lượng cao nhằm khuyến cáo phục vụ cho việc phát triển và quản lý sản xuất lúa tám ở địa phương; Tìm ra hướng giải pháp trong việc duy trì và phát triển sản xuất lúa tám xoan của huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định. Từ đó xây dựng cơ sở khoa học cho các đề xuất liên quan đến công tác quản lý, sử dụng và khai thác CDĐL “Hải Hậu” cho gạo tám xoan trên thị trường. Đơn vị thực hiện đã tiến hành điều tra 90 hộ, trong đó có 51 hộ trong Hiệp hội và 39 hộ ngoài Hiệp hội. Các hộ được lựa chọn điều tra theo phương pháp lấy xác suất ngẫu nhiên trên địa bàn 5 xã thuộc vùng mục tiêu sản xuất lúa tám xoan của huyện Hải Hậu là Hải Anh, Hải Đường, Hải Phong, Hải Toàn và Hải An. Đây cũng là các xã có các hội viên thuộc sự quản lý của Hiệp hội gạo tám xoan Hải Hậu. Ngoài ra còn phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực thổ nhưỡng, giống cây trồng, các lão nông chi điền về các đặc tính đặc thù của sản phẩm. III.1.1.Tính đặc thù của lúa tám xoan Hải Hậu Trên cơ sở sưu tập các giống lúa tám lưu truyền trong dân, các tài liệu ghi chép lại trước đây về đặc tính lúa tám xoan Hải Hậu. Thông qua hội thảo của các nhà khoa học, các lão nông chi điền và chính quyền địa phương được tiến hành vào năm 2003 2004, từ năm 2006 đến 2009 RUDEC kết hợp với Trung tâm hệ thống cây nông nghiệp Viện cây lương thực và cây thực phẩm đã tiến hành phục tráng, theo dõi và tổng hợp các biểu hiện đặc trưng của 2
- giống lúa tám xoan Hải Hậu được mô tả bằng 37 tính trạng cảm quan sử dụng để phân biệt với các giống lúa khác trong bảng 1: Bảng 1: Các tính trạng đặc trưng của lúa tám xoan Hải Hậu qua các giai đoạn Giai đoạn Mức độ biểu TT Tính trạng (ngày) hiện 1 Lá mầm: Màu 10 Xanh 2 Lá gốc (lá dưới cùng) 40 Tím nhạt 3 Lá: Mức độ xanh 40 Xanh trung bình 4 Lá: Lông ở phiến lá 40 Trung bình 5 Lá: tai lá 40 Không có 6 Thìa lìa 40 Có 7 Lá: hình dạng thìa lìa 40 Xẻ 8 Lá: Chiều dài phiến lá 5060 Dài:35,5 – 45 cm 9 Lá: chiều rộng phiến lá 5060 Trung bình: 12 cm Lá đòng: trạng thái phiến lá 10 6090 Nửa thẳng (quan sát sớm) 11 Khóm: Gốc thân ( thế cây) 40 Đứng: 120cm tính bông) Trung bình: 26 17 Bông: Chiều dài trục chính 7290 30cm 18 Bông: trạng thái trục chính 90 Gục xuống Trung bình (6 19 Bông: Số bông / cây 70 bông/khóm) Bông: trạc ba điểm phân 20 70 Có nhánh đầu tiên 3
- Hạt: Mức độ lông của vỏ 21 6080 Trung bình trấu 22 Hạt: vẹo đầu 6092 Vẹo 23 Bông: Mức độ gié thứ cấp 90 Ít 24 Bông: trạng thái của bông 90 Xoè 25 Bông: thoát cổ bông 90 Thoát hoàn toàn Trung bình: 1,6 26 Mày hạt: Chiều dài 92 2,5mm 27 Mày hạt: màu sắc 90 Vàng nhạt Hạt thóc: khối lượng 1000 28 92 Rất thấp
- HÌNH DẠNG HẠT THÓC VÀ GẠO GIỐNG LÚA TÁM XOAN HẢI HẬU QUA CÁC GIAI ĐOẠN Hình dạng lúa tám xoan được chọn lọc tại địa phương và sản xuất tại Hiệp hội 5
- * Các yếu tố tạo nên tính đặc thù của lúa tám xoan, gạo tám xoan và cơm tám xoan được thể hiện ở hình dáng, màu sắc, mùi, vị và một số đặc điểm khác được thể hiện ở bảng 2: Bảng 2: Những đặc thù về cảm quan của gạo tám xoan Hải Hậu Chỉ tiêu Lúa tám xoan Gạo tám xoan Cơm tám xoan Hạt thóc thưa, nhỏ, Hạt gạo hơi tỷ lệ dài rộng 3,11, Hạt cơm nhỏ dài, Hình dáng dài, thon nhỏ, rong lượng 1000 không bị nát vẹo một đầu hạt là 18,24g Hạt gạo có Hạt cơm có màu hơi Màu sắc Màu vàng cánh dán mầu trong xanh bóng Ngay khi nấu chín, cơm Mùi thơm dịu, có mùi thơm đặc trưng, Mùi thơm đặc Mùi tự nhiên và đặc sau khi nấu 5 6 giờ vẫn trưng trưng giữ được mùi thơm