intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương trong thời kỳ suy thoái kinh tế

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

309
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương trong thời kỳ suy thoái kinh tế nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Nghiên cứu thực trạng chính sách huy động vốn tại ngân hàng VCB. Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng VCB nói riêng trong thời kỳ suy thoái hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương trong thời kỳ suy thoái kinh tế

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ -------***------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI KINH TẾ Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hà Phƣợng Lớp : Anh 1 Khoá : 44 Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thuý Anh Hà Nội, tháng 05/2009
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................... 4 1.1 Ngân hàng thương mại ................................................................ 4 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại ................................ 4 1.1.2.Vai trò ............................................................................ 5 1.2 Vốn của các ngân hàng thương mại ............................................ 8 1.2.1. Khái niệm ...................................................................... 8 1.2.2.Phân loại vốn của các ngân hàng thương mại .................. 9 1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn của vốn ............................................... 9 1.2.2.2. Căn cứ vào đối tƣợng huy động vốn ................................ 10 1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của vốn ......................................... 11 1.2.2.4.Căn cứ vào loại tiền .......................................................... 12 1.2.3. Vai trò của vốn trong Ngân hàng thương mại ................ 13 1.2.3.1. Là tiền đề cho các NHTM thực hiện hoạt động tổ chức kinh doanh .................................................................................... 13 1.2.3.2. Quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM ..................... 13 1.2.3.3 Củng cố uy tín của NHTM trên thƣơng trƣờng................. 13 1.2.3.4 Giúp các ngân hàng phát triển công nghệ, đa dạng hóa dịch vụ, phát triển sản phẩm mới .......................................................... 14 1.3 Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại .............. 14 1.3.1. Các phương thức huy động vốn của NHTM ................... 14 1.3.1.1. Nhận tiền gửi .................................................................. 14 1.3.1.2. Đi vay vốn ....................................................................... 18 1.3.1.3 Hoạt động tăng vốn chủ sở hữu ......................................... 19
  3. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của NHTM ................................................................................... 20 1.3.2.1 Các yếu tố khách quan ..................................................... 20 1.3.2.2 Các yếu tố chủ quan .......................................................... 21 1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM ................................................................................... 23 1.4 Chính sách huy động vốn của NHTM trong thời kỳ suy thoái kinh tế .......................................................................................................... 25 1.4.1.Khái niệm suy thoái kinh tế ........................................... 25 1.4.2.Đặc điểm của chính sách huy động vốn trong thời kỳ suy thoái kinh tế .......................................................................... 28 CHƢƠNG II CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM (VCB) TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI KINH TẾ ......................................... 35 2.1 Thực trạng suy thoái kinh tế và tác động đến ngành tài chính ngân hàng Việt Nam ..................................................................................... 35 2.1.1 Thực trạng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới hiện nay . 35 2.1.2 Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tới ngành tài chính ngân hàng Việt Nam ..................................................... 41 2.2 Chính sách huy động vốn của Ngân hàng VCB trong thời kỳ suy thoái kinh tế ......................................................................................... 44 2.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng VCB ........................................ 44 2.2.1.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của VCB .... 44 2.2.1.2 Khái quát hoạt động trong những năm gần đây ................ 45 2.2.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng VCB ............... 50 2.2.2.1 Các loại vốn trong tổng nguồn vốn huy động .................... 50 2.2.2.2 Các kênh huy động vốn của ngân hàng VCB ................... 57
