intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại lợn Khu Khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

41
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đã đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại; adp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại; xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại cơ sở thực tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại lợn Khu Khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN HƯƠNG NUÔI TẠI TRẠI LỢN KHU KHỞI NGHIỆP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược Thú y Khoa: Chăn nuôi - Thú y Khóa học: 2014 – 2019 Thái Nguyên, 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN HƯƠNG NUÔI TẠI TRẠI LỢN KHU KHỞI NGHIỆP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Lớp: K46–Dược thú y Khoa: Chăn nuôi - Thú y Khóa học: 2014 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang Thái Nguyên, 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp được sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp tại cơ sở thực tập. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn tới người quản lý trại là thầy giáo TS. La Văn Công cùng các anh chị, các bạn làm việc tại trại. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận này. Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, tất cả các bạn bè, người thân đã luôn bên em, giúp đỡ động viên và khuyến khích em trong quá trình hoàn thành khóa luận lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 06 tháng 12 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Ngọc
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................. 37 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại năm 2018 ...................................... 39 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .......................................................................... 40 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..................................... 40 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..................................... 41 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ................................................................................................ 42 Bảng 4.6. Kết quả chuẩn đoán bệnh ở đàn lợn nái sinh sản của trại ............... 43 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại .......................... 43
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs. Cộng sự Kg Kilogam Ml Mililit STT Số thứ tự TT Thể trọng Nxb Nhà xuất bản
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu .......................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề.................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ................................................................... 3 2.1.2. Đánh giá chung ............................................................................... 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .................................. 7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................... 7 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ..................................................................................... 10 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con .................................................................................. 14 2.2.4. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ........................... 18 2.2.5.Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ....................... 22 2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ nuôi con và lợn con ................................................................................. 25 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 33 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .......................................... 33 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................... 34
  7. v Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .. 36 3.1. Đối tượng ............................................................................................. 36 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ........................................................... 36 3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 36 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 36 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện...................................................... 36 3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 37 3.4.3. Công thức tính và các chỉ tiêu. ...................................................... 38 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu: ........................................................... 38 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 39 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại năm 2018 ........................................... 39 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại . 39 4.2.1. Số lượng nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ................ 39 4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng .............................................................................................. 40 4.3.Kết quả thực hiện quy trình phòng trị bệnh cho lợn nái tại trại ............ 41 4.3.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ........................................... 41 4.3.2. Kết quả công tác tiêm phòng bằng vắc xin ................................... 42 4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ................. 43 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45 5.1. Kết luận ................................................................................................ 45 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
  8. 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong xu thế hội nhập hiện nay, phát triển công nghiệp là chiến lược lâu dài, nhưng nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế trọng tâm mà Đảng và Nhà nước ta đặt lên hàng đầu. Trong đó ngành chăn nuôi chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống của nhân dân. Chăn nuôi không chỉ góp một khối lượng lớn thực phẩm cho đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, bên cạnh đó ngành chăn nuôi còn giải quyết công ăn việc làm cho người dân, góp phần hạn chế thực trạng thiếu việc làm như hiện nay, đồng thời góp phần đẩy mạnh kinh tế của người dân. Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng tốt cho con người. Hiện nay, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao, đòi hỏi ngành chăn nuôi lợn không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng của sản phẩm, đem lại nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Để đạt được như vậy các nhà khoa học đã nghiên cứu ra các giống sản xuất tốt, chế biến các loại thức ăn nghiên cứu bổ sung chăm sóc nuôi dưỡng kết hợp với thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng cùng vitamin, và khoáng chất... ngoài ra trong chăn nuôi thì công tác thú y không thể thiếu được. Tuy vậy trong chăn nuôi còn gặp nhiều trở ngại và hạn chế đó là: thông tin khoa học, kỹ thuật chăn nuôi lợn chưa nhanh chóng, kịp thời đến người chăn nuôi, những hiểu biết về dịch bệnh còn hạn chế. Đặc biệt là trong quá trình đẻ lợn nái hay bị nhiễm các loại vi khuẩn như: Streptococcus, E.coli...xâm nhập và gây một số bệnh ở cơ quan sinh dục như: viêm âm đạo, viêm tử cung, viêm vú, mất sữa…Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn lợn nái.