và cơm không bị khô. Vị ngọt dịu, đậm (vị Vị ngọt hậu) Tỷ lệ từ thóc xay Hạt gạo chắc, Đặc điểm chế biến thành gạo đều, không bị Cơm dẻo, giòn khác thấp, hạt khó rụng vỡ khi xay xát khi tuốt (Nguồn: Kết quả hội thảo chuyên gia địa phương) * Phân tích các chỉ tiêu chất lượng về gạo tám xoan được chỉ ra trong bảng 3: Bảng 3: Các chỉ tiêu phân tích chất lượng về gạo tám xoan Hải Hậu Hàm lượng các chất và các đặc Chỉ tiêu điểm của gạo 1. Hàm lượng protein tổng số % 9,79 2. Hàm lượng tinh bột tổng số % 88,43 3. Hàm lượng Amylose tổng số % 20,34 4. Nhiệt độ hoá hồ Thấp 5. Chiều dài hạt trung bình 7,81 6. Chiều rộng hạt trung bình 2,47 7. Tỷ lệ dài rộng 3,11 8. Hình dạng hạt Thon nhỏ, hơi vẹo một đầu 6
- 9. Độ bạc bụng 0 Như vậy qua so sánh và phân tích có thể cho thấy: + Giống lúa tám xoan là loại giống cổ truyền được sản xuất tại huyện Hải Hậu cho chất lượng cao nhất so với các loại giống tám khác + Chất lượng của lúa tám xoan có sự sai khác cơ bản so với các giống lúa tám khác trong vùng và các khu vực lân cận + Những đặc điểm có thể phân biệt được giống lúa tám xoan với các giống lúa tám khác được thể hiện khá rõ ràng với các đặc điểm về sinh thái và hình dạng của cây lúa, sản phẩm thu hoạch + Những yếu tố ảnh hưởng đến lúa tám xoan và quyết định đến chất lượng của lúa tám xoan được khẳng định đó là: Điều kiện về thời tiết khí hậu: với đặc điểm lúa tám xoan phải được trồng trong vụ mùa, thời gian vào hạt phải có gió mùa đông bắc, biên độ chênh lệch ngày và đêm cao Lúa phải được tưới phù sa ít nhất 14 lần/vụ, đồng thời phải đảm bảo thoát nước trước 10 ngày trước khi gặt Yếu tố sản xuất: phải được bón phân chuồng hoặc phân xanh để làm tăng quá trình trao đổi chất, tăng thêm độ thơm của sản phẩm III.1.2. Thực trạng sản xuất lúa tám xoan ở Hải Hậu Lúa tám xoan là sản phẩm mang tính hàng hoá, hầu hết sản phẩm được sản xuất ra đều được bán đi là chủ yếu, người trồng lúa rất ít khi sử dụng sản phẩm này vì giá của loại gạo này luôn cao hơn các giống lúa khác. Theo điều tra của RUDEC, lúa tám xoan ngày càng giảm về diện tích, kéo theo vai trò của lúa tám xoan cũng giảm đi trong cơ cấu thu nhập của các hộ nông dân. Trong số các hộ tham gia trồng lúa tám được điều tra, cơ cấu đóng góp vào thu nhập của các hộ rất nhỏ (năm 2008 là 7.39%) trong khi số hộ trồng lúa tám xoan chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 4% dân số, vậy lúa tám xoan chỉ đóng vai trò rất nhỏ trong cơ cấu thu nhập của huyện Hải Hậu. 7
- Năm 2000 diện tích lúa tám xoan chiếm 14%, năm 2005 chiếm 5%, năm 2008 là 4.3% và năm 2009 chỉ còn 4% trong cơ cấu diện tích lúa của huyện Hải Hậu. Sự giảm sút về diện tích lúa tám xoan có 4 nguyên nhân chính đó là: Thứ nhất: Phương thức canh tác thay đổi: Hải Hậu với đặc thù là vùng đồng bằng chiêm trũng ven biển rất phù hợp cho cây lúa tám xoan phát triển. Trước đây, sản xuất nông nghiệp ở Hải Hậu chủ yếu mang tính quảng canh, năng suất thấp, tận dụng sự phì nhiêu của đất có được nhờ được hệ thống sông ngòi bồi đắp hàng năm. Trong điều kiện đó, giống lúa tám xoan có tính thích phổ rộng, cho chất lượng cao và được người dân địa phương coi là cây trồng chủ lực vào vụ lúa mùa (năm 1993: lúa tám chiếm 60%/ vụ mùa). Bắt đầu từ những năm 2000 sản xuất nông nghiệp đã chuyển dần theo hướng thâm canh, tăng năng suất trong khi năng suất lúa tám xoan có giới hạn thấp. Thứ hai: Chất lượng gạo tám xoan Hải Hậu bị suy giảm do người dân lưu truyền trong quá