intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người lao động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Yên Bihf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

84
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp,đề tài đi sâu vào nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn mức độ hài lòng của người lao động tại công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người lao động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế

Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát<br /> <br /> PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Nhân lực là nguồn lự c chủ yếu và quý báu của d oanh nghiệp, nó là nhân tố<br /> quyết định trước nhất tới tiến độ, chất lượng và hiệu quả của mọi quá trình kinh<br /> doanh và mọi quá trình quản trị doanh Nghiệp. Hay nói một cách khác nguồn<br /> nhân lực là nhân tố chủ yếu quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh<br /> doanh của doanh nghiệp. Trước đây, nguồn lực tài chính được coi là lợi thế cạnh<br /> tranh quan trọng nhất của d oanh nghiệp, nhưng ngày nay khả năng huy động vố n<br /> với số lượng lớn trong dài hạn ngà y càng thuận lợi và dễ dàng hơn . Đã có một<br /> thời kỹ thuật và công nghệ là vũ khí lợi hại trong cạnh tranh thì ngày nay trong xu<br /> thế toàn cầu hóa đối thủ cạnh tranh càng dễ dàng tiếp cận kỹ thuật, công nghệ cho<br /> dù họ là kẻ đến sau. Trong thời đại kinh tế tri thức doanh nghiệp nào thu hút và<br /> duy trì được nhân sự có trình độ cao, nắm được tri thức và biết sáng tạo hay sử<br /> dụn g tốt nguồn nhân lực thì doanh nghiệp đó chủ động trong cạnh tranh.<br /> Trong bối cảnh luật Đầu tư và luật Doanh nghiệp được nhà nước ban hành<br /> trong tháng 12/2005 với nhiều điều khoản thông thoáng, thuận lợi cho môi trường<br /> đầu tư và kinh doanh, có hiệu lực từ 01/07/2006 thì c ác tổ chức đầu tư và các<br /> doanh nghiệp trong nước, quốc tế đang và sẽ tiếp tục phá t triển mạnh mẽ trên đất<br /> nước ta cả về quy mô và số lượng. Tình hình đó dẫn tới cuộc chiến “ giành giật”<br /> nhân sự giỏi, lao động tay nghề cao giữa các doanh nghiệp, đó cũng là cơ sở phát<br /> sinh sự chuyển dịch lao động ở các doanh nghiệp trong nước. Như vậy, ngoài<br /> việc tuyển mộ, tuyển dụng nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao phục vụ cho<br /> hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần phải biết cách làm thế nào để<br /> làm hài lòng người lao động. Và một khi người lao động cảm thấy hài lòng thì họ<br /> sẽ gắn bó với c ông ty hơn. Mặt khác, nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên sẽ<br /> duy trì sự ổn định nguồn nhân lực, giảm chi phí hoạt động ,tăng năng suất lao<br /> động, thái độ và tinh thần làm việc. Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề này không<br /> SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD<br /> <br /> 1<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát<br /> <br /> phải là đơn giản khi có nhiều doanh nghiệp sẵn sàng bỏ ra một khoản đầu tư lớn<br /> để tạo không gian làm việc tiện nghi…, nhưng vẫn có không ít người đang cảm<br /> thấy thiếu thỏa mãn với công việc của mình. “ Một cuộc khảo sát được thực hiện<br /> năm 2008 bởi Careerbuilder - một website việc làm hàng đầ u thế giới đã chỉ ra<br /> rằng sự bất mãn đang tăng lên trong giới làm công, cứ trong 4 người thì có một<br /> người đang cảm thấy chán nản với công việc của mình, và số người chán nản như<br /> vậy tăng trung bình 20% trong 2 năm gần đây, cứ 6 trong số 10 người được hỏi<br /> đều có ý định rời bỏ công việc hiện tại để tìm đến một công việc khác trong vòng<br /> 2 năm tới. ( Trích doanhnhan360.com )<br /> Những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người lao động? Yếu tố<br /> chủ yếu nào ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đó? Làm thế nào để người lao động<br /> hài lòng? Làm thế nào để nâng cao tinh th ần làm việc của công nhân viên? Đây<br /> là điều các nhà quản trị nói riêng và các doanh nghiệp nói chung luôn quan tâm.<br /> Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu v à Đầu t ư Thừa Thiên Huế cũng không năm<br /> ngoài thực trạng đó. Trong những năm qua, chính sách tuyển dụng của công ty đã<br /> đạt được hiệu quả cao, điều đó được thể hiện qua số lượng công nhân viên gia<br /> tăng hàng năm. Tuy nhiên, khi nhìn vào thực tế tại công ty vẫn xảy ra tình trạng<br /> người lao động bỏ việc, tinh thần làm việc của người lao động chưa được phát<br /> huy, điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kin h<br /> doanh của công ty. Đặc biệt, trong giai đoạn công ty đang mở rộng quy mô sản<br /> xuất, ngoài việc thu hút nguồn nhân lực mới thì việc duy trì đội ngũ lao động có<br /> tay nghề cao cũng không kém phần quan trọng. Do đó, công tác nghiên cứu “các<br /> nhân tố ảnh hưởng đến mứ c độ hài lòng của người lao động ” là thực sự cần thiết.<br /> Nhận thức được vấn đề này trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất<br /> nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế, đặc biệt tại công ty chưa có nghiên cứu<br /> nào về vấn đề này nên tôi quyết định chọn đề tài “Đánh giá các nhân tố ảnh<br /> hưởng đến mức độ hài lòng của người lao động tại Công ty Cổ phần Xuất<br /> nhập khẩu v à Đầu t ư Thừa Thiên Huế”<br /> SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát<br /> <br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> - Mục tiêu chung<br /> Trên cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, sự hài lòng của người lao động đối với<br /> doanh nghiệp, đề tài đi sâu vào nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng<br /> đến sự hài lòng của người lao động, t ừ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng<br /> cao hơn mức độ hài lòng của người lao động tại công ty.