  4. 2.2.3 Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn của VCB ......................................................................... 69 2.2.3.1 Những thành công trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng ........................................ 69 2.2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn của NHTMCPNT ................................................................................ 73 CHƢƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM (VCB) ........... 75 3.1 Dự báo tình hình kinh tế thế giới trong thời gian tới .................... 75 3.2 Phương hướng phát triển trong hoạt động huy động vốn của VCB trong thời gian tới ................................................................................ 78 3.3 Giải pháp ....................................................................................... 80 3.3.1 Giải pháp về các sản phẩm huy động vốn ....................... 80 3.3.2 Giải pháp về cơ cấu vốn ................................................ 82 3.3.3 Giải pháp về chính sách lãi suất .................................... 82 3.3.4 Đa dạng hoá kênh giao dịch .......................................... 83 3.3.5 Đẩy mạnh phát triển dịch vụ khách hàng ........................ 84 3.3.6 Phát triển mạng lưới ..................................................... 85 3.3.7 Đào tạo nguồn nhân lực ................................................ 85 3.3.8 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến hỗn hợp ..................... 86 3.4 Kiến nghị ....................................................................................... 86 3.4.1 Kiến nghị với nhà nƣớc ........................................................ 87 3.4.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc ....................................... 89 KẾT LUẬN ................................................................................................. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi xin cam kết công trình nghiên cứu của tôi là do quá trình hiểu biết, tìm tòi và cố gắng, nỗ lực thực hiện của bản thân cùng với sự hƣớng dẫn của thầy cô giáo, đặc biệt là ThS. NGUYỄN THÚY ANH. Công trình nghiên cứu của tôi không đƣợc sao chép của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Tài liệu đƣợc tôi tham khảo là hoàn toàn hợp lệ và đƣợc pháp luật cho phép lƣu hành rộng rãi. Sinh viên thực hiện (ký tên)
  6. Bảng các ký hiệu viết tắt Chữ viết tắt Diễn giải NHTMCPNT – Vietcombank-VCB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng NHNN Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam NHTW Ngân hàng trung ƣơng WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới WB Ngân hàng thế giới OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế IMF Quỹ tiền tệ quốc tế NHTM Ngân hàng thƣơng mại ROE Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản ROA Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu VCSH Vốn chủ sở hữu FED Cục dự trữ liên bang Mỹ NBER Cơ quan nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ GDP Tổng sản phẩm quốc nội TTCK Thị trƣờng chứng khoán TCTD Tổ chức tín dụng BIDV Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Vietinbank Ngân hàng công thƣơng Agribank Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 11-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO). Đây là một bƣớc tiến quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên thời gian này cũng là lúc nền kinh tế có những diễn biến phức tạp, đặc biệt do tác động cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng, đòi hỏi Việt Nam phải có những chính sách và biện pháp phù hợp để đƣa nền kinh tế đi đúng hƣớng.Trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay, vốn là yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định quy mô, chất lƣợng, hiệu quả và khả năng sinh lời của các dự án đầu tƣ, trở thành đầu tàu dẫn dắt các doanh nghiệp thoát khỏi thời kì khó khăn của nền kinh tế. Tại Việt Nam hiện nay, dù có rất nhiều tổ chức kinh tế tham gia huy động vốn trong và ngoài nƣớc nhƣng phải thừa nhận là các ngân hàng thƣơng lại đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động này. Với tƣ cách là cầu nối giữa cung cầu tiền tệ, các ngân hàng thƣơng mại không ngừng nâng cao và hoàn thiện chức năng huy động vốn, sử dụng vốn cho hiệu quả, đáp ứng đƣợc đòi hỏi của cá nhân ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ v..v... Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam (VCB) là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, là ngân hàng đầu tàu và có tầm ảnh hƣởng to lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Do đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, VCB đã đƣa ra những sách lƣợc huy động vốn rất hiệu quả, trở thành ngân hàng đi đầu trong hoạt động huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay các ngân hàng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn: Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng bị thắt chặt; lãi suất đầu ra bị khống chế, trong khi đầu vào hiện vẫn đứng ở mức cao; đặc biệt các khoản nợ xấu (hậu quả của việc ồ ạt cho vay các lĩnh vực rủi ro nhƣ: Chứng khoán, Bất động sản… từ năm 2007) và tỷ lệ này ngày càng tăng lên, kèm theo đó là sự cạnh tranh gay gắt không chỉ từ phía các ngân hàng trong nƣớc mà cả các ngân hàng nƣớc ngoài. Đặc biệt trong thời kỳ kinh tế suy thoái nhƣ hiện 1
  8. nay, thì vấn đề đặt ra là ngân hàng VCB cần nhanh chóng khắc phục những hạn chế còn tồn tại của mình, không ngừng mở rộng quy mô huy động vốn, nâng cao chất lƣợng huy động vốn, tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý nhƣ thế nào để giữ vững uy tín và hiệu quả trong công tác huy động vốn. Xuất phát từ yêu cầu đó tác giả quyết định chọn đề tài “Chính sách huy động vốn của Ngân hàng thương mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam -VCB trong thời kỳ suy thoái kinh tế” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về chính sách huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại trong thời kì suy thoái kinh tế. Nghiên cứu thực trạng chính sách huy động vốn tại ngân hàng VCB, đặc biệt trong thời kì suy thoái kinh tế hiện nay. Đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng thƣơng mại nói chung và ngân hàng VCB nói riêng trong thời kì suy thoái hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của ngân hàng VCB giai đoạn 2006-2008. Cụ thể, nghiên cứu khái quát về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thƣơng mại, đi sâu vào sự khác biệt trong chính sách huy động vốn của VCB trong thời kì suy thoái kinh tế. Rút ra bài học kinh nghiệm và đƣa ra giải pháp trong tình hình hiện nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp tổng hợp thống kê, phƣơng pháp khái quát, đối chiếu so sánh( dựa vào biến động chung của nền kinh tế và dựa vào số liệu thực tế để phân tích chính sách huy động vốn của VCB), phƣơng pháp logic.v..v.. 5. Kết cấu khóa luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận đƣợc kết cấu thành ba chƣơng nhƣ sau: 2
  9. Chương I: Cơ sở lý luận về chính sách vốn tại ngân hàng thƣơng mại Chương II: Thực trạng chính sách huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) trong thời kì suy thoái kinh tế Chương III: Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) trong thời kỳ suy thoái kinh tế Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, cùng với sự cố gắng của bản thân, tác giả xin cám ơn sự hƣớng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thúy Anh và ban lãnh đạo Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam, phòng tín dụng của ngân hàng đã giúp tác giả hoàn thành khóa luận này. Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài của tác giả không tránh khỏi những thiếu xót rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp, bổ sung. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phƣợng Lớp: A1 - K44 - QTKDA 3