trình lịch sử lâu đời, các kỹ thuật chọn lọc giống được thực hiện theo phương pháp truyền thống theo hướng năng suất, không quan tâm đến nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho giống lúa tám xoan đã bị thoái hoá và giảm dần về chất lượng. Từ năm 2003 đến nay, chính quyền địa phương kết hợp với các nhà khoa học thuộc Viện khoa học nông nghiệp trước đây, nay là Trung tâm phát triển nông thôn – Viện Chính sách và chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn đã tiến hành cải tạo và phục hồi lại chất lượng. Tuy nhiên, chất lượng gạo tám xoan thực tế vẫn chưa được khẳng định vì nhiều nguyên nhân tác động. Thứ ba: Hiệu quả kinh tế không cao: những năm gần đây, do thời tiết bất lợi, năng suất lúa tám xoan rất thấp (70 – 80kg/sào), trong khi giá cả của gạo tám xoan chưa có sự chênh lệch lớn so với các sản phẩm gạo khác do trên thị trường có sự lẫn lộn và pha trộn vì thế gạo tám xoan đang dần mất đi thị trường và mất lòng tin của người tiêu dùng. Thứ tư: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng bất lợi cho sản xuất lúa tám xoan : Sản xuất nông nghiệp của địa phương có xu hướng chuyển biến mạnh về cơ cấu, nhiều diện tích được chuyển sang trồng cây vụ đông, trong khi đó 8
- lúa tám xoan là một giống lúa dài ngày nên việc bố trí cơ cấu mùa vụ có những bất cập cho sự phát triển của sản xuất. Vụ mùa năm 2009 đánh dấu một tín hiệu đáng mừng cho sản xuất và kinh doanh gạo tám xoan. Với năng suất bình quân toàn bộ diện tích lúa tám xoan năm 2009 đạt 105 kg/sào, chất lượng gạo thơm ngon, giá cả trên thị trường có sự chênh lệch lớn so với các giống lúa khác là những thông tin tích cực cho sản phẩm gạo tám xoan mang CDĐL : Năm 2009, toàn huyện Hải Hậu ước tính có khoảng 90ha lúa tám. Trong đó có 65ha trồng lúa tám xoan theo giống của Hiệp hội gạo tám xoan Hải Hậu đã được chọn lọc, 25ha còn lại là các hộ trồng các giống lúa tám tiêu, tám cổ ngỗng.... Các hộ sử dụng giống lúa tám xoan có năng suất bình quân đạt 105kg/1sào, đặc biệt có một số hộ canh tác tốt, đúng kỹ thuật năng suất đạt 130 kg/sào tương đương với năng suất của các giống lúa khác (bắc thơm số 7 năng suất trung bình 110kg/sào) trong khi năng suất thấp hơn 5% so với bắc thơm thì giá lúa tám xoan cao hơn 66% (giá lúa tám xoan12.000đ/kg so với 7.200đ/kg của bắc thơm). Đây là một động lực quan trọng cho việc tăng quy mô sản xuất lúa tám xoan trong thời gian tới. III.1.3. Nhu cầu sản xuất lúa tám xoan Để tiến hành điều tra thu thập thông tin đơn vị thực hiện đã lựa chọn nhóm hộ sản xuất lúa tám xoan ở 5 xã trọng điểm trong vùng quy hoạch của huyện là xã Hải Anh, Hải Đường, Hải Phong, Hải Toàn và Hải An. 5 xã trọng điểm này chiếm diện tích gần 80% diện tích trồng lúa tám xoan còn lại trên địa bàn huyện Hải Hậu. Các hộ được lựa chọn được phân theo tiêu chí sản xuất lúa tám xoan và tham gia hiệp hội gạo tám xoan Hải Hậu; Sản xuất lúa tám xoan và không tham gia hiệp hội gạo tám xoan Hải Hậu. Trong các hộ tham gia hiệp hội: có những hộ đã tham gia hiệp hội trong nhiều năm (thuộc xã Hải Đường, Hải Toàn, Hải Phong, Hải Anh) và có các 9
