TIỂU LUẬN:
Một số giải pháp góp phần hoàn thiện
chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty Tiêu Chí Vàng
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường sôi động như hiện nay, thông tin kinh doanh đang
được lợi dụng để làm giàu, nhiều nhà sản xuất , các đại lý đã có lúc xem nhẹ những
lợi ích đích thực của người mua hàng, khi cung ứng cho họ những sản phẩm không
đạt chất lượng. “Nếu một món hàng nào mà bạn định mua có mức giá rẻ hơn bình
thường, hãy xem xét kỹ bảng hiệu đã chế tạo ra chúng, để có thể thẩm định uy tín
về chất lượng sản phẩm đó đến đau. Nếu lời mời chào mua hàng quá hoa mỹ, đang
rót vào nhu cầu mua của bạn những lời đường mật, hãy bình tâm lại để xem xét tính
năng đích thực của hàng hoá đó ,cái giá trị tiêu dùng mà bạn phải bỏ đồng tiền
xương máu ra để mua, chứ không phải cái hộp giấy màu đựng món hàng đó”(tạp chí
lao động và công đoàn). Đặc biệt ở thời điểm hiện tại, khi lý thuyết marketing đã
thực sự ra nhập vào đời sống, đã trở thành cứu cánh cho các nhà sản xuất đang cạnh
tranh với nhau quyết liệt để hòng chia rẽ thị trường, chiếm đoạt mức lợi nhuận ngày
một khan hiếm hơn, thì chất lượng sản phẩm từ những người sản xuất, có lúc đã
buộc cơ quan pháp luật phải can thiệp. Vì vậy cần cạnh tranh càng quyết liệt, yêu
cầu nâng cao chất lường sản phẩm, để thoã mãn các nhu cầu tiêu dùng, càng phải
tăng lên. Sự đổ vỡ sự nghiệp kinh doanh cảu nhiều nhà sản xuất, kể cả những hãng
lớn trên thế giới, cũng bắt đầu từ sự đổ vỡ uy tín về chất lượng sản phẩm, tù sự xa
lánh của những người tiêu dùng, khi nhu cầu của họ không được thoả mãn. ”Chất
lượng sản phẩm là chất keo gắn kết người tiêu dùng với các nhà sản xuất, là uy tín
và sự sống còn của các công ty. Người bán không vì cái mà họ đang sản xuất, mà vì
cái mà thị trường đang cần, trong đó trước hết là giá trị sử dụng, và chất lượng của
hàng hoá dịch vụ”(Marketing dịch vụ_ĐHKTQD).Trong phương châm kinh doanh
đó ,hành vi bán hàng của người sản xuất đã không chỉ vì lợi ích của người mua mà
trước hết vì sự sống còn của chính họ.
Như vậy chất lượng sản phẩm không chỉ là yêu cầu của tập hợp người tiêu
dùng, không chỉ là sự ngang giá cho đồng tiền mà họ đã quyết định bỏ ra để mua
hàng, mà hơn hết vì chính sự tồn tại để phát triển hay phá sản của doang nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại công
ty Tiêu Chí Vàng, em đã quyết định chọn đề tài :”Một số giải pháp góp phần hoàn
thiện chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty Tiêu Chí Vàng”.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận được bố cục thành 3
chương:
Chương I:Sản phẩm và chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm trong
Marketing - Mix.
Chương II: Công ty Tiêu Chí Vàng và thực trạng về chính sách nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nâng cao chất
lượng sản phẩm ở công ty Tiêu Chí Vàng.
Chương I: sản phẩm và chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm trong
marketing – mix
I. Sản phẩm.
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trên thị trường đều có mục đích
duy nhất là thoả mán các nhu cầu của người tiêu dùng từ đó tìm kiếm lợi nhuận. Có
nghĩa là các sản phẩm làm ra của doanh nghiệp đều được đem bán, trao đổi trên thị
trường. Đây là đặc điểm khác biệt giữa nền kinh tế hàng hoá (kinh tế thị trường) với
nền kinh tế thời kỳ bao cấp trước đây. Thời kỳ bao cấp sản phẩm làm ra chỉ thoả
mãn nhu cầu nội bộ hoặc đem phân phối theo yêu cầu Nhà nước, các sản phẩm đó
chưa phải là hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm làm ra của các doanh
nghiệp phải được đem ra thị trường "cân, đo" giá trị của nó, thông qua trao đổi với
các đơn vị giá trị khác, nếu không sản phẩm đó chưa được gọi là hàng hoá.
1. Khái niệm.
"Sản phẩm được hiểu là tất cả mọi hàng hoá và dịch vụ có thể đem chào bán ,
có khả năng thoả mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người, gây sự chú ý,
kích thích sự mua sắm và tiêu dùng của họ" (Marketing - ĐH KTQD ).
Với cách định nghĩa đó, sản phẩm không có sự phân biệt với hàng hoá, vì
quan niệm rằng, trong nền kinh tế thị trường, mọi sản phẩm là kết quả của khâu sản
xuất, trước khi đi vào tiêu dùng, đều được trao đổi qua thị trường. Hay nói cách
khác thị trường đã là hàng hoá mọi sản phẩm dịch vụ, đặt các nhu cầu mua, cũng
như những hành vi sản xuất để bán, dưới sự điều tiết khắc nghiệt của các quy luật
kinh tế khách quan của thị trường.
2. Phân loại sản phẩm.
Theo khái niệm trên, sản phẩm hàng hoá được chia thành 2 loại: hàng hoá hữu
hình và hàng hoá vô hình.
2.1. Hàng hóa vô hình.
Hàng hoá vô hình là những lợi ích mà người tiêu dùng có thể nhận được khi
tiêu dùng chúng, nhưng không thể hiện dưới dạng vật chất cụ thể. Người ta gọi
chúng là các dịch vụ.
2.2. Hàng hóa hữu hình.
Hàng hoá hữu hình là những hàng hoá tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể
mang ra trao đổi mua bán trên thị trường. Nhưng ngay trong một hàng hoá hữu hình
cũng bao hàm cả yếu tố hữu hình và yếu tố vô hình.
3. Đơn vị hàng hóa.
Hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp cho người tiêu dùng được xác định bằng
các đơn vị hàng hoá. Đơn vị hàng hoá là một chỉnh thể riêng biệt được đặc trưng
bằng các thước đo khác nhau, có giá cả, hình thức bên ngoài và các đặc tính khác
nữa về một sản phẩm hàng hoá. Những yếu tố, đặc tính và thông tin đó được sắp
xếp theo 3 cấp độ tương xứng với tầm quan trọng của các cấp độ đó:
3.1. Sản phẩm – hàng hóa theo ý tưởng.
Đây là cấp độ cơ bản nhất .Cấp sản phẩm hàng hoá theo ý tưởng có chức năng
cơ bản là trả lời câu hỏi: Về thực chất, sản phẩm và hàng hoá này thoả mãn những
đặc điểm lợi ích cốt yếu nhất mà khách hàng sẽ theo đuôỉ là gì? Và chính đó là
những giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách hàng. Những lợi ích cơ bản tiềm
ẩn đó có thể thay đổi tuỳ những yếu tố hoàn cảnh của môi trường và mục tiêu cá
nhân của các khách hàng, nhóm khách hàng trong bối cảnh nhất định. Điều quan
trọng đối với các doanh nghiệp là phải nghiên cứu tìm hiểu khách hàng để phát hiện
ra những đòi hỏi về các khía cạnh lợi ích khác nhau tiềm ẩn trong nhu cầu của họ.
Chỉ có như vậy họ mới tạo ra những hàng hoá có khả năng thoả mãn đúng và tốt
những lợi ích mà khách hàng mong đợi.
3.2. Sản phẩm - hàng hóa hiện thực.
Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm hàng hoá.
Những yếu tố đó bao gồm: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bề
ngoài, đặc thù, tên nhãn hiệu cụ thể và đặc trưng của bao gói. Trong thực tế, khi tìm
mua những lợi ích cơ bản, khách hàng dựa vào những yếu tố này. Và cũng nhờ hàng
loạt các yếu tố này nhà sản xuất khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường,
để người mua tìm đến doanh nghiệp, họ phân biệt hàng hoá của hãng này so với
hãng khác.
3.3. Sản phẩm - hàng hóa bổ sung.
Đó là những yếu tố như: tính tiện lợi cho việc lắp đặt, những dịch vụ bổ sung
sau khi bán, những điều kiện bảo hành... Nhờ các yếu tố này đã tạo ra sự định giá
mức độ hoàn chỉnh khác nhau, trong nhận thức của người tiêu dùng, về mặt hàng
hay nhãn hiệu cụ thể. Nó góp phần tăng cường sức cạnh tranh của các nhãn hiệu
hàng hoá.
4. ý nghĩa của sản phẩm – hàng hóa.
Dù là hàng hoá hay dịch vụ, nhu cầu tiêu dùng (tức là nhu cầu mua và có khả
năng thanh toán) chỉ xuất hiện khi hàng hoá dịch vụ đó đem lại cho người mua một
hay nhiều lợi ích nào đó. Như vậy những hàng hoá hay dịch vụ mà người kinh
doanh đem bán chỉ là phương tiện truyền tải những lợi ích mà người tiêu dùng chờ
đợi. Những lợi ích đó lại phụ thuộc vào nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng.
Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là phải xác định chính xác nhu cầu,
mong muốn và do đó, lợi ích mà người tiêu dùng cần được thoả mãn, để từ đó sản
xuất và cung cấp những hàng hoá và dịch vụ có thể đảm bảo tốt nhất những lợi ích
cho người tiêu dùng.
II. Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm trong Marketing – Mix.
Trước một quyết định tiêu dùng của người mua, lợi ích của hàng hoá và dịch
vụ mang lại biểu hiện dưới nhiều tiêu thức khác nhau. Song chung qui lại, có thể
lượng hoá lợi ích của hàng hoá và dịch vụ trên 2 mặt chủ yếu: số lượng và chất
lượng. Số lượng là khái niệm của chỉ lượng của sản phẩm mà người tiêu dùng nhận
được khi họ trao đổi mua bán trên thị trường. Số lượng là hình thái hữu hình, là
những hiện vật cụ thể mà con người có thể quan sát trực tiếp. Số lượng cũng là một
nhu cầu cơ bản của loài người vì "con người thích nhiều hơn ít". Nhưng nhu cầu về
số lượng thường nhanh đạt được sự thoả mãn, đặc biệt khi đời sống kinh tế - xã hội
phong phú, thu nhập ngày một tăng cao. Khi nền kinh tế càng phát triển thì con
người có xu hướng chuyển từ yếu tố số lượng sang yếu tố chất lượng. Với càng
nhiều loại sản phẩm như nhau người ta tìm đến yếu tố chất lượng nhiều hơn và cao
hơn. Chất lượng sản phẩm là khái niệm chỉ khả năng thích ứng cao của hàng hoá,
nhằm thoả mãn tốt nhất một hay nhiều mong muốn của người mua chúng. Đây là
yếu tố định tính, thường chỉ thông qua sự tiêu dùng hàng hoá mới nhận thức được
một cách toàn diện và đầy đủ. Hay nói cách khác, chất lượng sản phẩm là cách
hiểu, cách đánh giá của con người bằng kinh nghiệm, bằng nhận thức, băng ước
đoán và mang nhiều đặc tính chủ quan hơn là cách đánh giá và hiểu về số lượng.
1. Khái quát về chất lượng sản phẩm.
Cái còn lại, lưu giữ mãi, những ấn tượng sâu sắc tốt đẹp với người tiêu dùng
về một sản phẩm của doanh nghiệp nào đó là chất lượng sản phẩm. Người tiêu
dùng họ có thể quên kiểu dáng, kích cỡ... của hàng hoá, nhưng nhắc đến tên các
hãng sản xuất hay các doanh nghiệp kinh doanh là họ nhớ ngay đến sản phẩm làm
ra với những lời nhận xét mà chỉ chất lượng sản phẩm mới phản ánh được. Làm tan
vỡ trong họ lòng tin về chất lượng một sản phẩm nào đó, cũng tức là loại bỏ hàng
hoá đó khỏi các nhu cầu tiêu dùng, cũng đồng nghĩa với việc đóng cửa sản xuất.
Chất lượng sản phẩm đã là thước đo năng lực cạnh tranh, uy tín và khả năng tồn tại
của một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Bởi vì trong cơ chế thị trường hiện
nay, rất nhiều các doanh nghiệp mới ra đời, rất nhiều các sản phẩm mới đượ làm ra
đa dạng phong phú, sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt khốc liệt. Đặc biệt khi có sự
trợ giúp của khoa học kỹ thuật công nghệ, một mặt giúp cho các doanh nghiệp có cơ
hội thuận lợi hơn để phát triển, một mặt với sự phát triển như vũ bão nó lại đặt các
doanh nghiệp trong những tình thế cạnh tranh mới. Các doanh nghiệp luôn luôn
phải đổi mới mọi mặt, thích nghi trong mọi hoàn cảnh mà thị trường đặt ra cho nó.
Trên thị trường không chỉ có một người sản xuất với một mặt hàng duy nhất của
anh ta. Những người cùng sản xuất loại hàng hoá đó, cũng ngấm ngầm tìm giải
pháp tranh giành khách hàng với đối thủ của mình. Họ cũng thay đổi mẫu mã, hạ
giá bán, mời chào người mua, hứa hẹn những dịch vụ tốt nhất với khách hàng "thị
trường giống như cái sân chơi trên đó các nhà kinh doanh tha hồ thi thố tài lực của
mình. Ai chiếm được nhiều phần sân chơi nhất, sẽ hành động thuận lợi, kinh doanh
phát triển, ngược lại, ai đuối sức hơn, sẽ bị đối thủ cùng chơi lấn át, và kết cục, anh
ta sẽ nhận lấy phần thất bại" (Paul Sammelson - Kinh tế học tập I ).
Về mặt lý thuyết, chất lượng sản phẩm liên quan đến các yếu tố sau:
+ Công nghệ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp trong việc sản xuất sản phẩm.
+ Tay nghề bậc thợ của lao động trực tiếp sản xuất, trình độ chuyên môn của
các nhà quản lý trong việc tổ chức sản xuất.
+ Các quyết định về bao bì, mẫu mã sản phẩm, đóng gói, nhãn hiệu...
+ Các quyết định trong việc ưu đãi và quan tâm đến người lao động.
+ Các dịch vụ khác đi kèm để thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng.