  10. CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại Tiền tệ- tài chính1 là cốt lõi của nền kinh tế hiện đại, ngân hàng là chủ thể của hệ thống tài chính tiền tệ, chuyên làm nhiệm vụ đi vay (huy động vốn) và cho vay. Từ xƣa đến nay, một số quốc gia khi gặp sóng gió tài chính, khủng hoảng tiền tệ đi đôi với khủng hoảng hệ thống ngân hàng. Khi ngân hàng gặp khủng hoảng nó sẽ kéo theo hệ thống tiền tệ, thậm chí gây ra tình trạng khủng hoảng kinh tế. Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ, tuy tình hình kinh tế các quốc gia và vùng lãnh thổ là khác nhau rất xa nhƣng đều có một điểm chung là bất kỳ một nƣớc nào gặp khủng hoảng tài chính, trƣớc đó từng có một hệ thống ngân hàng không hoàn thiện và thiếu lành mạnh. Trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại là một bộ phận nòng cốt, giữ vị trí quan trọng nhất, là xƣơng sống của nền kinh tế. Nó thực hiện chức năng dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vốn, góp phần tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa, tiền tệ, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Tùy theo đặc điểm của mỗi quốc gia lại có những định nghĩa khác nhau về ngân hàng thƣơng mại đƣợc đƣa ra để khái quát chức năng của ngân hàng nhƣ: Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính 2. Tại Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thƣờng xuyên nhận tiền của công chúng dƣới hình thức kí thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính3. 1 Nguyễn Lữ (tháng 12 năm 2008), “Chiến tranh lạm phát”, NXB Lao Động. 2 Luật thƣơng mại Mỹ 3 Đạo luật ngân hàng của Cộng Hòa Pháp 4
  11. Mỗi khái niệm có khác nhau nhƣng đều khẳng định rằng ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với các nội dung nhƣ: - Nhận tiền gửi và chi trả hộ khách hàng cũng nhƣ cam kết trả lại đúng số tiền đó cộng thêm một phần lãi - Sử dụng số tiền gửi của khách hàng để cho vay Theo pháp lệnh ngân hàng Việt Nam ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nƣớc Việt Nam định nghĩa: Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán. Theo Luật số 02/1997/QH 10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định: “ Ngân hàng4 là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)5 là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu cung cấp các phƣơng tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tƣợng nói trên. Chính vì bản chất hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên ngân hàng thƣơng mại chịu nhiều ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật.v.v... đồng thời đến lƣợt mình, ngân hàng lại có khả năng tác động trở lại các yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một nƣớc chỉ phát triển ổn định và bền vững khi có chính sách tài chính - tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng đủ mạnh, có khả năng thu hút tập trung nguồn vốn và phân bổ một cách hợp lý nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất. 1.1.2.Vai trò Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng, ngoại hối một cách phức tạp khiến cho hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại 4 Điều số 10 Luật các tổ chức tín dụng 5 Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn (tháng 10 năm 2008), “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, trang 199. 5
  12. đang thu hút sự quan tâm lớn của dƣ luận và các nhà đầu tƣ. Sự quan tâm đó là dễ hiểu bởi trong thời kì suy thoái kinh tế nhƣ hiện nay, các vấn đề về tiền tệ, tài chính đã trở thành vấn đề sống còn với nền kinh tế toàn cầu trong đó có cả Việt Nam, hơn nữa nó còn liên quan trực tiếp đến thu nhập, kinh doanh, đầu tƣ và cất trữ tài sản của mỗi ngƣời dân và mỗi doanh nghiệp. Ngân hàng thƣơng mại thông qua việc thực hiện các vai trò của mình đã trở thành bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển cụ thể:  Tập trung vốn của nền kinh tế Trong nền kinh tế có những chủ thể có dƣ tiền và khoản tiền đó chƣa đƣợc sử dụng một cách triệt để nhƣng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhƣng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tƣởng nhau nên tiền vẫn chƣa đƣợc lƣu thông. NHTM với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ ngƣời muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho ngƣời muốn vay. Phần lãi chênh lệch có đƣợc từ hoạt động đi vay và cho vay sẽ nhằm để NHTM duy trì hoạt động của mình.Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu v.v… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tƣ; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trƣờng chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công ty…  Làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán Vai trò này thể hiện ở việc ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ đƣợc đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phƣơng mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lƣu thông, vận chuyển, bảo quản..). Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lƣu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán, hối phiếu, kì phiếu, ..) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lƣu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lƣu thông hàng hóa. 6
  13. Đi kèm với vai trò này các ngân hàng thƣơng mại còn cung cấp các dịch vụ đặc trƣng của ngân hàng nhƣ dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kiều hối và thanh toán quốc tế, dịch vụ ủy thác, dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ, dịch vụ cung cấp thông tin v.v...các vai trò trên có quan hệ hữu cơ với nhau tác động qua lại lẫn nhau.  Phần phân bổ điều hòa vốn giữa các ngành, các vùng trong nền kinh tế quốc dân Trƣớc hết, theo quy luật thông thƣờng vốn sẽ tập trung vào các ngành có lợi nhuận cao, ở những vùng có cơ sở hạ tầng phát triển và nguồn nhân lực trình độ cao. Nhƣng đến một lúc nào đó điều này sẽ gây ra tình trạng thừa vốn của ngành, vùng này trong khi lại thiếu vốn ở ngành, vùng khác. Lúc này các ngân hàng thƣơng mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn từ ngành, vùng này rồi chuyển sang ngành, vùng khác. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động đầu tƣ, thúc đẩy quá trình hình thành, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế một cách đồng đều.  Là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế Đây có lẽ là vai trò quan trọng nhất của các ngân hàng thƣơng mại, bên cạnh mục tiêu chính là lợi nhuận cao nhất cho mình, các ngân hàng thƣơng mại đồng thời còn thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ của quốc gia nhƣ bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng trƣởng kinh tế. Hơn nữa, cùng với việc cung cấp các khoản vốn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tài chính, ngân hàng thƣơng mại đã thực hiện việc tập hợp, phân bổ một cách hợp lý vốn của thị trƣờng. Cụ thể hiện nay, việc ngân hàng nhà nƣớc yêu cầu các ngân hàng thƣơng mại giảm lãi suất cho vay cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp này giảm đƣợc chi phí sản xuất, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm, kích thích ngƣời tiêu dùng mua hàng hóa, nhƣ vậy giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đặc biệt trong thời kỳ kinh tế có diễn biến xấu, gói giải pháp kích cầu của chính phủ thông qua các ngân hàng thƣơng mại đã và đang góp phần giúp Việt Nam thoát khỏi thời kỳ kinh tế tế khó khăn dƣới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. 7
  14. 1.2 Vốn của các ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm Từ trƣớc đến nay, có rất nhiều ngƣời đã quan điểm sai lầm khi đồng nhất vốn chính là tiền. Về mặt bản chất tiền và vốn là hai phạm trù khác nhau. Tiền nếu không phải tiền bạc, tiền vàng thì đơn thuần chỉ là kí hiệu giá trị, là một mảnh giấy đƣợc ký hiệu đặc biệt do pháp luật quy định để làm phƣơng tiện lƣu thông hàng hóa. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của NHTM, nhƣng chƣa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đƣa vào kinh doanh với mục đích sinh lời. Nhƣ vậy: Vốn là lƣợng giá trị ứng trƣớc của toàn bộ tài sản mà NHTM kiểm soát để phục vụ trong hoạt động kinh doanh nhằm thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai. Vốn6 là những quan hệ tài chính mà thông qua đó NHTM có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tƣ tài sản. Vốn cho biết tài sản của NHTM do đâu mà có và NHTM phải có trách nhiệm pháp lý, kinh tế gì đối với tài sản của mình. Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào muốn tiến hành hoạt động đều phải có một lƣợng vốn nhất định. Một mặt lƣợng vốn có thể đƣợc biểu hiện dƣới dạng vật chất hoặc phi vật chất, đƣợc đo lƣờng bằng thƣớc đo tiền tệ gọi là tài sản. Mặt khác lƣợng vốn lại đƣợc hình thành từ một hay nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Một tài sản có thể do một hoặc nhiều nguồn vốn hình thành và ngƣợc lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều tài sản khác nhau. Do vậy về mặt lƣợng tại bất kỳ thời điểm nào, tổng nguồn vốn luôn đƣợc xác định bằng tổng tài sản7. Vốn ở đây chính là nguồn vốn – nguồn hình thành nên tài sản của NHTM, có nhiều hình thức biểu hiện của vốn trong đó về mặt hình thức thì vốn có thể đƣợc thể hiện bằng tiền hay tài sản cố định, về mặt hình thức sở hữu vốn có thể là vốn chủ sở hữu hoặc nợ phải trả. 6 TS Trần Quý Liên (năm 2006), “Nguyên lý kế toán”, NXB Tài Chính, trang 40. 7 TS Trần Quý Liên (năm 2006), “Nguyên lý kế toán”, NXB Tài Chính, trang 43. 8