- hộ thuộc những xã chỉ mới tham gia vào Hiệp hội trong năm 2008 (Hải An). Nhưng chung quy lại đó đều là những hộ đã có truyền thống trồng lúa tám xoan từ lâu đời trên địa bàn huyện Hải Hậu. Việc lựa chọn mẫu điều tra trên đây mang tính đại diện cho các nhóm hộ điều tra và so sánh. Kết quả điều tra được tổng hợp theo các nội dung sau: (có báo cáo chuyên đề kèm theo) Trình độ văn hoá của chủ hộ Tình trạng kinh tế của các nhóm hộ điều tra Tình hình lao động của các hộ điều tra Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sản xuất lúa tám xoan của người dân Điều kiện về tư liệu phục vụ sản xuất Mức độ áp dụng các tiến bộ khoa học được triển khai vào sản xuất Những thay đổi trong cơ cấu đầu tư sản xuất lúa tám xoan Qua quá trình điều tra chúng tôi nhận thấy: Yếu tố dễ canh tác là quan trọng nhất trong việc lựa chọn cây trồng lúa tám xoan. Đối với một số diện tích đất trũng thuộc xã Hải Đường, Hải Toàn và Hải Phong, việc lựa chọn cây lúa tám xoan là một lựa chọn quan trọng đối với nông dân. Lấy diện tích vùng xóm 45 của xã Hải Đường làm ví dụ: Đây là vùng trũng, thường bị ngập nước vào tháng 7 8 âm lịch, với các giống ngắn ngày, đây là thời điểm lúa phơi mào, vào hạt việc chuyển đổi sang giống này rất khó, năng suất thấp, nên việc lựa chọn giống lúa tám xoan là giải pháp khó thay thế. Hiệu quả kinh tế đang có chiều hướng được nâng cao: Việc giảm sút về diện tích kéo theo sự giảm sút về sản lượng gạo tám xoan cung cấp ra thị trường. Điều này khiến cho giá cả mặt hàng gạo tám xoan Hải Hậu có xu hướng tăng lên tỷ lệ thuận trong những năm gần đây. Mặt khác các hộ có nhiều kinh nghiệm trồng lúa tám xoan, thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật 10
- vẫn đảm bảo được năng suất khá ổn định. Đây là một động lực quan trọng cho các hộ tiếp tục gắn bó với cây lúa tám xoan. Là một dấu hiệu tích cực cho việc phát triển cây lúa tám xoan. Ngoài ra, yếu tố truyền thống cũng là một nhân tố quan trọng khiến các hộ nông dân tại Hải Hậu vấn gắn bó với cây lúa tám xoan. Nhiều hộ gia đình cho rằng: Hàng năm dù ít hay nhiều, gia đình tại Hải Hậu cũng cần có một ít gạo tám xoan để cúng lúa mới cho tổ tiên, ông bà. Hơn nữa, dịp lễ tết người Hải Hậu có con cái đi xa rất cần một ít gạo tám xoan làm quà quê hương nên các hộ gia đình vẫn duy trì sản xuất lúa tám xoan xoan với quy mô nhỏ. Mặc dù quy trình kỹ thuật chuẩn cho sản xuất lúa tám xoan đã được xây dựng có chất lượng. Tuy nhiên, qua quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy mức độ tuân thủ các quy trình kỹ thuật này chỉ mang tích chất tương đối vì nhiều lý do. Ở mỗi chân ruộng khác nhau có nhu cầu về giống, đạm, lân, kali và phân chuồng khác nhau. Các hộ phải có mức điều chỉnh cho phù hợp theo kinh nghiệm nhiều năm sản xuất trên diện tích đó. Các khâu chăm sóc, phun thuốc, ... thường do các hộ tự chủ động thực hiện. Những thông báo của Hiệp hội chỉ mang tính định hướng, đại trà... rất khó cho các hộ trong việc tuân thủ các tiêu chí đề ra. Việc tuân thủ các quy trình kỹ thuật khắt khe theo đúng tiêu chuẩn đề ra từ khâu làm đất, gieo mạ, bón phân, cấy và chăm sóc, thu hoạch đến phơi và đóng bao. Quá trình này đòi hỏi nhiều thời gian, gò bó về mặt tổ chức và chịu sự giám sát của Hiệp hội. Trong thời điểm mùa vụ, khi bắt đầu vụ cấy lúa tám xoan là thời điểm giá công lao động cao, lực lượng lao động ít, cộng với thói quen làm việc tự do của các hộ nông dân khiến cho việc thực hiện quy trình kỹ thuật rất khó khăn. Đặc biệt là việc bón phân chuồng tốn nhiều công lao động nên việc bón phân đầy đủ chưa được thực hiện trong thời gian qua, đặc biệt với các hộ có ít lao động. Trong khi việc đảm bảo đủ khối 11