2. Yêu cầu cấp thiết của chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm.
Do đó, để tránh phá sản, để chiếm lĩnh lòng tin của khách hàng để mở rộng thị
trường tiêu thụ, đòi hỏi các doanh nghiệp phải bằng mọi biện pháp chạy đua với
nhau, cạnh tranh với nhau. "Nâng cao chất lượng sản phẩm" là một biện pháp,là một
chính sách hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp sử dụng để tăng thêm uy tín, tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Nó không chỉ giúp cho doanh nghiệp tồn tại, đứng
vững và vươn lên ở hiện tại mà còn giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển
mở rộng trong tương lai.Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm cũng là phương
châm để duy trì "sự sống" của sản phẩm, cũng là cách duy trì sự sống của doanh
nghiệp. Bởi vì nói như Kono Suke Matsuhita - Chủ tịch tập đoàn điện tử hàng đầu
Nhật Bản :"Nếu cho rằng mọi hàng hoá có linh hồn, thì chất lượng chính là linh hồn
của nó" (Bản lĩnh trong kinh doanh và cuộc sống - NXB chính trị quốc gia
1994).Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm cần đến nhiều nỗ lực và thái độ
của các nhà sản xuất. Chỉ khi các nhà sản xuất thấy yêu cầu về chất lượng sản phẩm
không phải từ phía người mua, mà từ chính sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, lúc đó chất lượng sản phẩm sẽ là một mục tiêu quan trọng không kém mục
tiêu lợi nhuận. Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm có thể thực hiện thông qua
hàng loạt các giải pháp, từ khâu định chiến lược kinh doanh, đến việc thuê mua các
yếu tố đầu vào, tổ chức công nghệ sản xuất và cung ứng sản phẩm đến đối tượng
tiêu dùng. Nó đặt ra không chỉ đối với những người trực tiếp sản xuất sản phẩm, mà
còn là yêu cầu với những nhân viên bán hàng, những người làm dịch vụ phân phối...
3. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm bao trùm trên mọi khâu, mọi giai đoạn của quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, chất lượng sản phẩm, từ muôn thủa luôn là
lợi ích của người tiêu dùng. Nhưng chính nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán
của họ lại trở thành mệnh lệnh và sự quyết định thành bại của các hãng kinh doanh.
Do đó, chính sách "nâng cao chất lượng sản phẩm" là đặt ra với bất cứ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào trên thị trường. Nó giúp cho các doanh nghiệp đứng
vững trong cạnh tranh, đánh bại các đối thủ cùng kinh doanh mặt hàng đó và nâng
cao uy tín của doanh nghiệp.Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm, có thể tập
trung vào các vấn đề sau.
3.1.Giải pháp về thiết bị công nghệ.
Khoa học kỹ thuật công nghệ, với sự phát triển như vũ bão đã thổi vào các
doanh nghiệp những luồng sinh khí mới. Nó giúp cho năng suất lao động tăng lên
không ngừng, sản phẩm làm ra ngày một nhiều. Đặc biệt những công nghệ hiện đại
đã tạo ra sản phẩm rất đa dạng phong phú, thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng
và khắt khe của người tiêu dùng. Đầu tư vào việc mua sắm các thiết bị công nghệ
hiện đại cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tăng cường năng lực sản xuất, tăng
cường sức cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm làm ra đảm bảo độ chính xác cao
hơn, có nhiều tính năng hơn, thu hút khách hàng nhiều hơn, và do đó tạo chỗ đứng
vững chắc trong cơ chế cạnh tranh khốc liệt. Tuy nhiên khi đầu tư mua sắm các
thiết bị công nghệ mới hiện đại phải chú ý một số điểm sau:
- Các thiết bị mua sắm phải phù hợp với tình hình sản xuất chung của doanh
nghiệp. Có nghĩa là các thiết bị lắp đặt phải hài hoà với đầu vào, đầu ra của doanh
nghiệp. Nguyên nhiên vật liệu phải đảm bảo tối ưu sao cho công suất hoạt động của
máy móc đạt tối đa. Mặt khác, việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất của doanh
nghiệp phải là tốt nhất để thu hồi vốn nhanh, vòng sản xuất của doanh nghiệp không
bị gián đoạn.
- Thiết bị công nghệ được mua phải tương xứng với trình độ hiểu biết và
chuyên môn của người lao động trong doanh nghiệp. Có như vậy họ mới vận hành
máy móc được chính xác, sản phẩm làm ra đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Đáp ứng hai yêu cầu trên thì việc đầu tư công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp sẽ cho kết quả tốt, tránh sự lãng phí vốn sản xuất mà tình hình sản xuất
không được cải thiện.
3.2. Giải pháp về con người.
Nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động trong doanh nghiệp, đây là
yếu tố quan trọng nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi lẽ máy móc thiết bị dù
hiện đại đến đâu cũng do con người làm ra. Người lao động vận hành máy móc
chính xác mới tạo ra các sản phẩm hoàn thiện, đa tính năng. Bên cạnh đó năng suất
lao động của công nhân phản ánh năng suất lao động của toàn doanh nghiệp trình
độ tay nghề chuyên môn, bậc thợ tay nghề của người lao động quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp. Với cùng các yếu tố đầu vào các các yếu tố môi trường như
nhau thì người lao động nào có trình độ hơn sẽ tạo ra được số sản phẩm nhiều hơn
và đẹp bền hơn. Mà trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay, với các sản phẩm
cùng loại, sản phẩm nào có sự cải tiến độc đáo, có giá trị sử dụng cao, tức là có các
đặc tính thoả mãn những nhu cầu của người tiêu dùng, thì sản phẩm đó sẽ được
người tiêu dùng ưa chuộng, tín dùng. Và vì vậy, sản phẩm đó sẽ tìm được một chỗ
đứng trên thị trường, ngược lại các sản phẩm bị đào thải dần dần. Do đó yêu cầu
nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động là một yêu cầu cấp bách của các
doanh nghiệp. Nâng cao tay nghề bậc thợ cho người lao động cũng là cách nâng cao
chất lượng sản phẩm làm ra cuả doanh nghiệp, cũng là cách để duy trì sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động có thể
thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
- Doanh nghiệp có thể cử một bộ phận lao động của mình đi học, bồi dưỡng
thêm kiến thức chuyên môn đang công tác, hoặc đào tạo cho họ một lĩnh vực mới,
một chuyên môn mới phù hợp.
- Có thể đào tạo, nâng cao tay nghề tại chỗ: các công nhân có tay nghề bậc
thợ cao trực tiếp hướng dẫn, truyền kinh nghiệm cho những người lao động có trình
độ thấp.
- Tổ chức sắp xếp lại bộ máy làm việc cho phù hợp, gọn nhẹ, tận dụng tối đa
năng suất lao động của từng người trong doanh nghiệp. Phân các công việc hợp với
khả năng và trình độ của họ...
Tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp có thể sử dụng biện pháp
đào tạo tại chỗ hay nhờ đào tạo, hay phối kết hợp nhiều biện pháp sao cho hiệu quả
đào tạo là tốt nhất.
Mọi cán bộ, nhân viên doanh nghiệp như gia đình của mình, họ nỗ lực vì sự
thịnh vượng của doanh nghiệp, đồng thời sự phát triển của doanh nghiệp lại là tiền
đề để tăng thu nhập và những phúc lợi giành cho họ. Bí quyết quản lý và cách sử
dụng con người để phát huy hiệu quả các hoạt động kinh doanh hiện được xem là
lợi thế cạnh tranh mạnh nhất của các doanh nghiệp. Suy cho cùng, chiến lược, sáng
tạo những phương thức kinh doanh độc đáo đều được thực hiện bởi con người và vì
mục tiêu do con người vạch ra. Các doanh nghiệp phải có các chính sách ưu đãi,
khuyến khích người lao động, tạo cho họ niềm say mê gắn bó hơn với công việc
sản xuất. Có như vậy toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp mới là một khối
đoàn kết thống nhất, cùng cố gắng nỗ lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
3.3. Giải pháp về mẫu mã,bao bì, nhãn hiệu sản phẩm.
Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm còn liên quan đến bao bì, mẫu mã,
đóng gói và nhãn hiệu sản phẩm. Sự thay đổi về kiểu dáng, mẫu mã cũng là một
biện pháp lôi kéo các khách hàng tiêu dùng. Mẫu mã, bao gói, nhãn hiệu phải thay
đổi thường xuyên liên tục đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng ưa
chuộng sản phẩm đẹp về thẩm mỹ, gọn nhẹ về kiểu dáng. Do đó đòi hỏi các doanh
nghiệp có những bí quyết hữu hiệu trong việc thường xuyên cải tiến mẫu mã, nhãn
hiệu hàng hoá, dịch vụ, không chỉ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tức thời, mà còn kích
thích những nhu cầu mới ở dạng tiềm năng khuyếch đại thị trường, kể cả những thị
trường "khó tính" mà đối thủ của nó phải bó tay. Thành công trong cạnh tranh là
"Doanh nghiệp biết làm những việc mà doanh nghiệp không thể làm được".
3.4. Giải pháp về hệ thống dịch vụ Marketing.
Để hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm còn kết hợp nhiều
yếu tố khác nữa. Đó là đẩy mạnh hoạt động của hệ thống dịch vụ Marketing của
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp nắm vững thị trường mà nó đang
phục vụ, hiểu về đối thủ, cung cấp cho người quản lý những thông tin nhanh, chuẩn
xác về mọi khâu của quá trình tái sản xuất, về nhu cầu của người tiêu dùng, giúp
cho doanh nghiệp hoàn thiện hơn các sản phẩm nó đang cung ứng. Đó là việc doanh
nghiệp tổ chức các dịch vụ đi kèm bổ trợ cho sản phẩm như dịch vụ hướng dẫn, tư
vấn, dịch vụ lắp đặt... Nó làm tăng thêm tính hoàn chỉnh của sản phẩm tới tay người
tiêu dùng, cũng từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
4. ý nghĩa của chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm trong Marketing – Mix:
Tóm lại, chất lượng sản phẩm là 1 chỉ tiêu khái quát. Trong thực tế nó thường
được phản ánh qua những tham số và đặc tính khác nhau tuỳ thuộc từng loại hàng
và nhất thiết phải do quan niệm của người tiêu dùng quyết định. Nâng cao chất
lượng sản phẩm vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện, vừa đặt ra yêu cầu, vừa tạo động
lực giúp các doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Nâng cao chất lượng sản
phẩm đòi hỏi các doanh nghiệp phối kết hợp nhiều yếu tố, tạo ra các sản phẩm có
nhiều tính năng đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.
Chương II: công ty tiêu chí vàng và thực trạng về chính sách nâng cao chất
lượng sản phẩm
I. Tổng Quan về công ty tiêu chí vàng.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
In ấn là một nghành công nghiệp hiện đại, các sẩn phẩm của nghành phải đạt
tiêu chuẩn cao, đó là cơ sở cho công ty Tiêu Chí Vàng tồn tại và phát triển
Công ty Tiêu Chí Vàng là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập, tự
chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng.
Công ty Tiêu Chí Vàng được thành lập ngày 20/10/1999, trụ sở đặt tại số
13/51 ngõ 126 Kim Ngưu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội do Nguyễn Đình Long làm
giám đốc. Ngày 1/11/1999, Công ty chính thức đi vào hoạt động. Với thiết bị đồng
bộ nhập từ CHLB Đức với công suất 150 triệu trang in mỗi năm và đã được in các
chứng từ, ấn phẩm cao cấp phục vụ nhu cầu thị trường.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là Gold Focus Compani. Phương châm sản
xuất và kinh doanh của Công ty hiện nay là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thao địa
chỉ khách hàng, đảm bảo tiến độ, chất lượng và thời gian giao hàng cho khách.
Công ty Tiêu Chí Vàng là doanh nghiệp tư nhân chuyên về in ấn. Nhiệm vụ
chủ yếu là:
+ In các loại sản phẩm như: cataloge, kep file, tiêu đề thư…
+ In các loại hóa đơn chứng từ, thẻ nghành cho các công ty.
Theo thời gian, năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty mạnh dần lên,
cùng với điều kiện phát triển của nền kinh tế mà Công ty mở rộng kinh doanh sang
một số lĩnh vực khác như:
+ In các loại giấy tờ, biểu mẫu quản lý kinh tế và các loại biểu mẫu khác.
+ In sách báo, nhãn hàng hoá, bao bì, các ấn phẩm quảng cáo.
Cho tới nay sau 10 năm hoạt động công ty đã mở rộng quan hệ với bên ngoài
để tận dụng một khối lượng lớn các công việc in, khai thác từ thị trường, tận dụng
được công suất máy móc thiết bị hiện có, tạo nguồn in ổn định và đáp ứng nhu cầu
thị trường mặt khác đem lại nguồn thu cho công ty bảo đảm việc làm cho cán bộ
công nhân viên và nâng cao thu nhập cho họ.
Sau một thời gian xây dựng và phát triển Công ty đã lớn mạnh về mọi mặt, từ
cơ sở vật chất kỹ thuật đến trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, có đội ngũ
lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Sản phẩm của Công ty đã nhiều
lần được đánh giá đạt chất lượng cao. Đặc biệt, năm 2007 Công ty đã vinh dự được
đánh giá là đạt "hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 :
2000".
2. Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được chia thành 4 phòng và 4 phân xưởng.
2.1. Các phòng ban quản lý
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: Làm công tác tham mưu và giúp việc cho
Giám đốc trong việc tổ chức tất cả các công việc liên quan đến cán bộ, phát triển tay
nghề, ra các quyết định khen thưởng, kỷ luật chịu trách nhiệm về các thủ tục hành
chính, cung cấp, lưu trữ, bảo vệ tài sản của Công ty và tiếp khách hội nghị.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Làm tham mưu giúp việc cho Giám đốc về các
mặt tài chính, tổ chức hạch toán kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh như: kế
toán tiền lương, chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và quyết toán đối với Nhà
nước.
+ Phòng Kế hoạch - Sản xuất: Có nhiệm vụ giao dịch, tìm việc làm cho Công
ty, ký kết hợp đồng kinh doanh, theo dõi tình hình sản xuất của Công ty, theo dõi
các hợp đồng kinh doanh, soạn thảo các văn bản, công văn.
+ Phòng Vật tư - Kinh doanh: Đây là nơi theo dõi tình hình kinh doanh và
cung ứng vật tư của Công ty.
2.2. Các phân xưởng sản xuất
+ Phân xưởng chế bản: Có nhiệm vụ chế bản vi tính, bình bản, phối bản và
sửa bản tạo ra những bản in được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho
quy trình in.
+ Phân xưởng in Offset: Có nhiệm vụ kết hợp bản in, giấy và mực in để tạo
ra những trang in đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Phân xưởng bao bì - Flexo: Có nhiệm vụ sản xuất các loại bao bì màng
mỏng, PP, PE, OPP, màng xốp, bao bì giấy tráng màng mỏng, sau đó in và gia công
chúng lên máy in Flexo, in lưới bể hợp.