  9. 2 Để nắm bắt được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn trong thực tiễn sản xuất, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại lợn Khu Khởi nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên“. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được tình hình chăn nuôi lợn tại trại. - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại cơ sở thực tập.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi Khởi Nghiệp nằm trên địa phận xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên. Trại bắt đầu hoạt động từ năm 2018dưới sự quản lý của thầy giáo TS La Văn Công. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Quyết Thắng là một xã thuộc thành phố Thái Nguyên trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Do đó trại Khởi Nghiệp cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và mùa hạ khá lớn.Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 150C. Có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng : 1.450 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700mm nhưng lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. + Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75 mm/tháng. + Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25mm/tháng. Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4), tháng thấp nhất là: 65% (tập trung vào tháng 12).
  11. 4 - Chế độ gió mùa : hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông – Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s; 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có nhiều năm trong nghề. 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Trong khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 10 nái sinh sản. Khu chăn nuôi gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng cai sữa và 4 ô chuồng thịt nhỏ. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, kho chứa vật liệu ... +- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín. Trang thiết bị trong chuồng được đầu tư. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. - Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, đào những hồ sinh học tạo môi trường thông thoáng.
  12. 5 2.1.1.5. Tình hình chăn nuôi tại cơ sở trong những năm qua * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất theo hướng lấy thịt.Số con sơ sinh là 5,25 con/đàn, số con cai sữa là 5 con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển từcác chuồng úm sang các chuồng thịt. * Công tác vệ sinh thú y của trại Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trạiluôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên tại trại. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự nhiên. Hàng ngày luôn quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
  13. 6 *Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại cụ thể theo giai đoạn sau: Thời điểm Bệnh được Loại vacxin Liều dùng Đường tiêm phòng bệnh phòng Vacxin Dịch Mang thai Dịch tả tả lợn nhược 1 ml/con Tiêm bắp tuần thứ 10 độc đông khô Mang thai Lở mồm long 2 Aftopor Tiêm bắp tuần thứ 11 móng ml/con Mang thai Suvaxyn 2 Khô thai Tiêm bắp tuần thứ 12 Parvo ml/con Trước đẻ 1 Tiêm dưới Kí sinh trùng Ivermectin 1ml/30kgTT tuần da 3 ngày tuổi Cầu trùng Baycox 5% 1ml/con Uống Respisure 1 7 ngày tuổi Suyễn 2 ml/con Tiêm bắp one 14 - 21 ngày Hội chứng còi Circo Pigvac 1 ml/con Tiêm bắp tuổi cọc Vacxin Dịch 28 – 30 ngày Dịch tả lần 1 tả lợn nhược 1 ml/con Tiêm bắp tuổi độc đông khô Lở mồm long 2 35 ngày tuổi Aftopor Tiêm bắp móng ml/con Vacxin Dịch 40 – 45 ngày Dịch tả lần 2 tả lợn nhược 1 ml/con Tiêm bắp tuổi độc đông khô - Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị thường cao, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại.
  14. 7 2.1.2. Đánh giá chung 2.1.2.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, tránh ô nhiễm môi trường và tiếng ồn, thuận tiện đường giao thông. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 2.1.2.2. Khó khăn - Thời gian vừa rồi tình hình giá lợn trên thị trường chưa cao làm cho việc chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn. - Tình hình dịch bệnh hiện nay diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao . 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản theo Hoàng Toàn Thắng và cs. (2005) [22]. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Khi đó ở con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs., 2000 [9]). Tuy nhiên thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể. + Giống
  15. 8 Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt Nam có tuổi động dục lần đầu là 208 - 209 ngày. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. + Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến sự thành thục là do sự tích lũy xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của trứng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng đến hoocmôn oestrogen và progesteron trong máu làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so
  16. 9 với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày (Dwane và cs, (2000) [7]) + Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái dự bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Lợn cái hậu bị ngoài 90kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần trên ngày với lợn đực, mỗi lần cho tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lơn cái hậu bị động dục lần đầu. *Sự thành thục về thể vóc Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã được cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng khối
  17. 10 lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Những hiểu biết về sinh lý đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài. Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường. Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết. Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh - thể dịch.Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay. 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng * Sinh lý tiết sữa của lợn nái Theo Hoàng Toàn Thắng và cs. (2005) [22], sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người.
  18. 11 Đối với heo bầu vú không có bể sữa. Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào và được tích lũy trong các xoang tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được thực hiện theo cơ chế thần kinh, thể dịch và theo ba pha. Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức tạp. Khi heo con mút bú, đầu tiên heo con ngậm và thúc vào vú mẹ, luồng xung động hưng phấn thần kinh theo dây thần kinh hướng tâm truyền về vỏ não, rồi tới vùng dưới đồi, tiết các yếu tố giải phóng, các yếu tố giải phóng tác động lên thùy sau tuyến yên, kích thích tiết kích tố oxytoxin, oxytoxin đi tới tuyến vú và làm co bóp tế bào biểu mô, cơ tuyến bào và cơ tuyến vú. Nhờ vậy sữa được thải ra từ các xoang tuyến bào, qua ống dẫn sữa nhỏ, rồi ống dẫn sữa lớn và chảy ra ngoài theo ống tiết sữa, từ đó heo con mới bú được. Do vậy, khi heo con bú sữa, chúng được thực hiện theo ba pha như sau: Pha ngậm và thúc vú (80 – 100 giây), pha nằm im (20 giây) và pha mút vú (20 giây). Do tác động của oxytoxin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau và cho sản lượng sữa khác nhau. Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs., 1995) [19]. Theo Trương Lăng (2000) [10], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì oxytoxin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan Đình Thắm (1996) [21] thì nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa đầu có hàm lượng globulin cao hơn sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp lợn con có sức đề kháng.
  19. 12 Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Do đó ở tuần thứ tư có sự khủng hoảng vì thiếu sữa mẹ khi đàn heo con đangsức tăng trưởng cao. Để tránh hiện tượng đàn con tăng trưởng chậm lại, tập cho heo con ăn sớm là một biện pháp kỹ thuật cần thiết. * Sữa lợn mẹ Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống của lợn con. Để heo con phát triển tốt thì cần rất nhiều sữa, lượng sữa mẹ sau khi sinh đến khoảng 3 tuần sẽ đạt mức cao nhất, sau đó sẽ từ từ giảm dần. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một máu rất lớn chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2-3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [23] cho rằng, thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3 %, cao hơn sữa thường chỉ có 19,6 %. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5 % so với 6,8 % của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường lactose lại thấp hơn. Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể globulin (gama globulin) và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi trùng gây bệnh. Lượng globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ globulin của lợn con chỉ xảy ra trong những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
  20. 13 * Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái Theo Trương Lăng (2000) [10], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con và một số yếu tố khác. + Giống và cá thể Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg, lợn Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg. Các tài liệu gần đây cho biết heo nái Yorkshire và Landrace có thể tiết >10 lít sữa/ngày. Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa. Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa. + Tuổi và lứa đẻ lợn mẹ Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2 đến lứa thứ 6-7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con. Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 -3, ổn định từ lứa 3 -8, sau đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào chưa phát dục hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú nên sản lượng sữa ở lứa đầu thấp nhất. Còn ở lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng, đạt đỉnh cao ở lứa thứ 3, sau đó ổn định và giảm dần từ lứa thứ 8,9 trở đi. Do vậy hiện nay nhiều nước loại thải heo mẹ sau khi đẻ 7 - 8 lứa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1