- lượng phân chuồng là nhân tố quan trọng quyết định chất lương gạo tám xoan. Chi phí cho hoạt động giám sát lớn: Vì các hộ nông dân thường quen với lối làm việc tự do và thiếu tính kỹ luật. Do vậy ý thức chấp hành trong việc sản xuất kém. Để đảm bảo việc thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm Hiệp hội phải có đội ngũ giám sát đến tận cơ sở, theo dõi tất cả các hộ thực hiện việc tuân thủ các quy trình kỹ thuật. Trong khi các thành viên này chủ yếu là nông dân, phần thu nhập mà họ được nhận từ việc thực hiện nhiệm vụ không đủ bù đắp phần lao động phải thuê cho hoạt động sản xuất của gia đình để bù phần thiếu hụt do phải dành thời gian cho công việc giám sát. Chính vì vậy chi phí giám sát sẽ rất lớn nếu muốn duy trì hệ thống này. Hiệu quả kinh tế không khác biệt lớn giữa các hộ thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật với các hộ không thực hiện đúng: Điều này là kết quả tác động do nhiều yếu tố. Trước hết là do các hộ nông dân không nghiêm túc trong việc chấp hành các tiêu chuẩn bắt buộc trong quá trình sản xuất, do đó sản phẩm sản xuất ra thiếu sự đồng đều và không đảm bảo về mặt chất lượng. Bên cạnh đó, một nguyên nhân rất quan trọng nữa là do hoạt động chế biến, thương mại gạo tám xoan còn hạn chế, chưa tạo ra sự khác biệt về chất lượng, mẫu mã, chưa xây dựng được kênh tiêu thụ ổn định. Giá bán sản phẩm ở mức thấp, giá thu mua thóc của các nông dân thấp, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tám đúng tiêu chuẩn kỹ thuật không mang lại hiệu quả kinh tế như mong đợi. Đây là nguyên nhân khiến các hộ thiếu động lực trong việc chấp hành các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất lúa tám xoan. III.1.4. Các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng gạo tám xoan Theo kết quả khảo sát về các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng gạo tám xoan cho thấy: Bảng 4: Ý kiến đánh giá về các yếu tố hạn chế trong canh tác lúa tám 12
- xoan Yếu tố hạn chế % ý kiến trả lời 1. Giống 92 2. Gặt non (8/10 phần) 88 3. Nước tưới phù xa 75 4. Thiếu phân chuồng 75 5. Lạm dụng quá lượng đạm 67 6. Đất đai (mặn, chua, quá trũng) 56 Nguồn: Điều tra RUDEC năm 2009 + Các khâu canh tác ảnh hưởng đến chất lượng gạo tám xoan tại địa phương (xếp theo mức độ quan trọng): Giống; Thời điểm thu hoạch (cần thu non và yếu tố thời tiết); Nước tưới; Biện pháp chăm sóc (thiếu phân chuồng) và phun thuốc BVTV trong giai đoạn lúa trỗ bông; Lạm dụng đạm bón; Chất lượng đất đai canh tác lúa tám xoan. + Để bảo đảm chất lượng gạo tám xoan thơm ngon, hạt gạo trong, đẹp, thời gian thu hoạch tốt nhất là 25 – 30 ngày sau trỗ (chín 8 phần). Hiện nay vì muốn đạt năng suất cao nông dân thu hoạch ở 3035 ngày sau trỗ là quá muộn. Tuy nhiên, thu hoạch non năng suất có thể giảm 15%20%. + Nước tưới cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất chất lượng lúa tám xoan. Để có được năng suất chất lượng, ruộng lúa tám xoan cần được tưới tối thiểu 14 lần nước phù sa và được tưới trực tiếp theo hệ thống tưới bằng trọng lực. Và khi lúa tám xoan vào mẩy ở giai đoạn cuối cần phơi khô ruộngráo gốc (rút nước ở ruộng ngày thứ 10 sau trỗ là tốt nhất), vào thời điểm lúa vào hạt cần có gió mùa đông bắc, biên độ chênh lệch về 13