+ Phân xưởng sách: Có nhiệm vụ khâu, đóng sách để hoàn thiện sản phẩm.
Tất cả các bộ phận dưới sự chỉ đạo chung của Ban Giám đốc gồm một Giám
đốc, một Phó Giám đốc. Các phân xưởng chịu sự quản lý trực triếp của Giám đốc
thông qua các quản đốc phân xưởng. Nhiệm vụ của các phân xưởng là trực tiếp sản
xuất theo lệnh sản xuất của Phòng Kế hoạch - Sản xuất.
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng, người có quyền lãnh đạo cao nhất là Giám đốc, chịu trách nhiệm với Nhà
nước cũng như với cán bộ công nhân viên toàn Công ty về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có một Phó Giám đốc, một kế
toán trưởng, một số Trưởng phòng, một trợ lý kỹ thuật và một số chuyên viên khác.
Phòng quản lý chất lượng (QM):
Xây dựng, thiết kế hệ thống quản lý chất lượng cho toàn công ty (QM):
Xây dựng, thiết kế hệ thống quản lý chất lượng cho toàn công ty. Theo dõi,
điều chỉnh các định hướng về chất lượng trong quá trình thực hiện hệ thống.
Giám đốc
Sơ đồ 1: Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Tiêu Chí Vàng:
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc nội chính
Phòng Phòng Tổ Tổ chức chức
P. Hành chính
Phòng Kế hoạch
P. Kinh doanh
Kho
Phân xưởn g chế bản
Phân xưởn g sách
Phân xưởn g Flex
Phân xưởn g Offs
Công ty Tiêu Chí Vàng là công ty có quy mô sản xuất vừa và bộ máy quản lý
của công ty được tổ chức theo mô hình tham mưu trực tuyến. Bộ máy quản lý tương
đối gọn nhẹ quản lý theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc công ty,
người có quyền lãnh đạo cao nhất chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước cũng như đối
với cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp việc cho
giám đốc có 1 Phó Giám đốc, 1 Kế toán trưởng, 1 trợ lý kế hoạch, 1 trợ lý mỹ thuật
và một số chuyên viên khác.
Số cấp quản trị được chia làm 3 cấp:
+ Quản trị cấp cao: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.
+ Quản trị cấp thừa hành: gồm các trưởng phòng chức năng.
+ Quản trị viên thực hiện: gồm những người có nhiệm vụ chuyên môn như kế
toán, mỹ thuật, các quản đốc phân xưởng.
3. Một số đặc điểm về ngành hàng và thị trường của Công ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm sản xuất của Công ty phục vụ và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tuỳ theo tựng loại sản phẩm cụ thể như về các ấn phẩm, sách báo, văn hoá phẩm và
các biểu mẫu kinh tế mà kết cấu và kích thước của mỗi sản phẩm là khác nhau.
Sản phẩm của Công ty nhìn chung khá đa dạng phức tạp, không cố định, phụ
thuộc vào nhu cầu của khách hàng cho nên đối với khách hàng này có thể là đẹp, là
chất lượng tốt nhưng đối với khách hàng khác lại chưa đạt chất lượng theo yêu cầu.
Sản phẩm của Công ty đòi hỏi kiến thức đa dạng phong phú, từ những ngôn
ngữ bình thường đến các từ khoa học ở nhiều lĩnh vực, do đó cách bố trí lao động ở
các khâu, đặc biệt là khâu chế bản phải có một trình độ am hiểu trên nhiều lĩnh vực.
Sản phẩm in là các sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng vì thế nó
không giống các sản phẩm khác ở chỗ tự thiết kế sản xuất và tiêu thụ mà bằng chính
chất lượng sản phẩm của chính mình để thu hút khách hàng đến ký kết hợp đồng
sản xuất và tiêu thụ.
Các sản phẩm giấy của Công ty hiện có mặt trên khắp các siêu thị và các
khách sạn nhà hàng và công ty ở khu vực phía bắc. Công ty còn được sự tín nhiệm
của hàng trăm bạn hàng thường xuyên đặt in và gia công đủ các loại ấn phẩm chế
bản kin Flexo phục vụ các cơ sở in ở khắp mọi miền. Mặc dù thị trường hiện nay
khắc nghiệt nhưng công ty đã chọn cho mình một hướng đi riêng.
Với đặc điểm như vậy công ty ngày càng được khách hàng biết đến và hợp
tác đặt hàng trong kinh doanh, sản xuất cũng như liên doanh, liên kết mua bán cung
cấp nguyên vật liệu ngành in.
3.2. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng
Với sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng thì phụ thuộc nhiều vào yêu cầu
của mẫu mã, chất lượng và thời gian hoàn thành cho khách hàng, do đó Công ty
phải tự lo đầy đủ và kịp thời các nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Vật
liệu của Công ty bao gồm:
+ Giấy in: giấy bãi bằng, giấy couche, giấy gango, giấy offson.
+ Mực in các màu chủ yếu của Hồng Kông, Nhật, Đài Loan.
+ Bản in các loại các khổ của CHLB Đức, Trung Quốc.
+ Xăng nhờn, cao su, cồn công nghiệp.
Hầu hết nguyên vật liệu này đều được nhập ngoại có chất lượng tương đối
tốt, nhưng phải mua ở nhiều nơi, do đó việc thu mua tốn kém thời gian, vận chuyển
nhiều lần dễ gây hư hỏng, lãng phí, đôi khi chi phí rất cao ảnh hưởng không tốt đến
chất lượng sau này. Còn các nguyên vật liệu khác được sản xuất trong nước có bán
tự do trên thị trường nên có thể dễ mua. Điều quan trọng là Công ty phải tìm được
nguồn cung ứng ổn định, tin cậy và lâu dài với chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Sản phẩm của Công ty có nhiều loại khác nhau, tuy nhiên vẫn có những vật
liệu vẫn có thể dùng chung để sản xuất ra các sản phẩm như giấy in, mực in, thông
thường những nguyên vật liệu này có thể mua về nhập kho với số lượng lớn để
dùng lâu dài. Tuy nhiên có những vật liệu chỉ dùng cho sản xuất theo một đơn đặt
hàng nào đó. Vì vậy công ty phải tính toán sao cho đủ để sản xuất nhằm giảm tối
thiểu các chi phí phát sinh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty.
3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Công ty Tiêu Chí Vàng là một doanh nghiệp in tư nhân. Loại hình sản xuất
sản phẩm của Công ty là kiểu chế biến liên tục sản xuất hàng loạt theo đơn đặt
hàng, quy mô sản xuất thuộc loại vừa, sản phẩm có thể tạo ra trên một quy trình
công nghệ, theo cùng một phương pháp. Song giữa các loại sản phẩm có các đặc
tính khác nhau về thiết kế kích cỡ, yêu cầu kỹ thuật và cả về mặt kinh tế. Ngoài dây
chuyền in Offset khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối, Công ty còn có dây chuyền
khác là dây chuyền sản xuất bao bì Flexo. Việc sản xuất sản phẩm dựa trên công
nghệ chủ yếu sau:
+ In Lazar điện tử: Phục vụ cho việc soạn thảo tài liệu gốc, chứng từ ban đầu
với những tài liệu đòi hỏi chất lượng cao.
+ In Offset: In tranh ảnh, sách báo, tạp chí, quảng cáo.
+ In Flexo: Sử dụng bản in bằng chất dẻo in lên chất liệu có tính nhẹ mỏng
như nilon, giấy bóng.
Để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh, quá trình sản xuất phải trải qua các bước
quy trình công nghệ sau:
+ Lập Market: Khi nhận được mẫu gốc, trên cơ sở nội dung in, bộ phận
Market sẽ tiến hành bố trí các trang in như sau: tranh ảnh, cột dòng, kiểu chữ, màu
sắc...
+ Tách màu điện tử: Đối với các bản in cần màu sắc như tranh ảnh mỹ thuật
chữ màu được đem chụp tách màu, mỗi màu được chụp ra một bản riêng thành 4
màu: vàng, đỏ, đen, xanh. Việc tách màu điện tử và lập Market được tiến hành đồng
thời.
+ Bình bản: Trên cơ sở Market tài liệu và phim tách màu, bình bản làm
nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng một màu vào các tấm Mica
theo từng trang in.
+ Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm Mica do bộ phận bình bản chuyển
sang, chế bản có nhiệm vụ chế vào khuôn nhôm hoặc kẽm sau đó đem phơi bản, rửa
bản để bản in không bị nhoè hoặc lỗi.
+ In: Khi nhận được các chế bản khuôn nhôm hoặc kẽm do bộ phận chế bản
chuyển sang, bộ phận in Offset sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in.
+ Gia công hoàn thiện sản phẩm: Sau khi in xong, các trang in được chuyển
sang bộ phận gia công, bộ phận này sẽ tiến hành xén, đóng chuyển, kiểm tra thành
phẩm và chuyển giao cho khách hàng.
Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Tiêu Chí Vàng
là quy trình sản xuất khép kín từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi hoàn
thiện sản phẩm giao cho khách hàng.
Với quy trình công nghệ sản xuất của mình, Công ty Tiêu Chí Vàng đã sản
xuất ra được những sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của thị trường đặc biệt là đáp
ứng được các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng
có uy tín trên thị trường.
Sơ đồ 2: sơ đồ quy trình in offset
Tài liệu gốc
lập market
tách màu điện tử
bình bản
Chế bản bắt tay
đóng sách phơi bản
vào bìa
in
thành phẩm
sách
3.4. Đặc điểm lao động
Đến nay Công ty đã có 105 lao động, trong đó số cán bộ quản lý có trình độ
đại học và trên đại học được đào tạo chuyên ngành in trong nước và nước ngoài
chiếm 30%. Số công nhân kỹ thuật chuyên ngành có trình độ trung học được đào
tạo ở các trường trung học nghề và cơ sở dạy nghề là 10%. Tổng số 105 lao động
được phân bổ như sau:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: 10 người
- Phòng Kinh doanh: 8 người
- Phòng Kế hoạch: 7 người.
- Phòng Tài chính: 6 người
- Phân xưởng Offset: 26 người
- Phân xưởng chế bản: 10 người
- Phân xưởng sách: 20 người
- Phân xưởng giấy: 18 người
Việc bố trí lao động trong Công ty là tương đối hợp lý tuy nhiên còn một số
người làm việc chưa hết khả năng, việc phân phối quyền hạn trách nhiệm chưa rõ
ràng.
Trình độ bậc thợ tăng dần qua các năm, bậc cao chiếm số lượng lớn, điều đó
chứng tỏ chất lượng lao động tăng lên. Đặc biệt đối với lao động gián tiếp, đó là
đội ngũ lãnh đạo chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ hành chính, năm 2006
có 38 người đến năm 2009 lên tới 42 người trong đó 23 người có trình độ đại học.
Như vậy công ty có đội ngũ quản lý có trình độ cao, đây là một thuận lợi rất lớn
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
3.5. Đặc điểm về vốn
Là một doanh nghiệp nếu muốn thắng thế trên thị trường thì phải biết mình là
ai? hoạt động như thế nào? hiệu quả kinh doanh ra sao? Điều đó đòi hỏi họ phải
quan tâm đến tình hình tài chính của mình. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn trở
thành mục tiêu quan trọng nhất.
Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Tiêu Chí Vàng do phòng tài chính
quản lý và phân phối, trong đó một phần từ quỹ phát triển doanh nghiệp, phần lớn
vốn của Công ty là vốn vay ngân hàng. Vốn vay cảu Công ty có lãi suất cao từ 1,2%
đến 1,5%. Do đó Công ty đã cố gắng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả với vòng quay
nhanh nhất.
Năm 2007, tổng số vốn kinh doanh của Công ty là 14.572 triệu đồng, trong
đó số vốn tự có của Công ty là 7.565 triệu đồng, vốn vay là 6.800 triệu đồng, huy
động từ các nguồn vốn khác là 207 triệu đồng.
Công Tiêu Chí Vàng là doanh nghiệp tư nhân, chủ yếu vốn kinh doanh là vốn
tự bổ sung (chiếm khoảng 95%). Công ty không có vốn góp liên doanh hay cổ phần
cho nên tình hình huy động vốn là khó khăn. Điều kiện cơ bản để có thể bổ sung
thêm vốn chính là sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty phải dựa vào chính
hoạt động kinh doanh của mình để đầu tư bổ sung nhằm mở rộng quy mô sản xuất
cũng như đầu tư theo chiều sâu nhằm tăng hiệu quả ngày càng cao hơn.
3.6. Cơ cấu sản xuất của Công ty
Công ty Tiêu Chí Vàng là doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập, quy trình
sản xuất mang tính chất riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù trong ngành,
quy trình sản xuất kinh doanh khép kính đồng bộ phù hợp với cơ cấu in công
nghiệp, in chứng từ trong ngành.
Công ty chủ động hoàn toàn trong việc khai thác vật tư, nguyên vật liệu (tự
tìm nhà cung cấp) bố trí lao động theo dây chuyền hợp lý, kiểm soát công việc chặt
chẽ từ Marketing, ký kết hợp đồng, tổ chức điều hành sản xuất đến hoàn thiện sản
phẩm và cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
4. Những khó khăn và thách thức của công ty.
Hiện tại công ty có những khó khăn và thách thức khá lớn:
- Thứ nhất, sự cạnh tranh của thị trường in mỗi ngày một quyết liệt. Công ty
phải cạnh tranh để mở rộng đối tượng phục vụ, nhận in gia công trên bao bì, thiết kế
market... cho một số đơn vị khác. Hình thức tổ chức in của tư nhân với thiết bị hiện
đại dịch vụ linh hoạt, bộ máy gọn nhẹ, có thể trốn thuế đang là đối thủ cạnh tranh
rất mạnh với công ty in hàng không nói riêng và các cơ sở in quốc doanh nói chung.
- Thứ hai, sự cạnh tranh đầu tư đổi mới kỹ thuật hiện đại của ngành in. Chất
lượng sản phẩm in phụ thuộc rất căn bản vào chất lượng hoạt động của máy móc
thiết bị. Ngày nay kỹ thuật và công nghệ in đã phát triển rất nhanh, tạo sức cạnh
tranh cho nhiều cơ sở có vốn lớn. Tuy vậy, giá thành máy in hiện đại vẫn rất cao,
vượt quá khả năng của những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu công ty vay vốn để
đổi mới thiết bị, thường phải trả lãi rất lớn đội giá thành khó giữ được thị phần của
ngành hàng. Nếu chờ tích luỹ từ nội bộ, thường khó thực hiện, hoặc không thể mua
sắm được những thiết bị hiện đại. Bài toán về tạo nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn huy động, đang là một thách thức đối với những người quản lý công ty.