  15. Vì vậy, khái niệm vốn và nguồn vốn ở đây là đồng nhất, tác giả sử dụng thuật ngữ vốn để nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến việc huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại. Vốn của ngân hàng là những hình thái giá trị do ngân hàng tạo lập và sử dụng trong quá trình kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khác của ngân hàng. Vốn của mỗi doanh nghiệp nói chung và của mỗi ngân hàng nói riêng đều đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên với mỗi loại hình doanh nghiệp cũng chỉ khai thác, huy động vốn trên một số nguồn nhất định. Và phải thừa nhận rằng, thông qua việc tập trung và phân phối lại vốn, ngân hàng đã thực hiện vai trò tăng nhanh chu kỳ luân chuyển của vốn, giúp đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và kích thích nền kinh tế phát triển. 1.2.2.Phân loại vốn của các ngân hàng thương mại Xuất phát từ yêu cầu quản lý và mục đích nghiên cứu có rất nhiều tiêu chí để phân loại vốn của NHTM. 1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn của vốn Ta xem xét dƣới góc độ ngân hàng huy động vốn trong thời gian bao lâu: Vốn ngắn hạn: có thời hạn sử dụng dƣới 12 tháng. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá cao trong nguồn vốn huy động, nguồn vốn này chủ yếu đƣợc sử dụng để cho vay ngắn hạn với thời hạn nhỏ hơn 1 năm, lãi suất huy động thƣờng thấp. Vốn trung hạn: có thời hạn sử dụng từ 1 đến 5 năm, nguồn vốn này đƣợc ngân hàng sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp vay các khoản tín dụng trung hạn để đầu tƣ cải tiến công nghệ, sản phẩm. Vốn dài hạn: có thời hạn trên 5 năm. Chi phí cho việc huy động này cao, nguồn vốn này đƣợc ngân hàng sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp vay các khoản tín dụng dài hạn để đầu tƣ xây dựng cơ bản, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó nguồn vốn trung hạn và dài hạn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó là cơ sở để ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, đầu tƣ trung và dài hạn xét về cả quy mô. 9
  16. 1.2.2.2. Căn cứ vào đối tượng huy động vốn Vốn từ dân cư: Khi xã hội ngày càng phát triển đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, thu nhập ngày càng tăng lên, dẫn đến một bộ phận nhân dân dƣ thừa vốn. Trong khi đó họ lại không có khả năng để tham gia vào các hoạt động kinh doanh, vì vậy họ gửi vào ngân hàng để dự phòng cho tiêu dùng và rủi ro trong tƣơng lai. Nguồn vốn này rất an toàn, lại ổn định đem lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. NHTM thƣờng huy động nguồn vốn này thông qua các phƣơng thức nhƣ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn v.v... Hiện nay các NHTM cạnh tranh ngày càng gay gắt để có đƣợc nguồn vốn này. Vốn từ các tổ chức kinh tế: Các tổ chức kinh tế sử dụng vốn chủ yếu để kinh doanh, nên thƣờng gửi một lƣợng lớn tiền vào ngân hàng không phải để hƣởng lãi ngân hàng mà để hƣởng các tiện ích trong thanh toán. Do nhu cầu trong thanh toán của các khách hàng là rất khác nhau (về khối lƣợng, thời điểm) và nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng nên khoản vốn này thƣờng hay dao động, lên xuống lệ thuộc vào quy mô, loại hình khách hàng, dẫn đến gây nguy cơ cao vì mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng thƣơng mại thƣờng có nhiều khách hàng loại này, sự đan xen giữa các khoản gửi vào và các khoản phải thanh toán đi đã tạo ra một số dƣ tiền gửi nhất định trong ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng cho các khách hàng vay một cách hiệu quả. Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế này luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng. Vốn từ các ngân hàng và các quỹ hỗ trợ tín dụng khác: Việc vay vốn này nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn của ngân hàng. Theo quy định tại Việt Nam, vốn vay giữa hai ngân hàng đƣợc thỏa thuận bằng hợp đồng tín dụng, vốn cho vay phải đƣợc đảm bảo bằng hình thức thế chấp hoặc cầm cố bằng tài sản đi vay, tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng Nhà Nƣớc hoặc các chứng từ có giá khác. Các ngân hàng có thể giao dịch với nhau theo nhiều hình thức nhƣ qua điện thoại, fax... Đầu tƣ cho vay trên thị trƣờng liên ngân hàng mức sinh lời thƣờng không cao bằng hoạt động tín dụng nhƣng đảm bảo thanh khoản và tính an toàn cao hơn. Uy tín và 10
  17. danh tiếng của NHTM là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng từ nguồn này. 1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của vốn  Vốn tự có của ngân hàng 8: Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn đƣợc tạo ra trong qúa trình kinh doanh dƣới dạng lợi nhuận giữ lại, là tài sản thực tế của ngân hàng, đƣợc xác định bằng tổng tài sản trừ đi tổng nợ. Trƣớc hết phải khẳng định rằng vốn tự có là yếu tố tạo nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng, vì nó thể hiện năng lực tài chính vốn có của chính bản thân NHTM. Vốn tự có không chỉ là cơ sở, là tiền đề để phát triển các nguồn vốn khác mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ ngân hàng trƣớc những rủi ro, các chủ nợ (ngƣời gửi tiền). Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động của mình, các NHTM đều quan tâm đến việc tăng vốn tự có.  Vốn huy động9: Trong tổng nguồn vốn của NHTM thì đây là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, có vai trò quan trọng nhất. Vốn huy động chính là nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp quy mô. Nó đƣợc hình thành từ các nguồn sau: - Vốn từ tiền gửi của khách hàng Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Phần này tác giả xin trình bày rõ hơn ở phần các phƣơng thức huy động vốn. - Vốn đi vay10 Có rất nhiều thời điểm khi nhu cầu vốn của ngân hàng tăng nhanh, tăng cao vƣợt quá mức vốn huy động đƣợc, song ngân hàng phải thực hiện đúng nhu cầu của khách hàng để giữ chữ tín, họ sẽ tiến hành vay vốn từ các nơi khác để nhằm bù đắp những thiếu hụt về vốn bất chấp việc phải trả lãi. Qua đó ngân hàng sẽ hƣởng chênh 8 Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 213. 99 Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 215. 10 Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 217 11
  18. lệch giữa chi phí đi vay và cho vay, đôi khi sự chênh lệch này bằng 0 vì ngân hàng muốn giữ uy tín. Nguồn vay thƣờng từ ngân hàng Nhà Nƣớc, các tổ chức tín dụng khác trên thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng, hoặc vay vốn trực tiếp từ thị trƣờng thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu của ngân hàng.  Vốn tiếp nhận và vốn khác11 Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của chính phủ tổ chức tài chính hoặc tƣ nhân để tài trợ theo các dự án về phát triển kinh tế xã hội... Ngân hàng nào đƣợc chỉ định và tiếp nhận vốn này, đƣợc coi là thực hiện trung gian tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ,và đƣợc hƣởng thu nhập dƣới dạng hoa hồng dịch vụ tài chính trung gian. Thƣờng những ngân hàng lớn, có mạng lƣới rộng khắp và có uy tín mới có đủ điều kiện đƣợc chỉ định thực hiện dịch vụ này. Vốn khác là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các nguồn nói trên nhƣ vốn phát sinh trong khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ chƣa đến hạn phải trả v.v... 1.2.2.4.Căn cứ vào loại tiền - Vốn nội tệ Là loại vốn bằng đồng tiền của chính quốc gia đó. Vốn nội tệ đƣợc sử dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nƣớc vay hoặc để đầu tƣ vào trái phiếu, công trình dự án của nƣớc đó. - Vốn ngoại tệ Là loại vốn bằng tiền của các quốc gia khác. Vốn ngoại tệ chủ yếu để bán cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc cho các công ty nƣớc ngoài vay trên thị trƣờng liên ngân hàng hay các khách hàng muốn đầu cơ giá thậm chí là phƣơng tiện cất trữ. Trong thời kỳ những năm trƣớc, tỷ trọng vốn ngoại tệ trong ngân hàng thƣơng mại thƣờng cao hơn vốn nội tệ vì lãi suất cao hơn nhƣng hiện nay các ngân hàng đang đi theo xu hƣớng ngƣợc lại. 11 Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 218 và 219 12
  19. 1.2.3. Vai trò của vốn trong Ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Là tiền đề cho các NHTM thực hiện hoạt động tổ chức kinh doanh Vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản để hình thành và phát triển doanh nghiệp hay nói cách khác là bất kì loại hình doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có vốn. Điều này đặc biệt đúng với các ngân hàng thƣơng mại bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng hoạt động của ngân hàng. Vốn không chỉ là phƣơng tiện kinh doanh mà còn là đối tƣợng kinh doanh chủ yếu của các NHTM. Không thể phủ nhận đƣợc rằng, bất kỳ ngân hàng nào có nhiều vốn thì đều có khả năng mở rộng kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, tăng doanh thu và uy tín. 1.2.3.2. Quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM Cạnh tranh là một hiện tƣợng phổ biến trong thời kỳ phát triển kinh tế nhƣ hiện nay, muốn tồn tại và phát triển trong giai đoạn mà nƣớc ta đã gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, mỗi NHTM không chỉ phải cạnh tranh với các ngân hàng trong nƣớc mà cả các ngân hàng nƣớc ngoài, họ cần tạo cho mình một năng lực cạnh tranh riêng biệt. Năng lực cạnh tranh đó thể hiện trên rất nhiều tiêu chí nhƣ khả năng tự bảo vệ mình trƣớc sự biến động của thị trƣờng tài chính, khả năng sinh lời, chất lƣợng tài sản có, tài sản nợ, quy mô, phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại v.v...tất cả các tiêu chí này muôn đạt kết quả tốt cần phải có sự đầu tƣ tốt từ ban đầu. Do đó nó có mối quan hệ chặt chẽ và tỷ lệ thuận với quy mô và chất lƣợng vốn. Khả năng về vốn, nhất là vốn trung và dài hạn lớn là điều kiện thuận lợi đối với các NHTM trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lƣợng tín dụng. Từ đó ngân hàng có thể chủ động thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất hợp lý cho khách hàng, đem lại nhiều lợi thế kinh doanh hơn so với các ngân hàng thƣơng mại khác. 1.2.3.3 Củng cố uy tín của NHTM trên thương trường Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là hoạt động chính của các NHTM, đó là một ngành kinh doanh dựa trên lòng tin. Lòng tin của khách hàng của các nhà đầu tƣ với ngân hàng, khi lòng tin ấy ngày càng đƣợc củng cố thì một điều chắc chắn là các ngân hàng sẽ hoạt động tốt hơn. Muốn có đƣợc lòng tin thì uy tín của ngân hàng 13
  20. phải lớn. Trong khi đó, uy tín của ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng cung cấp vốn cho khách hàng, sẵn sàng cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu và sẵn sàng đầu tƣ khi có các dự án khả thi. Để đáp ứng tốt các yêu cầu này ngân hàng phải có vốn lớn. 1.2.3.4 Giúp các ngân hàng phát triển công nghệ, đa dạng hóa dịch vụ, phát triển sản phẩm mới Khi có vốn ngân hàng sẽ có khả năng đầu tƣ vào công nghệ hiện đại, tạo nền tảng cho một loạt các loại hình dịch vụ mới ra đời. Trên thực tế để đƣa công nghệ vào hoạt động kinh doanh, ngân hàng không chỉ cần vốn để mua bản quyền công nghệ mà còn cần vốn để đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn hóa và kỹ năng cao. Nhiều công nghệ hiện đại đã đƣợc ứng dụng trong ngành ngân hàng nhƣ máy rút tiền tự động ATM, dịch vụ PhoneBanking, thanh toán điện tử v.v... các công nghệ này đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng, từ đó tạo đƣợc lòng tin với họ cũng nhƣ khẳng định đƣợc vị thế của mỗi ngân hàng trên thƣơng trƣờng hơn. 1.3 Chính sách huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản và hàng đầu của các ngân hàng thƣơng mại, hoạt động này phải đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên tại bất kỳ thời điểm nào ở bất kỳ ngân hàng nào. Đồng thời hiệu quả của hoạt động huy động vốn là thƣớc đo để đánh giá uy tín của một NHTM, kết quả mang lại từ công tác này chính là một lƣợng vốn chất lƣợng đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng, với một giá thành hợp lý đem lại lợi nhuận cao; muốn thực hiện đƣợc mục tiêu này phải thông qua các phƣơng thức huy động vốn hiệu quả. 1.3.1. Các phương thức huy động vốn của NHTM Nhƣ đã nghiên cứu ở trên, các ngân hàng thƣơng mại phân chia vốn nắm giữ dƣới nhiều loại hình đa dạng và phong phú, ứng với mỗi loại vốn ngân hàng lại có các phƣơng thức huy động khác nhau. Tuy nhiên, các phƣơng thức cơ bản nhất đƣợc ngân hàng lựa chọn là nhận tiền gửi từ khách hàng, đi vay, tăng nguồn vốn tự có và một số hình thức huy động vốn khác. 1.3.1.1. Nhận tiền gửi 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2