- nhiệt độ ngày đêm ở mức độ cao nhằm làm cho lúa chín chậm tạo lên mùi thơm của gạo, tránh lúa đổ, bông bị ngâm trong nước mất hương, năng suất giảm. + Cuối cùng chất lượng lúa tám xoan giảm còn có nguyên nhân là hiện nay nông dân hầu như không bón phân chuồng vì lí do: Phân lợn dùng cho bioga là chủ yếu; Thời vụ gấp trong vụ mùa nông dân không có đủ thời gian để tải phân ra ruộng; Bón phân chuồng thóc đẹp nhưng không kinh tế bởi giá thóc không chênh lệch nhiều so với không bón. Thay vào đó nông dân sử dụng quá nhiều đạm, trung bình lên đến 5 đến 8 kg urê/sào, cần phải giảm lượng phân này. III.1.5. Phân vùng đất trồng lúa tám xoan thích hợp ở Hải Hậu. Xác định loại đất và vùng đất canh tác lúa tám xoan thích hợp có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác lúa tám mà còn quan trong đặc biệt với việc phát triển sản xuất sản phẩm đặc sản lúa tám xoan Hải Hậu sau này. Dựa trên kết quả xác định loại đất và vùng đất thích hợp này, Hiệp hội sẽ khoanh vùng sản xuất và và xây dựng các bản đồ giải thửa để theo dõi và quản lí quy trình sản xuất chung của hiệp hội. Theo ý kiến các chuyên gia địa phương, cùng với quá trình khảo sát và đánh giá, trong số 35 xã hiện nay của huyện Hải Hậu, có thể sơ bộ phân thành 3 vùng chính, cụ thể trong bảng 5 như sau: Bảng 5: Phân vùng sơ bộ các xã trồng lúa tám xoan ở Hải Hậu Vùng tám xoan Vùng tám xoan Nội dung Vùng mở rộng gốc hiện nay 1. Số xã trong vùng 12 15 8 2. Diện tích và tỷ lệ% cấy lúa vụ mùa (ha) 3762.3 (33%) 5491.8 (49%) 2027.7 (18%) 14
- 3. Tỷ lệ % lúa tám hiện nay 2.41 24.74 1.83 4. Chất lượng lúa tám theo Chất lượng Chất lượng thơm Chất lượng đánh giá của người dân thơm ngon. ngon. kém hơn. địa phương. Nguồn: Kết quả đánh giá, phân vùng của Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam Các vùng sản xuất lúa tám xoan được đánh giá theo sự dịch chuyển của hệ thống thuỷ lợi, nó có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng cải tạo đất thường xuyên do được tưới nước phù sa hàng năm. Với 100% ý kiến của người dân và các chuyên gia tại các hội nghị cho rằng, hệ thống thuỷ lợi đóng vai trò quan trọng quyết định đến khả năng sản xuất và chất lượng gạo của từng vùng. Điều đó cho thấy vùng tám xoan gốc và vùng tám xoan hiện nay là hai khu vực có điều kiện đặc biệt hơn các khu vực khác về hệ thống thuỷ lợi (ngoài các yếu tố khác như đất đai...). Điều này đã hình thành một sự khác biệt không chỉ trong huyện mà còn đối với các khu vực lân cận như: Nghĩa Hưng, Trực Ninh... Quá trình và đặc điểm phát triển của các vùng lúa tám xoan được tổng hợp qua những đặc điểm sau: Vùng tám xoan gốc: Bao gồm 12 xã phía bắc huyện, là vùng canh tác lúa tám xoan phát triển từ trước thời hợp tác hóa năm 1960. Tổng diện tích lúa mùa của vùng chiếm đến 33% diện tích toàn huyện. Trong lịch sử, cơ cấu lúa tám xoan của vùng ở vụ mùa có thể đạt đến 3540% diện tích, nhưng những năm gần đây khu vực này hầu như không trồng lúa tám xoan cao nưa. Lí do là vì vùng này hiện nay phát triển lúa tám xoan gặp nhiều khó khăn do bình quân diện tích đất nông nghiệp/khẩu thấp nhất trong huyện (0.7 đến 0.8 sào/khẩu), vì thế nông dân tập trung cấy các giống lúa mới cho năng suất cao để lấy lương thực và phát triển cây vụ đông phụ vụ tiêu dùng của hộ. 15