- Thứ ba, trình độ đội ngũ cán bộ CNV của công ty mặc dù đã có sự tăng
trưởng khá nhanh về lượng và chất, nhưng về cơ bản vẫn cần có sự đầu tư lớn hơn
và qui hoạch phát triển cao hơn. Thiết bị kỹ thuật hiện đại chỉ là một điều kiện cần,
nhưng nhân tố có tính quyết định để sử dụng thiết bị, kỹ thuật đó là con người. Đội
ngũ lao động lành nghề, trình độ quản lý cao, ý thức trách nhiệm của công nhân,
lao động về chất lượng sản phẩm được tạo ra, là lợi thế mạnh mẽ của cạnh tranh.
Những yêu cầu như vậy đối với công ty in hiện nay là một thách thức lớn.
II. Phương hướng phát triển của Công ty Tiêu Chí Vàng trong thời gian tới
1. Chiến lược mặt hàng kinh doanh
Công ty Tiêu Chí Vàng hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm chính là in
các loại sách báo, ấn phẩm, catologe, kep file, in các loại giấy tờ, biểu mẫu kinh tế
và các biểu mẫu khác.
Công ty nghiên cứu thị trường sản phẩm in có chất lượng, chủng loại phong
phú hơn nhằm vào các tổ chức cá nhân, các công ty, xí nghiệp lớn trong nước và
quốc tế như bao bì, nhãn mác, tờ quảng cáo của Công ty được sản xuất bởi nhiều
chất lượng khác nhau (in trên giấy nilon, các-tông, nhựa cao su...). Phải đi sâu vào
thị trường trên thì Công ty sẽ phát triển mạnh.
2. Chiến lược thị trường Marketing
Đây là chiến lược rất quan trọng đối với mọi thành phần kinh tế nói chung và
ngành in nói riêng, nhất là đối với một doanh nghiệp in vì hợp đồng sản xuất ở doanh
nghiệp chỉ cần lôi kéo khách hàng về với doanh nghiệp ở các yếu tố chất lượng, kỹ thuật,
thời gian giao hàng, đúng hợp đồng quy định, uy tín trên thị trường in.
Công ty luôn nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để thoả mãn họ. Công ty phải
chú trọng thị trường Hà Nội vì doanh số chiếm 90%, phần lớn khách hàng của Công
ty đều ở Hà Nội, do đó Công ty phải nghiên cứu để mở rộng thị trường khách hàng
trong và ngoài Hà Nội, không những giữ uy tín với khách hàng cũ mà còn phải nâng
cao uy tín để lôi kéo khách hàng mới.
Phát triển thị trường là mục tiêu chính của Công ty, thị trường mở rộng, Công
ty tăng cường sản xuất kinh doanh, kèm theo việc mở rộng sản xuất thì phải đầu tư
đúng hướng, phát triển sản xuất theo nhu cầu của thị trường để thoả mãn mọi nhu
cầu của khách hàng.
3. Chiến lược cạnh tranh
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy để Công ty phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh do đó Công ty có các chiến lược chính sau:
+ Phòng kinh doanh phải luôn nghiên cứu khách hàng để tìm mọi cách giữ và
tìm đến khách hàng mới bằng các yếu tố chất lượng sản phẩm, thời gian, giới thiệu
sản phẩm.
+ Đội ngũ công nhân kỹ thuật phải được lựa chọn để cho sản phẩm có chất
lượng cao.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty phải có trình độ quản lý theo sát các kế
hoạch sản xuất.
+ Ban giám đốc phải có kế hoạch chiến lược không những giữ vững mối
quan hệ với khách hàng cũ mà còn phải tìm các lôi kéo khách hàng mới về với
Công ty bằng uy tín của mình.
4. Chiến lược phát triển sản xuất
Một yếu tố then chốt để đưa một doanh nghiệp in mở rộng thị trường là vấn
đề cải tiến và đầu tư công nghệ mới để cho ra những sản phẩm có kỹ thuật cao phù
hợp với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp sẽ từng bước đổi mới thiết bị lạc hậu
thay thế bằng những thiết bị công nghệ in hiện đại và sẽ đưa năng suất, chất lượng
sản phẩm in cao hơn để có thể phục vụ cho các ngành kinh tế khác.
Nguyên liệu đầu vào phục cụ cho Công ty in cũng được coi trọng nhất là các
nguyên liệu trong nước, hoá chất, giấy mực và các phụ kiện khác phục vụ cho công
nghệ in.
Ngoài ra Công ty còn cần chú trọng những sản phẩm chất lượng cao mà
nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được thì Công ty sẵn sàng mua nguyên liệu
của nước ngoài để sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
5. Chiến lược phòng ngừa rủi ro
Đây là chiến lược quan trọng của doanh nghiệp vì nó quyết định một phần
lớn trong sự phát triển hay suy tàn của Công ty và đưa Công ty đến chỗ phải trả các
khoản nợ cho các tổ chức tín dụng nên sẽ khó khăn về vốn. Do vậy Công ty phải
giao cho phòng chức năng phân tích, nghiên cứu các khách hàng đến với Công ty để
có biện pháp phòng ngừa thích hợp đối với từng loại khách hàng khác nhau, tránh
những rủi ro cho Công ty.
6. Chỉ tiêu kế hoạch năm 20010
+ Tổng doanh thu: 26.000.000.000 đồng, trong đó:
- Thu in sản phẩm: 20.000.000.000 đồng
- Sản xuất gia công giấy: 6.000.000.000 đồng.
+ Tổng chi phí: 24.725.000.000 đồng.
+ Nộp ngân sách Nhà nước: 1.725.450.000 đồng.
+ Số lao động: 150 người
+ Thu nhập bình quân đầu người: 4.500.000 đồng.
III. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tiêu Chí Vàng
1. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua (2003 - 2008)
1.1. Doanh thu và chi phí của Công ty trong thời gian qua (2003 - 2008)
Bảng 1: Tình hình doanh thu thực hiện so với kế hoạch
Tỷ lệ % thực hiện Năm Kế hoạch Thực hiện kế hoạch
2003 16.320 16.525 101,3
2004 17.376 17.408 100,3
2005 18.500 18.465 99,8
2006 19.700 22.216 112,8
2007 23.200 25.427 109,6
2008 24.400 26.840 110
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Tiêu Chí Vàng từ năm 2003 -
2008)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nếu so sánh giữa doanh thu kế hoạch và doanh
thực hiện thì năm 2003, năm 2004, năm 2006, năm 2007 là vượt mức kế hoạch đề
ra với tỷ lệ tăng là 101,3% năm 2003, 100,2% năm 2004, 112,8% năm 2006 và
109,6% năm 2007 và năm 2008 là 110%. Còn năm 2005 thì doanh thu thực hiện lại
không hoàn thành được mức kế hoạch đặt ra mà chỉ đạt 99,8% so với kế hoạch.
Bảng 2: Chi phí của công ty trong thời gian qua
STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008
1 Chi phí nguyên vật liệu 7.952 8.858 10.940 13.090 15.420 19.014
2 Chi phí nhân công 2.721 2.774 2.822 2.992 3.128 4.528
3 Chi phí KHTSCĐ 1.112 1.208 1.320 1.440 1.556 3.191
4 Chi phí bán hàng 743 889 757 850 984 2.207
5 Chi phí khác bằng tiền 1.846 1.925 1.005 1.325 1.745 1.267
6 Tổng chi phí 14.374 15.624 16.844 19.697 22.833 25.207
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Tiêu Chí Vàng từ năm 2003 - 2008)
Xét về tổng thể chi phí năm sau đều tăng so với năm trước. Năm 2004 tăng
so với năm 2003 là 1.250 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 8,7% năm 2005 tăng
so với năm 2004 là 1.220 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 7,8%, năm 2006 tăng so với
năm 2005 là 2.853 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 16,9%, năm 2007 lại tăng
3.136 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng tương đối là 15,9%, còn năm 2008
lại tăng 2374 triệu đồng so với năm 2007. Tỷ lệ tăng tương đối là 10,4% năm 2008
giảm so với năm 2007 là 1906 triệu đồng với tỷ lệ giảm lớn 9,1%.
+ Chi phí nguyên vât liệu là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng trong tổng chi phí của
Công ty bởi nó chiếm tỷ trọng rât lớn trên một nửa tổng các chi phí. Chi phí nguyên
vật liệu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 906 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 11,4%,
năm 2005 tăng so với năm 2004 là 2.082 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 23,5%, năm
2006 tăng so với năm 2005 là 2.150 triệu đồng tức là tăng tương đối 19,7%, năm
2007 tăng so với năm 2006 là 2330 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 17,8%. Vậy trong
tổng chi phí của năm 2003 thì chi phí nguyên vật liệu chiếm 55,3%, năm 2004
chiếm 56,7%, năm 2005 chiếm 65%, năm 2006 chi phí nguyên vật liệu chiếm tới
66,5%, còn năm 2007 chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 67,5% năm 2008 lại chiếm
tới 55,6%. Sở dĩ có sự biến động lớn như vậy là do giá cả, cung cầu về giấy thay đổi
, mặt khác do quy mô sản xuất của Công ty được mở rộng đòi hỏi những loại giấy
cao cấp với số lượng lớn.
+ Chi phí nhân công cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong các chỉ tiêu chi phí
của Công ty. Chi phí nhân công năm 2004 tăng 53 triệu đồng so với năm 2003 tức
là tăng 1,9%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 176 triệu đồng với tỷ lệ tăng là
6,8%, năm 2006 chỉ tăng so với năm 2005 là 170 triệu đồng tức là tăng 6% trong
khi năm 2007 tăng 136 triệu đồng so với năm 2006 tức là tăng 4,5%, năm 2008 tăng
1400 triệu đồng so với năm 2007 tức là tăng 44,75%.
Chi phí nhân công trên tổng chi phí qua các năm 2003 là 18,9%, năm 2004 là
17,5%, năm 2005 là 16,8%, năm 2006 là 14,3%, năm 2007 là 13,7%, năm 2008 là
17,96%.
+ Chi phí KHTSCĐ của Công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 96 triệu
đồng với tỷ lệ tăng 8,6%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 112 triệu đồng với tỷ
lệ tăng là 9,3%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 120 triệu đồng với tỷ lệ tăng
tương đối là 9%, năm 2007 tăng 116 triệu đồng so với năm 2006 tức là tăng 8,1%,
năm 2008 tăng 16,5 triệu đồng so với năm 2007 tức là tăng 105%. Nguyên nhân
làm tăng KHTSCĐ là do trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty TSCĐ bị
hao mòn dần, đó là sự giảm dần về giá trị mặc dù năm 2006 máy móc thiết bị đã
được đưa vào bảo dưỡng và sữa chữa.
+ Từ năm 2005 Công ty mở một cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm. Chi
phí bán hàng năm 2004 tăng so với năm 2003 là 146 triệu đồng với tỷ lệ tăng là
19,6%, năm 2005 so với năm 2004 là 132 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 14,8%, năm
2006 tăng 93 triệu đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng tương đối là 12,3%, năm
2007 tăng 134 triệu tức là tăng 15,8%, năm 2008 tăng đến tận 1223 triệu tức là tăng
124,0%. Sở dĩ tình hình này xảy ra là do chi phí quảng cáo và giới thiệu sản phẩm
tăng lên vào năm 2006 và năm 2007 nhằm giới thiệu sản phẩm của Công ty đến
nhiều khu vực khác nhau trong và ngoài nước.
+ Chi phí khác bằng tiền bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác nhe
chi phí sản phẩm hỏng, chi phí tiếp khách, hội họp và các chi phí dịch vụ mua
ngoài. Chi phí này năm 2003 so với tổng chi phí chiếm 12,8%, năm 2004 chiếm
12%, năm 2005 chiếm 6%, năm 2006 chiếm 6,7% năm 2007 chiếm 7,6%, năm 2008
chiếm 5,02%. Như vậy tỷ lệ này cũng được giảm đáng kể so với năm 2003, đó là sự
cố gắng lớn của Công ty và đây cũng là chỉ tiêu quan trọng mà tất cả các doanh
nghiệp cần phải cố gắng giảm càng nhiều càng tốt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.2. Thực trạng về lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước và thu nhập bình quân
của người lao động ở Công ty Tiêu Chí Vàng
1.2.1. Lợi nhuận (2003 - 2008)
Bảng 3: Tình hình lợi nhuận kế hoạch và thực hiện ở Công ty
Tỷ lệ % thực hiện Kế hoạch Thực hiện Năm kế hoạch
2003 1.635 1.573 96,2
2004 1.550 1.784 115,1
2005 1.798 1.621 90,2
2006 1.831 2.519 137,6
2007 2.126 2.594 122,0
2008 2.315 2.698 116,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Tiêu Chí Vàng từ năm 2003 - 2008)
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của kết quả kinh doanh, đó là phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí. Từ năm 2005 đến 2007 duy chỉ có năm 2003 và năm
2005 là lợi nhuận giảm so với kế hoạch còn các năm doanh thu đều vượt mức kế
hoạch. Năm 2004, năm 2006, năm 2007 và 2008 lợi nhuận của Công ty đột ngột
tăng cao do hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt mà chủ yếu lợi
nhuận tăng là do phục vụ ngoài ngành.
1.2.2. Nộp ngân sách (2003 - 2008)
Cùng với sự phát triển của Công ty, Công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.
Cụ thể năm 2003 là 1.075 triệu đồng, năm 2004 là 1.140 triệu đồng, năm
2005 là 1.390 triệu đồng, năm 2006 là 1.564 triệu đồng còn năm 2007 là 1.785 triệu
đồng, năm 2008 là 1.778 triệu đồng. Như vậy năm 2004 tăng so với năm 2003 là 65
triệu đồng, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 170 triệu đồng, năm 2006 tăng so với
năm 2005 là 244 triệu đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 221 triệu đồng, năm
2008 giảm so với năm 2007 lên 13 triệu đồng.
1.2.3. Thu nhập bình quân người lao động (2003 - 2008)
Việc năng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao giá trị sản lượng dẫn đến việc
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty thể hiện bằng việc nâng
cao thu nhập bình quân đầu người.
- Năm 2003 là: 1.452.000 đồng/người/tháng.
- Năm 2004 là: 1.793.000 đồng/người/tháng.
- Năm 2005 là: 1.841.000 đồng/người/tháng.
- Năm 2006 là:2.220.000 đồng/người/tháng.
- Năm 2007 là: 2.455.000 đồng/người/tháng.
- Năm 2008 là:2.575.000 đồng/người/tháng.
Trên đây là một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tiêu
Chí Vàng trong thời gian qua, ta có thể thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty đã tăng trưởng đáng kể.