<br /> - Mục tiêu cụ thể<br /> + Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến đến mức độ hài lòng của người<br /> lao động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa T hiên Huế .<br /> + Nhận dạng những yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người<br /> lao động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế để đề<br /> xuất một số giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của người lao động.<br /> - Câu hỏi nghiên cứu<br /> + Những nhân tố chín h nào ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người lao<br /> động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế ?<br /> + Yếu tố nào quyết định đến mức độ hài lòng của người lao động ?<br /> + Giải pháp nào giúp tăng cường sự hài lòng của người lao động ?<br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu là đội ngũ người lao động đang làm việc tại Công ty<br /> Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu t ư Thừa Thiên Huế.<br /> - Phạm vi nghiên cứu<br /> + Số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu, tài liệu trong giai đoạn 2009 -2011 từ<br /> các phòng ban của Công ty Cổ phần Xuất nhập k hẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế .<br /> + Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và điều tra<br /> bằng bảng hỏi người lao động làm việc tại các phòng ban và các xưởng sản xuất<br /> tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế. Thời gian thu<br /> thập số liệu sơ cấp từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2012.<br /> SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD<br /> <br /> 3<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát<br /> <br /> + Không gian: Tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên<br /> Huế 45 Nguyễn Huệ, Xí nghiệp may công nghiệp 93 An Dương Vương, may<br /> thêu Kimono tại tầng 3 siêu thị Thuận Thành 2.<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> Đề tài được thực hiên thông qua hai gian đoạn chính:<br /> (1) Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng hỏi<br /> (2) Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích số liệu thăm dò và kiểm<br /> định mô hình nghiên cứu.<br /> - Nghiên cứu định tính<br /> + Tìm hiểu các nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động tại<br /> Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế dựa trên cơ sở<br /> nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về sự hài lòng của nhân viên như thuyết nhu cầu<br /> Maslow, thuyết hai nhân tố của F. Herzberg, thuyết của David Mc. Clellan… Và<br /> các mô hình đúc kết từ những nghiên cứu như mô hình nghiên cứu lý thuyết dựa<br /> trên thang đo mô tả thành phần công việc JDI ( Job Descriptive Index) do Smith<br /> thiết lập năm 1996 , cũng như mô hình của PGS.TS. Trần Kim Dung khi nghiên<br /> cứu “Đo lường mức độ thỏa mãn với công việc trong điều kiện Việt Nam” vào<br /> năm 2005 kết hợp với việc quan sát thực tế trong quá trình thực tập tại Công ty<br /> Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu t ư Thừa Thiên Huế.<br /> Dữ liệu của nghiên cứu định tính được thu thập thông qua các dữ liệu thứ cấp<br /> và phương pháp phỏng vấn, kết quả được sử dụng trong phương pháp định lượng.<br /> - Nghiên cứu định lượng<br /> + Phương pháp thu thập dữ liệu<br />  Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin về nội bộ<br /> doanh nghiệp từ phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán – tài chính, sách, báo,<br /> internet…<br /> <br /> SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD<br /> <br /> 4<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: PGS. TS Nguyễn Văn Phát<br /> <br />  Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi<br /> và phỏng vấn trực tiếp nhân viên (Điều tra nghiên cứu với bảng câu hỏi được<br /> thiết kế sẵn)<br /> +Thiết kế bảng hỏi: Dựa vào kết quả thu thập từ nghiên cứu định tính, tiến<br /> hành thiết kế bảng câu hỏi để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến<br /> mức độ hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp.<br /> + Kích cỡ mẫu: Nghiên cứu sử dụng công thức sau để tính kích cỡ mẫu:<br /> <br /> Z2α/2 * p * q<br /> n =<br /> <br /> ε2<br /> <br /> ư ư<br /> <br /> Trong đó:<br /> n : kích cỡ mẫu<br /> Z2: là giá trị tương ứng với miền thống kê (1 - α )/2 tính từ trung tâm của<br /> miền phân phối chuẩn. Trong kinh doanh, độ tin cậ y được chọn là 95%. Lúc đó<br /> Z= 1,96<br /> p: tỷ lệ những người đồng ý t rả lời phỏng vấn.<br /> q: (q=1-p) tỷ lệ những người không đồng ý trả lời phỏng vấn.<br /> <br /> ε : sai số mẫu cho phép, ta chọn ε = 0,08<br /> Do đặc điểm p + q = 1 cho nên p*q lớn nhất là 0,25 khi p = q = 0,5. Có nghĩa<br /> là khi ta chọn p và q bằ ng 0.5 và trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi<br /> thì kích cỡ mẫu được chọn là lớn nhất. Vậy ta sẽ chọn p = q = 0, 5 để cỡ mẫu là<br /> lớn nhất nhằm đảm bảo tính đại diện của mẫu cho tổng thể. Ta thay p = q = 0, 5<br /> vào công thức trên :<br /> <br /> n =<br /> ư ư<br /> <br /> Z α/22 * p * q<br /> <br /> ε2<br /> <br /> =<br /> ư<br /> <br /> 1,962 * 0,5 * 0,5<br /> 0.082<br /> <br /> = 150<br /> ư<br /> <br /> Vậy kích cỡ mẫu được chọn là 150.<br /> SVTH: Nguyễn Văn Quân – K42QTKD<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2