- Vùng tám xoan hiện nay: Đây là vùng lúa tám xoan mới phát triển mạnh trong khoảng gần 20 năm trở lại đây, liên quan đến 15 xã vùng trung của huyện, trong đó các xã có các nhiều lúa tám xoan và cho chất lượng thơm ngon hơn cả đặc biệt phải kể đến 6 xã là Hải Đường, Hải An, Hải Toàn, Hải Phong, Hải Ninh và Hải Giang. Các xã này hiện có nhiều thuận lợi bởi diện tích đất canh tác bình quân đầu người khá cao lên đến 1,5 – 1,7 sào/khẩu. Diện tích cấy lúa mùa của 6 xã này chiếm khoảng 80% diện tích toàn huyện, trong cơ cấu các giống tám xoan chiếm đến 5% diện tích lúa mùa của vùng (300ha). Sự phát triển diện tích lúa tám xoan của vùng liên quan chặt chẽ đến động thái của hệ thống tưới nước phù xa. Vùng tám xoan mở rộng: Đó là 8 xã nằm ở phía nam và vùng ven biển của huyện. Đây là những xã đất bị nhiễm mặn nhiều. Diện tích trồng lúa tám xoan hiện này không đáng kể (khoảng 1,83% bằng chưa đầy 40 ha trong vụ mùa). Các giống lúa tám trước đây trồng tại khu vực này đa số là giống tám ngố (tám cổ ngỗng). Giống lúa này theo các chuyên gia địa phương là giống có khả năng chịu phèn, mặn tốt hơn cả, nhưng chất lượng gạo lại không thơm ngon như các giống tám xoan, tám thơm... Hiện nay, diện tích trồng lúa tám tại khu vực này chủ yếu đã chuyển sang giống lúa lai với chu kỳ kênh tác ngắn và tổ chức cơ cấu cây vụ đông cho vụ thứ 3. III.1.6. Đất thích hợp cho trồng lúa tám xoan và phân vùng lúa tám xoan ở Hải Hậu. Đất trồng lúa tám xoan nên chọn đất tốt, thường là đất phù sa trung tính có tầng Glây (kí hiệu FLeg), giàu mùn và chất hữu cơ. Đất trồng lúa tám xoan thích hợp nhất phải có các đặc điểm nông hoá như sau: Độ chua trung tính, pHkcl từ 6,0 7,0 Thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng: Tỷ lệ cát: 25% 30% Limon: 50% 55% 16
- Sét: 20% 25% Bảng 6. Đất thích hợp cho trồng lúa tám xoan Mức độ thích hợp cho trồng lúa tám xoan Đặc điểm loại đất Đất đặc biệt thích Đất thích hợp hợp Đất phù xa trung tính Đất phù xa trung Loại đất ít chua, có tầng Glây, tính ít chua, thịt thịt trung bình. trung bình và năng. Kí hiệu trên bản đồ thổ FLeg FLesi nhưỡng Địa hình Vàn, vàn cao Vàn, vàn cao Công thức luân canh 2L 2L TP cơ giới – thịt T.bình, năng d d, e trong đó tỷ lệ : cát % 25 30 20 – 25 limon 50 55 50 – 55 sét 20 25 25 – 30 Độ chua pHkcl 6,0 – 6,5 5,5 – 6,5 Độ muối tan 0,20 – 0,30 0,20 – 0,30 Cation trao đổi: Ca++ 6,0 – 8,0 5,0 – 6,0 Mg++ 3,0 2,0 – 4,0 Na+ , K+ Dung lượng trao đổi (CEC) đất 11,5 12,5 12,0 sét 22,0 28,0 25,0 Nguồn: Kết quả do Viện KHKT Nông nghiệp, Sở NN&PTNT xây dựng Nước tưới cho ruộng lúa tám xoan phải là nước phù sa, tốt nhất là nước phù sa sông Ninh Cơ, cường độ nước tưới tối thiểu là 14 lần/vụ lúa tám xoan. Bảng 7: Yêu cầu nước tưới cho lúa tám xoan Chỉ tiêu Đơn vị Cuối vụ Đầu vụ pH 8,058 8,158 NO2 mg/l 0,0682 0,1484 NH4 mg/l 2,712 0,1986 Tổng Fe mg/l 1,1114 0,915 17
- Cặn lơ lửng mg/l 53,4 64,4 Ni mg/l 0,00496 0,00456 Zn mg/l 0,00386 0,00356 Tổng Cr mg/l 0,0091 0,01318 Cu mg/l 0,00486 0,00452 Mn mg/l 0,01866 0,02546 Hg mg/l 0,00082 0,00154 As mg/l 0,01126 0,00992 Pb mg/l 0,0289 0,03472 18
- Bảng 8: Phân vùng sinh thái lúa tám xoan ở huyện Hải Hậu Loại vùng Phân bố Mô tả 1. Đất canh tác lúa chủ yếu là đất vàn và vàn cao, loại đất phổ biến là đất phù xa sông Hồng trung tính, thành phần cơ giới thịt trung bình và thịt nặng Tập trung nhiều ở vùng giữa có glây. của huyện, bao gồm các xã: 2. Vùng được tưới phù xa sông Hồng thường xuyên: 14 đến 18 lần/vụ. I. Vùng rất Hải An, Hải Toàn, Hải 3. Đất không nhiếm phèn hay nhiễm mặn, mức độ mặn nhẹ chỉ từ 0.02 thích hợp Phong, Hải Đường và một 0.05% phần các xã: Hải Ninh, Hải 4. Đất canh tác lúa xa làng ít bị che khuất và ít bị sâu, chuột phá hại. Giang, Hải Tân và Hải Sơn 5. Hệ thống tưới trực tiếp từ sông Ninh Cơ, khả năng tiêu ở mức độ rất cao Phân biệt với vùng I bởi sự xuất hiện các địa hình vàn thấp hoặc địa hình II. Vùng thích cao, và loại đất phù xa sông Hồng chua nhẹ. Chế độ nước