1.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh (2004 - 2008)
Bảng 4: Tình hình in ấn các loại sách báo tài liệu qua các năm 2004 - 2005 - 2006- 2007
- 2008
Đơn vị tính: Loại
STT Đầu sách 2004 2005 2006 2007 2008
1 Chứng từ 38 49 57 45 55
2 Sách văn học 36 45 38 43 47
3 Sách pháp luật 82 76 89 92 88
4 Sách kỹ thuật 59 63 65 68 72
5 Sách kinh tế 52 46 59 71 66
6 Sách chính trị 43 30 47 53 49
7 Bao bì 15 12 32 33 47
8 Tạp chí, tập san 6 9 21 31 35
9 Nhãn hàng 23 28 45 56 64
10 Tờ gấp quảng cáo 8 6 3 12 20
11 Biểu mẫu 44 60 82 68 84
12 Tổng 406 424 537 572 627
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy số đầu sách hàng năm biến động không đều,
tăng giảm không theo quy luật nào cả, có số đầu sách năm nay tăng nhưng năm sau
lại giảm. Số đầu sách tăng dần qua các năm, năm 2004 là 206 loại, năm 2005 là 424
loại tức là tăng lên 18 loại hay 4,4%, năm 2006 số đầu sách tăng so với năm 2005 là
113 loại tức là tăng 26,7%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 35 loại hay 7%, năm
2008 tăng so với năm 2007 là 55 loại tức là tăng 9,6%.
2. Thị trường tiêu thụ của Công ty (2004 - 2008)
Bảng 5:Tình hình in ấn các loại sách, tài liệu cho các loại khách hàng qua các năm
2004 - 2005 - 2006- 2007 - 2008
Đơn vị tính: 1000 trang
STT Tên khách hàng 2004 2005 2006 2007 2008
1 NXB Giáo dục 218.324 236.720 301.020 206.136 352.138
2 NXB ĐH Quốc gia 105.375 148.821 161.209 298.927 276.431
3 NXB Thống kê 82.361 75.167 91.613 103.260 98.462
4 NXB Văn hoá 25.167 29.618 48.900 61.136 75.268
5 NXB Nông nghiệp 53.426 62.350 67.132 92.989 113.429
6 NXB Tài chính 49.284 56.168 53.198 47.168 64.205
7 NXB KH Kỹ thuật 65.829 80.856 102.012 69.793 82.155
8 Trung tâm CN Giáo dục 35.450 32.959 49.631 80.986 74.837
9 Chứng từ - tạp chí 18.352 15.169 23.501 56.135 48.254
10 Tổng cục Thống kê 17.563 20.760 21.560 12.314 18.481
11 Các khách hàng khác 17.684 12.910 132.000 140.247 172.235
12 Tổng 688.815 777.525 1.051.776 1.169.091 1.375.895
Qua biểu trên ta có thể thấy rằng uy tín của Công ty ngày càng được củng cố
và phát triển đối với khách hàng lớn ở Hà Nội. Số trang in có lúc tăng lên và tụt
xuống qua từng giai đoạn nhưng cơ bản là tăng dần qua các năm, nguyên nhân là do
Công ty đã đầu tư thêm được một dây chuyền công nghệ mới, cải tiến phương pháp
quản lý, giá thành sản phẩm hạ... kích thích được sản xuất, tăng năng suất lao động.
3. Đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng
không trong những năm gần đây
3.1. Những thành tích đạt được
- Trong 6 năm qua, Công ty đã có những thành công đáng kể trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Năm 2003 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chiếm
9,5%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chiếm 19,1%. Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu chiếm 10,2%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 18,7%. Năm 2005 tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu chiếm 8,7%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 13,9%. Năm 2006 tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu chiếm 11,3%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 18,3%.
Năm 2007 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chiếm 10,8%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn
là 19,5%. Năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 10,05% tỷ suất lợi nhuận trên
vốn là 17,8%.
- Qua những số liệu trên ta có thể thấy Công ty đã có được những thành công
là nhờ áp dụng hàng loạt các biện pháp nhằm giảm giá thành sản xuất sản phẩm và
nâng cao giá trị sản phẩm bán ra...
- Tổng doanh thu của Công ty 6 năm qua khá cao, gấp khoảng 2 lần nguồn
vốn kinh doanh. Như vậy Công ty đã thực hiện khá tốt việc quay vòng vốn để đảm
bảo yêu cầu cho sản xuất. Việc Công ty không mất nhiều tiền vào chi phí bán hàng
cũng nâng cao hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Sản lượng tiêu thụ thực hiện của Công ty liên tục, tạo điều kiện cho Công ty
tháo gỡ những khó khăn, đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của
Công ty và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.
- Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ có sự chuyển biến tích cực về chủng loại, mẫu mã
ngày càng phong phú và đa dạng hơn, chất lượng ngày càng tốt hơn, giá thành và
giá bán hạ thấp giúp Công ty tăng khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường.
- Một thành công lớn nữa của Công ty là việc sử dụng nguồn vốn vào sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty hoàn toàn không có nguồn đi vay dài hạn mà
chỉ có một phần đi vay ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất lớn nên
việc sản xuất kinh doanh chủ động và kịp thời.
- Cùng với việc sử dụng nguồn vốn hợp lý là việc bố trí lao động của Công ty
cũng có hiệu quả cao, với một đội ngũ nhân viên gọn nhẹ, có trình độ chuyên môn,
đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất có tay nghề cao chiếm tỷ lệ lơn nên năng suất
lao động cao, mức thu nhập bình quân đầu người tương đối cao.
- Đối với quy định chung của Nhà nước ban hành về hệ thống kế toán doanh
nghiệp theo quyết định 1141TC/QĐCĐ/CT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính thì doanh nghiệp đã có tổ chức kế toán đúng theo quy định hiện hành, việc tổ
chức bộ máy kế toán của Công ty hiện nay là phù hợp với yêu cầu của công việc
cũng như trình độ chuyên môn của từng người.
Có được những thành công như vậy phân lớn là do sự nỗ lực hết mình của tất
cả đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty cùng với ý thức kỷ luật tốt.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại
- Điểm hạn chế có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả kinh doanh của Công ty là
vấn đề chi phí. Có thể nói rằng tình hình quản lý chi phí của Công ty chưa được tốt
cho nên tỷ lệ chi phí so với tổng doanh thu đặc biệt là chi phí quản lý của công ty
chiếm một tỷ lệ lớn làm giảm hẳn lợi nhuận của Công ty.
- Về xác định chi phí vật liệu, phần lớn vật liệu dùng để sản xuất đều theo
lệnh sản xuất của Giám đốc phê chuẩn theo vật liệu dự trù của các phân xưởng gửi
lên dự theo chi phí kế hoạch. Thường thì số lượng dự trù kê hoạch rất sát với thực
tế, tuy nhiên trong quá trình sản xuất thì phần vật liệu phế thải bao giờ cũng có,
ngoài ra còn có in thử, in hỏng... khi tính chi phí vật liệu thì vật liệu thu hồi vẫn
chưa được loại ra khỏi chi phí vật liệu xuất dùng, như vậy sẽ làm tăng chi phí giá
thành sản phẩm của công ty.
- Về đánh giá vật liệu ở Công ty đã áp dụng đúng nguyên tắc hàng tồn kho
theo phương pháp nhập trước xuất trước nhưng phương pháp này chỉ có ưu điểm là
dễ áp dụng vì nó dễ tính toán. Trong trường hợp giá cả biến động nhiều trên thị
trường thì sẽ biến động trong giá thành vật liệu xuất kho và như vậy sẽ làm cho việc
dự toán và dự tính các số liệu kế hoạch sẽ không sát với thực tế, do đó sẽ làm ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoài ra phải thừa nhận rằng quy mô hoạt động của doanh nghiệp chưa lớn,
khối lượng công việc làm theo nhiệm vụ chiếm quá lớn, nguồn vốn kinh doanh còn
hạn hẹp cho nên việc đầu tư thêm công nghệ mới, mở rộng sản xuất còn gặp nhiều
khó khăn. Công ty chưa tận dụng hết nguồn lực cũng chưa khai thác hết thị trường.
Mặt khác còn rất nhiều vấn đề trong quản lý kinh tế làm giảm hiệu quả kinh doanh
của công ty. Do đó trong năm tới Công ty cần phải có những biện pháp mới để nâng
cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.3. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những tồn tại nêu trên
3.3.1. Những nguyên nhân khách quan:
- Thị trường của Công ty không ổn định, do sản phẩm của Công ty là dịch vụ
về in, nó tuỳ thuộc vào đơn đặt hàng mang tính chất đơn chiếc không liên tục. Do
vậy việc sản xuất kinh doanh không ổn định, điều này ảnh hưởng lớn đến doanh thu
và lợi nhuận của công ty.
- Công ty chỉ thực hiện sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách mà không
tiến hành quảng cáo về chất lượng in của công ty mình, khách hàng nào biết thì đến
ký hợp đồng. Như vậy rất thụ động và hiệu quả kinh doanh sẽ thấp hơn so với yêu
cầu đặt ra.
- Thị trường không ổn định mà chủ yếu là thị trường trong nước, thiết bị công
nghệ còn chưa đồng bộ cả về năng lực sản xuất lẫn chất lượng.
3.3.2. Những nguyên nhân chủ quan:
- Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các công ty cùng ngành sản
xuất, Công ty Tiêu Chí Vàng chỉ là Công ty tư nhân có quy mô vừa, nên Công ty
cũng bị mất một lượng khách hàng khá lớn. Trong cơ chế mới này đòi hỏi Công ty
phải càng mạnh dạn và quyết đoán hơn trong kinh doanh.
- Mặc dù Công ty đã đầu tư thiết bị mới nhưng số máy cũ vẫn còn nhiều và
chưa khấu hao hết và vẫn phải dùng máy cũ, mới xen kẽ nhau. Do vậy ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chi phí sản xuất ngày càng cao do nhiều yếu tố ảnh hưởng nhưng quan
trọng vẫn là yếu tố chi phí nguyên vật liệu bởi vì nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng
tương đối lớn. Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đơn đặt hàng, mỗi loại sản phẩm
dùng nguyên vật liệu khác nhau, phòng kinh doanh phải tính toán theo từng hợp
đồng để xác định mức bù hao hợp lý, làm sao để giảm chi phí tiêu hao nguyên vật
liệu cho mỗi hợp đồng để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, từ đó tăng lợi nhuận,
tăng hiệu quả kinh doanh.
iv. thực trạng về chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Tiêu Chí
Vàng.
Như phần lý thuyết đã nêu, in là một hoạt động sản xuất, dịch vụ chuyên
ngành. Sản phẩm của công ty in vừa có tính sản xuất vật chất, vừa là một dịch vụ
văn hoá. Do đó yêu cầu đối với một sản phẩm in rất đa dạng và khắt khe. Có những
sản phẩm in thoả mãn những yêu cầu của nhóm người này nhưng lại không phù hợp
với yêu cầu của nhóm người khác. Có những người tiêu dùng ưa thích hình dáng
bên ngoài phải nổi, phải hoa mỹ. Có những người tiêu dùng lại chuộng phần trình
bày và trang trí bên trong, người ưa thích màu này, người lại ưa màu khác... Chất
lượng sản phẩm in được người tiêu dùng quan niệm rất khác nhau, với những yêu
cầu cao, và đặc biệt chất lượng sản phẩm in phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Để có
được một sản phẩm in tới tay người tiêu dùng phải trải qua những giai đoạn, những
quá trình. Thực hiện chính xác mỗi khâu, mỗi quá trình trong công đoạn sản xuất là
sự đảm bảo cho tính hoàn thiện của sản phẩm in.
Chất lượng sản phẩm in chịu sự tác động của nhiều yếu tố, nhưng trong đề án
này với khối lượng dữ liệu về công ty Tiêu Chí Vàng hiện có, em phân tích những
nỗ lực của công ty trên các phương diện sau:
+ Công nghệ kỹ thuật in: biểu hiện qua việc đầu tư vốn sản xuất mua sắm
trang bị các thiết bị kỹ thuật công nghệ in hiện đại của khu vực và thế giới của công
ty qua một một số năm.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty thông qua chỉ tiêu về lực lượng
lao động ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, tay nghề người lao động không
ngừng được nâng cao đáp ứng sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngành công
nghiệp in và đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
+ Các chính sách đối với người lao động của công ty qua các chỉ tiêu: chế độ
ưu đãi với cán bộ CNV, các chính sách đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao
động (tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp...)
+ Một số dịch vụ triển khai để nâng cao hơn chất lượng sản phẩm in như dịch
vụ cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào, dịch vụ cung cấp điện, nước, phù trợ khác
cho qúa trình sản xuất...
Đương nhiên, còn rất nhiều yếu tố khác nữa hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động tới chất lượng sản phẩm, nhưng với giới hạn vạch ra của chuyên đề thực tập ở
trên, bài viết chỉ tập trung phân tích 4 yếu tố cơ bản nhất liên quan tới chất lượng
sản phẩm, thông qua đó cho phép đánh giá tương đối toàn diện những nỗ lực mà
công ty Tiêu Chí Vàng đã cố gắng, và đạt được những thành công đáng kể trong
mấy năm gần đây.
1. Các yếu tố về công nghệ kỹ thuật.
Trước đây Công ty chỉ có một hệ thống in Typo với 3 máy in Trung Quốc.
Với hệ thống in này, khâu chế biến và sắp chữ thủ công với các khuôn in là chữ rời
hoặc chữ dòng đúc bằng hợp kim chì và được phép thành khuôn, tức là thành phần
in nổi trên khuôn in dễ bắt mực và in ra giấy. Với phương pháp này chất lượng
không cao, năng suất thấp, tốn nhiều thời gian nên Công ty có chủ trương đổi mới
công nghệ.
Từ 3 máy in Typo 8 trang do Trung Quốc chế tạo, đến nay Công ty đã xây
dựng được 4 phân xưởng sản xuất hoàn thiện, đồng bộ. Đã tạo lập được dây chuyền
in Offset khép kín gồm 5 máy in Offset hiện đại 1 màu, 4 màu kết hợp in số nhảy,
bế, rạch răng cưa của CHLB Đức, Cộng hoà Pháp chế tạo, 1 dây chuyền in Flexo 4
màu do Đài Loan chế tạo, 3 dây chuyền gia công.
Tính đến năm 2005 toàn Công ty có 42 máy móc thiết bị. Nhằm phục vụ cho
yêu cầu phát triển của ngành in, cũng vào năm 2005 Công ty đã đầu tư thêm 15 tỷ
đồng để hiện đại hoá dây chuyền in Flexo, tiếp tục đầu tư mở rộng dây chuyền in
Offset nhằm đáp ứng thị trường về chất lượng và sản lượng.
Từ năm 2007 đến 2008 Công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền in Flexo
khép kín từ khâu chế bản - in - gia công hoàn thiện sản phẩm với nhiều chức năng:
in, đóng sổ, in mã vạch, in thể, vé băng từ, gấp, bế liên hoàn do Mỹ chế tạo. Với hệ
thống in mới đồng bộ như vậy, công suất đã được nâng từ 40 triệu trang in lên gần 1
tỷ trang in mỗi năm. Các sản phẩm đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại,
đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Hệ thống máy móc thiết bị nhìn chung còn tốt nhưng do yêu cầu của sản xuất
cũng như tiến bộ khoa học công nghệ, trong mấy năm gần đây Công ty đã đầu tư
nhiều máy móc thiết bị nhưng tình hình thay thế máy mới chưa đồng bộ Công ty
chưa thay thế được vì muốn thay thế hệ thống máy móc đòi hỏi vốn quá lớn. Máy
móc thiết bị là phương tiện để sản xuất, là điều kiện để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm cũng như đảm bảo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
vậy, Công ty phải nghiên cứu kỹ trước khi đầu tư. Kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng
cũng phải được thực hiện một cách chu đáo nhằm đảm bảo chất lượng máy móc từ
đó góp phần vào việc làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Với ngành công nghệ in nói chung và với công ty Tiêu Chí Vàng nói riêng
công nghệ in là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm in cũng như
quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường. Công nghệ in được
chú trọng đầu tư và thường xuyên đổi mới giúp cho chất lượng sản phẩm in ngày
càng nâng cao và tăng cường sức cạnh tranh của công ty
Sản phẩm của công ty Tiêu Chí Vàng sẽ có chất lượng và sức cạnh tranh cao
hơn các cơ sở in quốc doanh và các cơ sở in tư nhân, nếu cuối năm nay công ty
hoàn tất việc lắp đặt một máy in 7 màu của Mỹ. Tóm lại, công nghệ và kỹ thuật hiện
đại đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, là lợi thế quyết định sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
2. Các yếu tố về con người
Nếu khoa học kỹ thuật công nghệ là điều kiện cần, thì yếu tố người lao động
là điều kiện đủ, là yếu tố cơ bản quyết định tới chất lượng sản phẩm cũng như nâng
cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Bởi vì , dù công nghệ có hiện đại
như thế nào chăng nữa nhưng nếu người lao động không có tay nghề cao, không có
trình độ tốt về chuyên môn kỹ thuật thì máy móc đó cũng không phát huy được tác
dụng, sản phẩm làm ra cũng không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng.
Khi mới thành lập công ty Tiêu Chí Vàng có 55 lao động chưa có tay nghề kỹ
thuật cao về công việc in ấn với máy móc lạc hậu, các sản phẩm làm ra của xưởng
in có chất lượng rất thấp, không đáp ứng được nhu cầu của ngành. Đến năm 2009
công ty Tiêu Chí Vàng, số lao động tăng lên là 105 người. Cùng với việc tăng lên
về số lượng, công ty Tiêu Chí Vàng đã chú trọng chất lượng đội ngũ lao động. Một
số cán bộ quản lý được cử đi đào tạo nâng cao, nhiều công nhân đứng máy in Typo
trước đây, được chuyển nghề và nâng cao trình độ để phục vụ máy in hiện đại hơn.
Sự kết hợp hài hoà giữa số lượng, chất lượng người lao động với công nghệ kỹ
thuật, đã làm cho chất lượng sản phẩm in của xí nghiệp nâng cao, đáp ứng một số
đòi hỏi của ngành. Một số sản phẩm trước kia ngành phải thuê ngoài nay đã được xí
nghiệp in đảm nhận. Đến nay đội ngũ cán bộ CNV đã tăng lên rất nhanh cả về số
lượng và chất lượng. Công ty đã kết hợp nhiều hình thức đào tạo cho cán bộ CNV:
Đào tạo tại chỗ, cử đi đào tạo ngắn hạn và dài hạn... Trong số cán bộ CNV của công
ty có 18 cán bộ có trình độ từ đại học trở lên, 13 người có trình độ trung cấp, 74
người là công nhân kỹ thuật. Kết quả đạt được đó kết hợp với dây chuyền công
nghệ in hiện đại đã cho ra đời những sản phẩm in có chất lượng khá cao. Trong cơ
chế cạnh tranh gay gắt, các cơ sở in ấn tìm mọi biện pháp (kể cả việc trốn lậu thuế)
hạ giá thành sản xuất, đánh bại các đối thủ cạnh tranh, thì việc nâng cao chất lượng
sản phẩm của công ty Tiêu Chí Vàng là mục tiêu cao nhất phải đạt, giúp cho công ty
tồn tại và phát triển. Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm có sự kết hợp của
nhiều yếu tố nhưng yếu tố con người (hay người lao động) trong công ty là yếu tố
quan trọng nhất, cơ bản nhất quyết định. Cùng với sự phát triển của đội ngũ cán bộ
công nhân viên của công ty, chất lượng sản phẩm in được cải thiện và ngày càng
được nâng cao hơn. Sản phẩm làm ra của công ty không ngừng tăng lên về số
lượng, mẫu mã đa dạng, phong phú về kiểu loại. Sản phẩm của công ty đã đáp ứng
được những nhu cầu khắt khe của thị trường. Tuy nhiên để mở rộng thị trường tiêu
thụ, để đứng vững trong cạnh tranh đòi hỏi cán bộ công nhân viên của công ty phải
nỗ lực hơn nữa trong việc trau dồi kiến thức ngành in, tự học hỏi, tự tích luỹ kinh
nghiệm, kết hợp với việc đào tạo của công ty, nâng cao tay nghề đáp ứng yêu cầu
thị trường đặt ra.
3. Các chính sách, chế độ đối với người lao động của công ty in hàng không.
Lý thuyết kinh tế học chỉ ra rằng nếu một doanh nghiệp, một tổ chức nào đó
trong nền kinh tế biết sử dụng người lao động hợp lý, có các chế độ ưu đãi và chính
sách đãi ngộ thích hợp cho người lao động, doanh nghiệp đó sẽ thu hút được lực
lượng lao động có tay nghề cao, sẽ ngày càng phát triển ổn định và hưng thịnh.
Người lao động- nhân tố cơ bản quyết định chất lượng sản phẩm làm ra - mà
các chính sách, chế độ, hay các biện pháp của công ty tác động trực tiếp tới họ. Qua
thực tiễn phát triển của công ty ta thấy ngay được sự ảnh hưởng này. Khi mới thành
lập công ty đã có các chế độ ưu đãi thích hợp với người lao động. Các quĩ khen
thưởng, phúc lợi và phát triển sản xuất chia theo bình quân đầu người nên không
khuyến khích được người lao động tìm các biện pháp sáng tạo cải tiến kỹ thuật,
người lao động không chú trọng tới chất lượng sản phẩm sản xuất. Đến nay các quĩ
khen thưởng, phúc lợi và phát triển sản xuất được phân bổ theo kết quả lao động
của CBCNV. Tiền lương của người lao động cũng được trả tương xứng với những
cống hiến của họ bỏ ra. Điều đó đã thúc đẩy người lao động không ngừng nâng cao
trình độ tay nghề bậc thợ, thúc đẩy họ tìm các giải pháp cải tiến kỹ thuật công nghệ,
tiết kiệm chi phí sản xuất. Song song, chất lượng sản phẩm của công ty Tiêu Chí
Vàng cũng được hoàn thiện hơn, uy tín của công ty trên thị trường ngành in ngày
càng khẳng định. Sự đoàn kết gắn bó trong nội bộ của cán bộ CNV, sự chăm lo tơí
đời sống và điều kiện làm việc của lãnh đạo công ty sẽ là điều kiện thuận lợi giúp
công ty phát triển trong thời gian tới.
4. Các chính sách sản phẩm Marketing-Mix.
Một yếu tố không kém phần quan trọng giúp nâng cao chất lượng sản phẩm
là việc triển khai các dịch vụ để trợ giúp, phù trợ quá trình sản xuất. Đó là dịch vụ
bảo dưỡng thiết bị, đảm bảo điện nước cho sản xuất và sửa chữa theo yêu cầu của
các phân xưởng chính (dưới hình thức tổ cơ điện); đó là dịch vụ cung ứng vật tư
(các nguyên liệu giấy, mực in...); đó là hoạt động của bộ phận marketing của công
ty để tìm hiểu thị trường, phát hiện nhu cầu mới của người tiêu dùng giúp công ty
hoàn thiện sản phẩm... Các dịch vụ này có ở các khâu của quá trình sản xuất từ đầu
vào, trong quá trình trực tiếp sản xuất sản phẩm, đến đầu ra của sản xuất. Sự đảm
bảo chính xác kịp thời của các khâu này giúp cho quá trình sản xuất được thuận lợi,
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về chất lượng sản phẩm. Nếu một yếu tố không được thực
hiện tốt như cung ứng nguyên liệu không đạt yêu cầu chất lượng, hay tổ chức việc
cung cấp điện nước không được đầy đủ, hay việc thu nhận thông tin về sản phẩm từ
người tiêu dùng không chính xác sẽ giảm chất lượng in của công ty.
Để ra đời một sản phẩm in phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều quá trình,
phải phụ thuộc nhiều yếu tố. Làm tốt mỗi khâu, mỗi quá trình sẽ góp phần làm hoàn
thiện sản phẩm sản xuất. Qua những phân tích thực tiễn về nỗ lực của toàn công ty,
cũng chỉ ra rằng, các phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, như phong trào thi đua
nâng cao tay nghề, bậc thợ, những nỗ lực đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ...
đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là: năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh đúng hướng, chất lượng tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm
mạnh hơn và thị trường ngày càng mở rộng.
5. Nhận xét và đánh giá chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty
Tiêu Chí Vàng
Cả lý luận và thực tế đều khẳng định rằng, chất lượng sản phẩm đang là yêu
cầu có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong cơ
chế cạnh tranh. Chất lượng sản phẩm càng ngày không chỉ còn là một khẩu hiệu,
một lời hô hào chung chung, mà là hành động của một doanh nghiệp, của các quản
trị gia, đến từng công nhân sản xuất. Chất lượng sản phẩm là bộ mặt và uy tín của
doanh nghiệp, là lợi thế cạnh tranh và sự hơn thua của doanh nghiệp này so với
doanh nghiệp khác, khi thị trường đang dồi dào mức cung. Một dịch vụ thiếu chất
lượng, sẽ tự đánh mất giá trị sử dụng, do đó giảm giá trị, thậm chí không còn khả
năng tiêu thụ. Các doanh nghiệp đặt yêu cầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ lên
hàng đầu và quán triệt mọi khâu của quản lý.
Phân tích thực trạng chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty Tiêu
Chí Vàng mấy năm gần đây, đề án rút ra một số nhận xét sau:
- Một là: khi gia nhập vào cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh tranh, tự chịu
trách nhiệm và tự trang trải, công ty Tiêu Chí Vàng đã sớm đạt yêu cầu về chất
lượng sản phẩm dịch vụ cao, với việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, trong đó chất
lượng vẫn là mục tiêu ưu tiên. Sản phẩm của công ty không chỉ phục vụ những ,
nhóm khách hàng có yêu cầu sử dụng cao, mà còn phục vụ nhiều ngành sản xuất -
kinh doanh khác. Dịch vụ In và chế tác những sản phẩm như hiện nay công ty đang
thực hiện có rất nhiều ngoài thị trường. Các tổ chức sản xuất - kinh doanh cả tư
nhân và nhà nước, vẫn không ngừng cạnh tranh với nhau, khi đưa ra nhiều loại sản
phẩm dịch vụ có chất lượng cao và giá hạ. Vì vậ
y, song song với việc nỗ lực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất, công ty không
thể bỏ qua những yêu cầu về chất lượng , cả chất lượng sản phẩm là mục tiêu cao
nhất phải đạt, hòng giữ vững và phát triển thị trường. Những phân tích thực tiễn
cùng khẳng định rằng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn công ty nhằm giữ cho
chất lượng sản phẩm ngày càng cao, thoả mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng, là thành công rất to lớn. Về cơ bản, sản phẩm của công ty có chất lượng khá
tốt, là niềm tự hào của công nhân viên toàn công ty và được mọi đối tượng mua
hàng chấp nhận.
- Hai là: nâng cao chất lượng sản phẩm có liên quan và phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố, bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những yếu tố trừu tượng, vô
hình (tinh thần trách nhiệm của công nhân sản xuất), cả những điều kiện tổ chức và
quản lý, cả những nhân tố về kỹ thuật và công nghệ, cả những nhân tố kinh tế - xã
hội. Vì vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm, không thể không đưa ra những giải
pháp có liên quan đến con người, những giải pháp có liên quan đến kỹ thuật và công
nghệ hiện đại, cả những giải pháp khuyến khích vật chất đối với cá nhân và tập thể
có thành tích.
- Ba là: trong các điều kiện trực tiếp và thường xuyên tác động đến chất
lượng sản phẩm, nhân tố con người có ý nghĩa quyết định. Chất lượng sản phẩm
dịch vụ ở công ty Tiêu Chí Vàng phụ thuộc chủ yếu vào 3 nhân tố: thiết bị, tay nghề
của công nhân sản xuất và ý thức trách nhiệm của họ đối với sản phẩm dịch vụ do
họ sản xuất ra. Sự trưởng thành của đội ngũ công nhân sản xuất cả về kinh nghiệm
sản xuất, sự nhanh nhạy nắm bắt kỹ thuật mới, lẫn ý thức nghề nghiệp, tinh thần
trách nhiệm trước công ty và công việc của chính mình, là một điều kiện quyết định
của thành công.
- Bốn là: chất lượng sản phẩm của công ty là kết quả cố gắng nỗ lực của tập
thể cán bộ công nhân viên, từ công nhân sản xuất đến cán bộ quản lý. là thành tích
của việc tổ chức tốt các phong trào thi đua sản xuất mà trước hết là thi đua nâng cao
chất lượng sản phẩm. Những phân tích thực tiễn trên cũng chỉ ra rằng, các phong
trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, những phong trào thi tay nghề , nâng bậc thợ, những
hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội trong công ty, nếu biết hướng đến mục
tiêu cuối cùng là: năng suất, chất lượng, hiệu quả, đều có tác dụng hỗ trợ quản lý có
hiệu quả năng cao nhất, bảo đảm cho sản xuất - kinh doanh đúng hướng, chất lượng
tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm mạnh hơn và thị trường ngày càng mở rộng.
- Năm là: mặc dù đã có nhiều thành công trong việc tăng cường chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, thoả mãn cao nhất những nhu cầu của thị trường, nhưng nhìn
toàn diện, trong xu hướng phát triển, vấn đề chất lượng sản phẩm dịch vụ của công
ty vẫn đang đặt ra những yêu cầu và thách thức mới đó là:
+ Tỉ lệ sai hỏng của sản phẩm, dịch vụ chưa được loại bỏ. Hàng năm số
lượng sản phẩm phải chế tạo lại hoặc không có giá trị sử dụng vẫn gần bằng 5%
tổng khối lưoựng sản xuất - kinh doanh . Đây là một thách thức buộc công ty phải
có phương hướng khắc phục, vượt qua.
+ Đội ngũ lao động chưa thực sự mạnh về kỹ năng sản xuất và khả năng sử
dụng tối ưu những máy móc thiết bị hiện đại. Một bộ phận lao động trực tiếp sản
xuất cần được bổ túc thêm tay nghề.
+ Năng lực thiết bị chưa được phát huy tối đa. Khả năng khai thác các yếu tố
sản xuất ở thị trường đầu vào (đặc biệt là nguyên liệu để sản xuất) chưa ổn định cả
về chất lượng, nguồn cung ứng cũng như mức giá.
+ Hệ thống kiểm tra, giám sát của quản lý chưa tối ưu. Những công đoạn
kiểm tra chất lượng trên dây chuyền, chưa trở thành một bộ phận của kỷ luật công
nghệ.
Những thách thức trên đặt ra cho công ty những yêu cầu phải giải quyết. Vì
vậy, trên cơ sở những nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn về tình hình bảo
đảm chất lượng sản phẩm ở công ty Tiêu Chí Vàng, em xin đề xuất một số ý kiến có
tính chất như những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm , dịch
vụ, tăng cường sức cạnh tranh của công ty. Những đề xuất này cũng chỉ giới hạn
trong những thách thức mà công ty phải vượt qua, khi chuẩn bị chiến lược phát triển
cao hơn trong thời gian tới.
chương iii: một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng
sản phẩm ở công ty tiêu chí vàng
I. giảI pháp về con người
Tăng cường kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề và kinh nghiệm
sản xuất cho công nhân, lao động là điều kiện quyết định để thực hiện chính sách
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Như phần nhận xét đã chỉ ra, nhân tố con người bao gồm trình độ, tay nghề
và ý thức trách nhiệm của họ, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm,
dịch vụ của công ty. Thiết bị, công nghệ hiện đại là cần thiết cho mọi dự định, kế
hoạch của các nhà sản xuất. Nhưng để đưa những nguồn vật chất đó và sản xuất và
phát huy hiệu quả khi sử dụng, làm ra nhiều sản phẩm dịch vụ tương xứng với kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến, phải cần đến con người. Thiếu con người, thiết bị, công
nghệ sẽ chỉ là vật chất. Kinh nghiệm của nhiều hướng kinh doanh đã chỉ ra rằng,
việc gia tăng nguồn vốn và đầu tư mạnh vào công nghệ hiện đại, nếu không gắn liền
với việc tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, sẽ dễ dàng làm cho chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả sản xuất - kinh doanh bị giảm sút, thậm chí có
thể dẫn đến sự phá vỡ cân đối chung của sản xuất, làm cho các nguồn đầu tư mất
tác dụng, quản lý bế tắc, kinh doanh đình trệ. Trong các khâu và công đoạn của
công nghệ In, vai trò của công nhân sản xuất và các nhân viên kỹ thuật, bao trùm
lên kết quả cuối cùng của công ty, cả về số lượng và chất lượng. Từ khâu tạo mẫu
đến phân tích yêu cầu công việc để chế bản In, đến việc In trên máy, điều khiển các
loại thiết bị trong hệ thống thiết bị của dây chuyền đến khâu hoàn thiện sản phẩm,
sự thành thực của công nhân và các nhân viên kỹ thuật gần như quyết định cơ bản
đến chất lượng thành phẩm . Do vậy, đào tạo, bồi dưỡng kinh nghiệm sản xuất và
nâng cao tay nghề cho công nhân viên trong công ty, trước hết là những người điều
khiển thiết bị, trực tiếp chế tác sản phẩm, là yêu cầu rất cần thiết Để công tác đào
tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho công nhân sản xuất các phân xưởng và bộ
phận tổ chức, nhân sự phải đưa vào kế hoạch tác nghiệp hàng năm, thậm chí triển
khai cho từng quý hoặc 6 tháng. Những nội dung cần phải giải quyết của kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng công nhân là:
1. Đánh giá và phân loại lao động:
Đánh giá và phân loại lao động, căn cứ vào trình độ bậc thợ và kỹ năng thực
hành của công nhân sản xuất, phân tích sự phù hợp giữa yêu cầu kỹ thuật của công
việc, loại thiết bị mà họ phải điều khiển với trình độ, bậc thợ và hệ thống kiến thức
lý thuyết cũng như kinh nghiệm làm việc mà họ được trang bị. Trên cơ sở sự phân
tích đó, các phân xưởng đề xuất danh sách những công nhân sản xuất và nhân viên
kỹ thuật cần được đào tạo mới, đào tạo lại hoặc bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Nói
chung, việc bồi dưỡng kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất, phải trở thành yêu cầu
thường xuyên của các phân xưởng và toàn công ty.
2. Xác định hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng công nhân:
Công ty Tiêu Chí Vàng là doanh nghiệp nhỏ, lực lượng lao động trực tiếp sản
xuất không lớn, kế hoạch sản xuất khống thể trì hoãn, vì vậy phương thức đào tạo
bồi dưỡng hợp lý là yêu cầu rất quan trọng của công tác tổ chức nhân sự. Kinh
nghiệm của nhiều công ty sản xuất cho thấy, hình thức kèm cặp tại phân xưởng, vừa
học lý thuyết, vừa thực hành trên máy là thích hợp hơn cả. áp dụng hình thứcnày sẽ
không gây xáo trộn nhân lực, duy trì tính liên tục của sản xuất, đồng thời làm cho
người được đào tạo có kỹ năng thực hành nhanh hơn, rút ngắn thời gian đào tạo.
Ngoài ra những hoạt động thi thợ giỏi, bồi dưỡng và phổ biến những kinh nghiệm
sản xuất tiên tiến sẽ hỗ trợ thêm cho các hình thức đào tạo và tự đào tạo của công ty.
Có kế hoạch bố trí thợ giỏi hoặc những nhân viên kỹ thuật bậc cao kèm cặp công
nhân bậc thấp, hoặc mới học nghề. Các chính sách , chế độ cho hình thức dạy và
học tại phân xưởng, cũng cần được nghiên cứu áp dụng nhằm động viên, khuyến
khích công tác đào tạo của công ty tốt hơn.
3. Xây dựng quy trình đào tạo công nhân:
- Xây dựng quy trình đào tạo hợp lý bao gồm: tài liệu hướng dẫn lý thuyết,
thời gian thực hành trên thiết bị, những bài kiểm tra trực tiếp trên dây chuyền công
nghệ, những kỹ năng ứng xử của công nhân trước những sự cổ của kỹ thuật. Mặt
yêu cầu quan trọng trong kế hoạch đào tạo là, cần làm cho công nhân sản xuất biết
chắc một nghề, đạt trình độ cao và kỹ năng thành thực khi chế tạo sản phẩm, nhưng
có thể biết thêm một số nghề khác, có khả năng kiêm nhiệm. Đây cũng chính là
phương châm của công tác đào tạo nhân lực trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát
triển.
Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho công nhân sản xuất của công ty
phải đạt mục tiêu, 100% lao động có tay nghề vững, có chuyên môn sâu có thể sử
dụng tốt những thiết bị hiện đại được trang bị. Đồng thời 100% công nhân sản xuất
đủ trình độ phân tích chi tiết những yêu cầu của mỗi mã hàng mới, chủ động, sáng
tạo trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Nếu chiến lược đào tạo được thực hiện
thành công sẽ là khả năng thực tế, để công ty loại bỏ tình trạng sản phẩm không
dùng quy cách, bảo đảm 100% sản phẩm, dịch vụ làm ra, đáp ứng tốt nhất yêu cầu
của khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất.
II. giảI pháp về thiết bị và công nghệ
Đầu tư đổi mới thiết bị và tăng cường công nghệ hiện đại để nâng cao năng
lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm của công ty.
Khi gia nhập cơ chế thị trường, công ty Tiêu Chí Vàng ngay từ đầu đã phải
thực hiện phương thức tự vay vốn mua sắm thiết bị, kinh doanh và tự trang trải, vì
vậy những nguồn vốn đầu tư cho kỹ thuật công nghệ buộc phải có hiệu quả để thu
hồi và có lãi. Thiết bị công nghệ In có giá thành lắp đặt tương đối lớn, có thể ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch vụ do chi phí khấu hao cũng lớn.
Nhưng đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, là yêu cầu bắt buộc nhằm tăng
năng suất và sức cạnh tranh, mà trước hết là chất lượng và sản phẩm, dịch vụ.
Những đổi mới về thiết bị kỹ thuật của công ty Tiêu Chí Vàng là khá nhanh và
mạnh, nhưng so với sự phát triển của công nghệ in trên thế giới và những yêu cầu
của thị trường , cần đặt ra những thách thức lớn phải vượt qua. Kế hoạch trong
những năm trước mắt, công ty tiếp tục trang bị thêm 01 máy in hiện đại nhiều màu,
nhều trang và một số phụ kiện khác. Vấn đề cơ bản là nguồn vốn để mua sắm. Để
giải quyết vấn đề này, em xin nêu một số ý kiến:
- Thứ nhất, tăng cường tích luỹ để phát triển nguồn vốn tự có, giảm nguồn
vay chịu lãi suất cao. Để có tích luỹ, phải thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển
thị trường, tăng doanh thu, nâng cao tỉ suất lợi nhuận. Điều này công ty đã và đang
thực thi trong nhiều năm qua nhưng trước yêu cầu phát triển nguồn vốn tích luỹ, đòi
hỏi phải có sự cố gắng cao hơn. Như vậy vấn đề tích luỹ, mở rộng nguồn vốn phát
triển sản xuất và vấn đề đầu tư thiết bị, công nghệ tạm tời có mâu thuẫn. Giải quyết
mâu thuẫn này phải đạt mục tiêu cơ bản, lâu dài lên hàng đầu, được ưu tiên, mọi
mục tiêu khác trước hết phải vì chiến lược phát triển công ty, có thể tạm thưòi lùi
xuống hàng thứ yếu. Nếu vấn đề đầu tư được quyết tâm giải quyết, sẽ là tiền đề để
giải quyết các lợi ích khác của công ty.
- Thứ hai, có thể dựa vào kinh nghiệm vay vốn từ nội bộ (từ người lao động)
của một số công ty khác, để bổ sung nguồn vốn của công ty cho việc mua sắm trang
thiết bị. Việc vay vốn từ người lao động là khả thi vì:
+ Trong nhiều năm, nhờ phát triển sản xuất - kinh doanh , công ty đã cố gắng
bảo đảm cho người lao động nguồn thu nhập khá ổn định và được cải thiện.
+ Lợi ích từ việc đầu tư mua sắm thiết bị kỹ thuật, công nghệ của công ty,
cũng đồng thời là lợi ích của tập thể công nhân lao động, vì vậy, chủ trương vay vốn
sẽ được sự ủng hộ của công nhân viên.
+ Tạo ra cơ chế mới nhằm gắn bó chặt chẽ hơn quyền lợi và trách nhiệm của
công nhân, lao động với sản xuất - kinh doanh của công ty. Hình thức huy động vốn
từ CNVC cũng là tiền đề để có thể thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nếu
có chủ trương và có điều kiện.
- Thứ Ba, đề nghị ban giám đốc công ty có chính sách và cơ chế tài chính
thuận lợi, giúp công ty đổi mới nhanh thiết bị kỹ thuật, cải tiến công nghệ hiện có,
đào tạo đội ngũ lao động, tạo tiền đề vật chất ban đầu để công ty thực hiện chiến
lược phát triển.
III. giảI pháp về chế độ, chính sách với người lao động
Đổi mới các hình thức, biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối với
công nhân, lao động, đề cao ý thức trách nhiệm của họ với chất lượng sản phẩm,
dịch vụ mà công ty sản xuất. Trong mấy năm gần đây, nhờ sản xuất - kinh doanh
phát triển, đồng thời hiệu quả kinh doanh luôn đạt ở mức cao, tình hình việc làm,
tiền lương thu nhập và sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động
với công ty ngày càng được đề cao. Theo các chuyên gia quản lý, động lực vật chất
gắn với động lực tinh thần là công cụ đặc lực nhất, mạnh nhất đề cao tinh thần trách
nhiệm của người lao động với kết quả lao động của họ. Nếu những biện pháp khen
thưởng, biểu dương về tinh thần, không đồng thời có sự hỗ trợ của lợi ích kinh tế, sẽ
trở thành lời nói suông và nhanh chóng mất tác dụng. Nhưng nếu quá đề cao lợi ích
kinh tế, sẽ làm mất đi giá trị tinh thần, ý nghĩa tư tưởng và chính trị trong sự gắn bó
của người lao động với công ty, có thể làm cho kết cấu tổ chức của công ty hoạt
động một cách máy móc, thụ động, làm kiệt quệ sức lao động.
Đổi mới các hình thức, biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần ở công
ty In hàng không, thực chất là cải tiến và hoàn thiện khâu tổ chức lao động, kết hợp
chặt chẽ giữa tổ chức công nghệ với tổ chức lao động một cách tối ưu, và hiệu quả
nhất, trong đó có các chính sách về tiền lương tiền thưởng, phân phối phúc lợi và đề
cao kỷ luật lao động. Để giải pháp này được thực thi, trong quản lý và tổ chức lao
động, công ty cần hướng vào những trọng điểm sau:
1. Hình thức tiền lương khoán.
Nghiên cứu áp dụng rộng rãi các hình thức tiền lương khoán, bao gồm cả
việc khoán tiền lương theo số lượng sản phẩm, dịch vụ và chất lượng sản phẩm
được hoàn thành, khoán tiền công đoạn hoặc cho cả tổ, nhóm công nhân sản xuất
khi cùng thực hiện nhiều khâu, nhiều công đoạn để tạo sản phẩm cuối cùng. Đặc
điểm của công nghệ In và các dịch vụ khác có liên quan là sự nối tiếp, liên hoàn của
nhiều khâu công việc, nhiều công đoạn, vừa có tính kỹ thuật vừa có tính tổ chức,
trong đó chất lượng của khâu này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của khâu
tiếp theo và đến khâu cuối cùng. Vì vậy hình thức tổ chức nhân lực thông qua chế
độ tiền lương khoán, sẽ xâu kết các khâu, các công đoạn của sản xuất thành một
quy trình chặt chẽ, gắn trách nhiệm của người công nhân đầu dây chuyền với kết
quả sản phẩm cuối cùng của công ty, buộc mọi công nhân, lao động phải vì nhiệm
vụ sản xuất chung, lợi ích chung, mà đề cao tinh thần tự giác.
2. Định mức lao động.
Phân tích đánh giá lại việc bố trí lao động trên dây chuyền, trong từng phân
xưởng và các khâu công việc của công ty, trên cơ sở đó xác định chính xác, hợp lý
các định mức lao động. Muốn áp dụng hình thức trả lương khoán hoặc tiền lương
sản phẩm một cách tố nhất trước hết phải có hệ thống định mức lao động chặt chẽ,
phải xây dựng được đơn giá giao khoán tiền dùng từ hệ thống định mức đó. Đơn giá
là lợi ích của người lao động, đồng thời cũng thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa
công ty - phân xưởng - người lao động. Đơn giá tiền lương, được xây dựng trên cơ
sở định mức hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ và tiền lương cấp
bạac của công nhân làm công việc đó. Như vậy định mức lao động là yếu tố thứ
nhất, không thể thiếu trong việc đổi mới tổ chức lao động và tiền lương ở công ty.
Hơn nữa, định mức lao động còn giám sát việc chấp hành kỷ luật công nghệ, đưa ra
những yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bắt buộc CNSX phải thực hiện.
Nhiều chuyên gia về quản trị nhân sự đã xem định mức lao động là tổng hợp các
quan hệ về lợi ích, giữa doanh nghiệp, người quản lý và người lao động. Để hoàn
thiện định mức lao động ở công ty In hàng không, cần rà soát lại hệ thống mức lao
động hiện hành, loại bỏ những mức đã lạc hậu, xây dựng bổ sung những mức mới,
đặc biệt cho khâu công việc thiếu mức.
3. Công tác giáo dục tư tưởng.
Đẩy mạnh nhiều biện pháp, hình thức giáo dục chính trị tư tưởng cho người
lao động, nhất là việc đề cao ý thức trách nhiệm của công nhân đối với chất lượng
sản phẩm, dịch vụ của công ty. Công tác giáo dục tư tưởng cần phải làm cho một
công nhân thấu suốt ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, kỹ luật lao
động đối với lợi ích, thu nhập của công ty, trong đó có quyền lợi trực tiếp của họ.
Việc làm, tiền lương, thu nhập của người lao động tuỳ thuộc vào khả năng cạnh
tranh về giá bán và chất lượng hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất ra. Đồng thời chất
lượng sản phẩm không chr là uy tín của công ty, là điều kiện để mở rộng thị trường,
phát triển sản xuất mà cao hơn, là danh dự nghề nghiệp của họ. Đề cao tinh thần
trách nhiệm đối với sản phẩm dịch vụ là văn hoá lao động, là niềm hạnh phúc của
trường công nhân cũng như tập thể người lao động công ty.
4. Chế độ về khen thưởng
áp dụng rộng rãi các hình thức tiền thưởng theo chất lượng sản phẩm, dịch vụ
mà công nhân đạt được hàng tháng, đồng thời có biện pháp trách nhiệm vật chất,
thậm chí phạt đối với những trường hợp lãng phí vật tư, có tỉ lệ sản phẩm hỏng, bị
trả lại ở mức cao. Các chế độ tiền thưởng về chất lượng phải được duy trì thường
xuyên như mọi chế độ thưởng khác, và phải xem là biện pháp ưu tiên, hình thành nề
nếp quản lý của công ty và từng phân xưởng. Việc khen thưởng và động viên vật
chất, tinh thần cũng nên áp dụng cả đối với bộ phận quản lý giám sát của phân
xưởng. Như vậy, nếu tỉ lệ sản phẩm sai hỏng của phân xưởng tăng lên, người quản
lý cũng phải có chịu trách nhiệm vật chất như công nhân sản xuất.
5. tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát
Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát sản xuất của cán bộ quản lý,
đặc biệt là các hoạt động kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm (KCS). Để các hoạt động
kiểm tra, giám sát đối với chất lượng sản phẩm, được hiệu quả, có thể và cần thực
hiện các biện pháp sau:
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên KCS, đồng
thời áp dụng các hình thức tự kiểm tra của tổ, nhân công trên dây chuyền sản xuất.
+ Đề cao ý thức trách nhiệm của bộ phận KCS . Có hình thức tiền lương, tiền
thưởng giảm trách nhiệm, quyền lợi của nhân viên KCS với kết quả và chất lượng
sản phẩm cuối cùng của công ty. Những trường hợp bị khách hàng phản ứng hoặc
trả lại do chất lượng sản phẩm không bảo đảm phải được xem là lãi của nhân viên
KCS nhiều hơn và buộc họ phải có trách nhiệm vật chất.
+ Phổ biến rộng rãi trong công ty những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến,
những kỹ năng bảo đảm chất lượng sản phẩm của những công nhân giỏi. Tổ chức
các phong trào thi đua hướng vào việc tiết kiệm chi phí sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đẩy mạnh các hình thức bổ túc tay nghề ngay trong tổ sản xuất,
những biện pháp phối hợp đồng bộ giữa công nhân công nghệ, công nhân phụ và bộ
phận đảm bảo phục vụ của công ty, nhằm tập trung cho việc nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng suất lao động.
V. nhận xét khái quát về các giải pháp hoàn thiện chính sách nâng cao chất
lượng sản phẩm ở công ty tiêu chí vàng
Tóm lại, chất lượng sản phẩm là một trong 3 mục tiêu chính mà mọi doanh
nghiệp hiện nay phải hướng tới. Để hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng sản
phẩm phải áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, bao gồm cả những giải pháp về kỹ
thuật, công nghệ, những giải pháp về tổ chức, quản lý và cả những giải pháp có liên
quan đến ý thức trách nhiệm của người lao động. Các nhà quản lý hiện đại đã tổng
kết, điều kiện tối ưu để nâng cao chất lượng sản phẩm , dịch vụ của một doanh
nghiệp bằng công thức sau:
Chất lượng sản phẩm = tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt + ý
thức trách nhiệm về nghề nghiệp cao + máy móc, thiết bị hiện đại. Trong ba yếu tố
trên, vai trò con người có ý thức quyết định. Quản lý chất lượng cũng thực chất là
quản lý hành vi và ý thức của con người. Thành công trong cạnh tranh về chất
lượng sản phẩm của các công ty, phân lớn nhờ tạo dựng đội ngũ nhân lực tốt. Đây
cũng là kinh nghiệm và bài học đối với công ty Tiêu Chí Vàng.
Kết luận
Sau gần 10 năm phát triển,công ty Tiêu Chí Vàng đã gặp không ít khó khăn
và thách thức. Thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay đi kèm với sự cạnh
tranh khốc liệt trong môi trường kinh doanh, công ty không ngừng phấn đấu và đã
đạt được một thành quả nhất định. Thời gian thực tập em rút ra những mặt được và
cả những mặt chưa được của công ty. Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm đã
được công ty xem như mục tiêu quan trọng nhất phải đăt ở từng ca sản xuất, đối với
mọi hàng hoá, dịch vụ mà công ty cung ứng. Những thành công mà công ty đạt
được là không thể phủ nhận. Nhưng để tiếp tục phát triển sức cạnh tranh, đặc biệt
khi thị trường in ấn đã có những tiến bộ rất lớn về kỹ thuật, công nghệ và đặt ra
những đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng sản phẩm, công ty còn phải nỗ nực nhiều
hơn. Với những kinh nghiệm đã tích luỹ được ở nhiều năm qua,với đội ngũ lãnh đạo
và quản lý có trình độ và đội ngũ công nhân sản xuất có tay nghề cao, chắc chắn
những kế hoạch mà công ty vạch ra cho những năm tới sẽ được thực hiện thành
công.
Tài liệu tham khảo
1. Kinh tế vi mô:
Tác giả: RoBest S.Pindycle
Danicl L.RuBinfeld
NXB khoa học và kỹ thuật
2. Quản trị Marketing dịch vụ:
ĐHKTQD Hà nội
3. Marketing căn bản: ĐHKTQD Hà nội
NXB thống kê
4. Quản trị chất lượng : ĐHKTQD - Hà nội.
NXB thống kê
5. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ - uy tín và danh dự nghề nghiệp của người lao
động tạp chí lao động và công đoàn
6. Một số kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường.
Tác giả: Nguyễn Tri - NXB xây dựng
7. Quản trị kinh doanh tinh giản
Tác giả: Fliza G.collin S Mary anne devann
NXB khoa học và kỹ thuật
8. Kinh tế học
Tác giả: Paul A.Samuel son và W.D.Nord haus.
MỤC LỤC
Lời mở đầu ......................................................................................................................... 1
Chương I: sản phẩm và chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm trong
marketing – mix ................................................................................................................. 4
I. Sản phẩm. ........................................................................................................................ 4
1. Khái niệm. ................................................................................................................... 4
2. Phân loại sản phẩm. .................................................................................................. 4
2.1. Hàng hóa vô hình. ........................................................................................................ 5
2.2. Hàng hóa hữu hình. ..................................................................................................... 5
3. Đơn vị hàng hóa. ........................................................................................................ 5
3.1. Sản phẩm – hàng hóa theo ý tưởng. .......................................................................... 5
3.2. Sản phẩm - hàng hóa hiện thực. ................................................................................ 6
3.3. Sản phẩm - hàng hóa bổ sung. ................................................................................... 6
4. ý nghĩa của sản phẩm – hàng hóa. .......................................................................... 6
II. Chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm trong Marketing – Mix.................... 6
1. Khái quát về chất lượng sản phẩm. ........................................................................ 7
2. Yêu cầu cấp thiết của chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm. .................... 8
3. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng sản
phẩm. ............................................................................................................................... 9
3.1.Giải pháp về thiết bị công nghệ. .................................................................................. 9
3.2. Giải pháp về con người. ............................................................................................. 10
3.3. Giải pháp về mẫu mã,bao bì, nhãn hiệu sản phẩm. ............................................. 11
3.4. Giải pháp về hệ thống dịch vụ Marketing. ............................................................. 12
4. ý nghĩa của chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm trong Marketing – Mix: ... 13
Chương II: công ty tiêu chí vàng và thực trạng về chính sách nâng cao chất
lượng sản phẩm ................................................................................................................ 14
I. Tổng Quan về công ty tiêu chí vàng. .......................................................................... 14
1. Quá trình hình thành và phát triển. ..................................................................... 14
2. Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty. .............................................................. 15
2.1. Các phòng ban quản lý .............................................................................................. 15
2.2. Các phân xưởng sản xuất ......................................................................................... 15
3. Một số đặc điểm về ngành hàng và thị trường của Công ty ............................. 18
3.1. Đặc điểm về sản phẩm sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................... 18
3.2. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng ........................................................................... 18
3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm ................................................. 19
3.4. Đặc điểm lao động ...................................................................................................... 21
3.5. Đặc điểm về vốn .......................................................................................................... 22
3.6. Cơ cấu sản xuất của Công ty .................................................................................... 23
4. Những khó khăn và thách thức của công ty. ....................................................... 23
II. Phương hướng phát triển của Công ty Tiêu Chí Vàng trong thời gian tới .......... 24
1. Chiến lược mặt hàng kinh doanh .......................................................................... 24
2. Chiến lược thị trường Marketing ......................................................................... 24
3. Chiến lược cạnh tranh ............................................................................................ 25
4. Chiến lược phát triển sản xuất .............................................................................. 25
5. Chiến lược phòng ngừa rủi ro ............................................................................... 26
6. Chỉ tiêu kế hoạch năm 20010 ................................................................................. 26
III. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tiêu Chí Vàng .................. 27
1. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua (2003 - 2008) ............... 27
1.1. Doanh thu và chi phí của Công ty trong thời gian qua (2003 - 2008) .............. 27
1.2. Thực trạng về lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước và thu nhập bình quân
của người lao động ở Công ty Tiêu Chí Vàng .............................................................. 30
1.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh (2004 - 2008) .......................................................... 32
2. Thị trường tiêu thụ của Công ty (2004 - 2008) ................................................... 33
3. Đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng
không trong những năm gần đây .............................................................................. 34
3.1. Những thành tích đạt được ....................................................................................... 34
3.2. Những vấn đề còn tồn tại .......................................................................................... 35
3.3. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những tồn tại nêu trên ... 36
iv. thực trạng về chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Tiêu Chí
Vàng. .................................................................................................................................. 37
1. Các yếu tố về công nghệ kỹ thuật. ......................................................................... 38
2. Các yếu tố về con người .......................................................................................... 40
3. Các chính sách, chế độ đối với người lao động của công ty in hàng không. .. 41
4. Các chính sách sản phẩm Marketing-Mix. ......................................................... 42
5. Nhận xét và đánh giá chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm của công
ty Tiêu Chí Vàng .......................................................................................................... 42
chương iii: một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách nâng cao chất
lượng sản phẩm ở công ty tiêu chí vàng ....................................................................... 46
I. giảI pháp về con người ............................................................................................... 46
1. Đánh giá và phân loại lao động: ............................................................................ 47
2. Xác định hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng công nhân: ............. 47
3. Xây dựng quy trình đào tạo công nhân: .............................................................. 47
II. giảI pháp về thiết bị và công nghệ .......................................................................... 48
III. giảI pháp về chế độ, chính sách với người lao động ........................................... 49
1. Hình thức tiền lương khoán. .................................................................................. 50
2. Định mức lao động. ................................................................................................. 51
3. Công tác giáo dục tư tưởng. ................................................................................... 51
4. Chế độ về khen thưởng ........................................................................................... 52
5. tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát...................................................... 52
V. nhận xét khái quát về các giải pháp hoàn thiện chính sách nâng cao chất
lượng sản phẩm ở công ty tiêu chí vàng ....................................................................... 53
Kết luận ............................................................................................................................. 53
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Tiêu Chí Vàng: .................. 17
Sơ đồ 2: sơ đồ quy trình in offset .................................................................................. 20
Bảng 1: Tình hình doanh thu thực hiện so với kế hoạch........................................... 27
Bảng 2: Chi phí của công ty trong thời gian qua ........................................................ 27
Bảng 3: Tình hình lợi nhuận kế hoạch và thực hiện ở Công ty ............................... 30
Bảng 4: Tình hình in ấn các loại sách báo tài liệu qua các năm 2004 - 2005 - 2006-
2007 - 2008 ......................................................................................................................... 32
Bảng 5: Tình hình in ấn các loại sách, tài liệu cho các loại khách hàng qua các
năm 2004 - 2005 - 2006- 2007 - 2008 ............................................................................. 33