tưới bị cạnh hợp tranh bởi hệ thống canh tác cây vụ đông. 1. Đất cao có thể bị hạn cuối vụ. , ruộng canh tác gần khu dân cư và bị che Phía bắc phân bố ở các xã : khuất nhiều bởi làng, chuột phá hại nhiều. Vùng I Hải Minh, Hải Anh, Hải 2. Chế độ tưới phù xa bị ảnh hưởng do cây sự phát triển các cây trồng vụ Long, Hải Sơn đông. Phía nam phân bố nhiều ở 1. Loại đất phù sa sông Hồng chua nhẹ chiếm đa số. Vùng II các xã : Hải Ninh, Hải Giang 2. Nhiều đất thấp, lúa dễ bị úng ở cuối vụ. và một phần Hải Phú Phân bố các xã như Hải III. Vùng ít Châu, Hải Cường, Hải Nam, 1. Vùng tập trung nhiều loại đất phù sa sông Hồng từ chua nhẹ đến chua, thích hợp Hải Phúc và một phần Hải 2. Đất có thể bị nhiễm phèn, mặn ở cuối vụ Giang, Hải Ninh…. 19
- IV. Vùng không 1. Vùng đất cát, ven biển, thành phần cơ giới nhẹ Phần còn lại của Huyện thích hợp 2. Đất bị ảnh hưởng mặn khá nặng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ Án Quản Lý Tour Du Lịch
65 p | 2311 | 615
-
ĐỀ TÀI: DỰ ÁN QUẢN LÝ NHÀ HÀNG
14 p | 1558 | 175
-
Tiểu luận: Lập kế hoạch dự án quản lý tín dụng ngân hàng
36 p | 312 | 112
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý và phát triển các dự án bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội - thực trạng và giải pháp
123 p | 367 | 105
-
Tiểu luận: Dự án quán cơm “thân quen”
11 p | 267 | 71
-
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU DU LỊCH SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN VEN BIỂN CÙ LAO DUNG.
3 p | 249 | 52
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại một số vùng có tỉ lệ nghèo cao của tỉnh Bắc Kạn - CÁC KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG "
29 p | 147 | 27
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án tại Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Thăng Long (INFRA-TL)
104 p | 97 | 26
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Quản lý và phát triển nguồn nhân lực tại các khách sạn ba sao ở Hà Nội theo dự án EU (Nghiên cứu trường hợp khách sạn Kim Liên và khách sạn Sài Gòn)
28 p | 115 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Kết quả và những bài học kinh nghiệm trong việc triển khai dự án "Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao tại tỉnh Bắc Kạn "
10 p | 109 | 14
-
Đồ án tốt nghiệp: Phần tử ngoại lai đối với khóa trong mô hình CSDL quan hệ và ứng dụng trong quản lý kết quả tốt nghiệp tại trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
36 p | 22 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại một số vùng có tỉ lệ nghèo cao của tỉnh Bắc Kạn - MS4
8 p | 106 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án tại Trung tâm Phát triển hạ tầng kỹ thuật thành phố Đà Lạt
122 p | 33 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Thực trạng hoạt động quản lý dự án tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Vĩnh Phát
98 p | 9 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện công tác triển khai thực hiện dự án xây lắp hệ thống điện nhẹ (EVL) tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Sao Việt
89 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của dự án nghiên cứu và phát triển sản phẩm - Trường hợp các công ty sản xuất thiết bị điện – Điện tử ở khu vực Tp. Hồ Chí Minh
116 p | 24 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý lễ hội gắn với phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
73 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn