Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2018
lượt xem 8
download
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NÔNG VĂN TỶ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN TRÀNG ĐỊNH - TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên và Môi trường Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NÔNG VĂN TỶ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN TRÀNG ĐỊNH - TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên và Môi trường Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nông Thị Thu Huyền Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên cùng các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nông Thị Thu Huyền đã giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Tràng Định đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để thực hiện tốt nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên bản khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày 02 tháng 6 năm 2019 Sinh viên Nông Văn Tỷ
- ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1 Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ....... 3 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .............. 4 2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ....................... 5 2.2.1. Khái niệm sử dụng đất ........................................................................ 5 2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ................................ 5 2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam .......... 7 2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................................................................................... 10 2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ......................................................... 10 2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................... 13 2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................ 14 2.4. Định hướng sử dụng đất ........................................................................... 14 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất .................... 14 2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................. 15 2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 15 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 17 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 17 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 17 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 17 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 17 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
- iii 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu,số liệu thứ cấp ................................... 17 3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .................................. 18 3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu ............ 18 3.4.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................... 18 3.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ............... 18 3.4.6. Các phương pháp xử lý số liệu ......................................................... 19 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn .... 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. .............. 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 23 4.2 Đánh giá hiên trạng sử dụng đất nông nghiệp và xác định các loại hình sử dụng đất ........................................................................................................... 28 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................... 28 4.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................ 29 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn................................................................................................................... 33 4.4. Lựa chọn các LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................ 41 4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn.......................................................................... 41 4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn. ......................................................................... 41 4.4.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất .................................................. 41 4.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho huyện................ 42 4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Quân Bình. .................................................................................................. 43 4.6.1. Giải pháp chung ................................................................................ 43 4.6.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................ 45 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
- iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của Việt Nam năm 2018 ............................... 9 Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Tràng Định ........ 24 Bảng 4.2. Cơ cấu dân tộc của huyện Tràng Định năm 2018 .......................... 27 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tràng Định năm 2018.............. 28 Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tràng Định năm 2018 . 29 Bảng 4.5. Các LUT sản xuất nông nghiệp của huyện Tràng Định ................. 30 Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ................................ 33 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 34 Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ............................................ 36 Bảng 4.9. Hiệu quả xã hội của các LUT ......................................................... 37 Bảng 4.10. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ............................ 40
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Từ buổi bình minh của lịch sử và trong suốt quá trình phát triển của nhân loại, đất đai luôn giữ vai trò hết sức quan trọng. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Không có đất thì không có bất cứ một ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của xã hội loài người. Đất đai là nền tảng của mọi quá trình hoạt động của con người, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Tràng Định là một huyện đang phát triển thuộc tỉnh Lạng Sơn. Trong những năm qua, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhà nước đại diện quyền chủ sở hữu chủ sử dụng đất trong quản lý và sử dụng đất đai đã đạt được nhiều thành tích đáng kể song vẫn gặp nhiều khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện luật đất đai. Do đó, để thấy được những mặt khó khăn, tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của nhà nước và chủ sử dụng trong quá trình quản lý và sử dụng đất, ta cần đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả. Với mục đích đó, được sự phân công của Khoa Quản Lý Tài Nguyên thuộc Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi xin thực hiện đề tài : “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2018”.
- 2 1.2. Mục đích của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá các yếu tố về điểu kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất. - Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao. - Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Điều tra thu thập điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã một các đầy đủ, chính xác và khách quan. - Đánh giá đúng, khách quan, toàn diện và trung thực, thực trạng đất nông nghiệp của địa phương. - Các loại hình sử dụng đất phải đat hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường. - Đề xuất những giải pháp mang tính khả thi cao nhằm phát triển bền vững quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học + Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm đất Có nhiều khái niệm khác nhau về đất: Theo V.V Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh vực khoa học đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng của một loạt các yếu tố tạo thành đất như: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Theo ông, đất có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nước, không khí và một loạt các dạng hình của các sinh vật sống hay chết (Nguồn Krasil’nikov, N.A, 1958) [6]. Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [1]. Đối với các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được. Như vậy, đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2012) [8].
- 4 2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2014) [7]. 2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác). 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết cách sử dụng hợp lý. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: + Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. + Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất.Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh, cùng cộng sự 2003) [5].
- 5 2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 2.2.1. Khái niệm sử dụng đất Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa người với đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy sử dụng đất thuộc phạm trù học của sản xuất và hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất kinh tế nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được sử dụng ở các khía cạnh sau: Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu sử dụng đất. Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. Giữ mật độ đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh (Phan Tiến Dũng, 2009) [3]. 2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 2.2.2.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí, các khoáng sản dưới lòng đất… trong đó nhân tố khí hậu là
- 6 nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sương dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh… Chế độ nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như đảm bảo cung cấp nước. + Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn… thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa cơ giới hóa. Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội, môi trường (Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003) [5]. 2.2.2.2. Yếu tố kinh tế - xã hội Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phương, mỗi vùng miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh hưởng
- 7 nhiều đến các quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả năng đầu tư cho việc sử dụng đất. 2.2.2.3. Yếu tố về kinh tế, kĩ thuật - canh tác Biện pháp kĩ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo.Lựa chọn các tác động kĩ thuật, lựa chọn các chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra (Đường Hồng Dật, 2004) [2]. 2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông nghiệp.Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận.Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực con người phải tăng cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất, khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kĩ thuật thì chức năng của đất ngày càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km² trong đó đại dương chiếm 361 triệu km² (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km² (29%).Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22%
- 8 tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân bố không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m². Đất trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: - Đất có năng suất cao: 14% - Đất có năng suất trung bình: 28% - Đất có năng suất thấp: 58% Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết. 2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Tính đến ngày 01/01/2018 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với
- 9 nước ta. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất (giảm dinh dưỡng trông đất, xói mòn, rửa trôi,...). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của Việt Nam năm 2018 STT LOẠI ĐẤT DIỆN TÍCH (ha) CƠ CẤU (%) Tổng diện tích tự nhiên 33.097,20 100,00 1 Đất nông nghiệp 26.371,50 79,68 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.210,80 30,85 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.422,80 19,41 1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.097,10 12,38 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 42,70 0,13 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.283,00 6,90 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.788,00 11,45 1.2 Đất lâm nghiệp 15.405,80 46,55 1.2.1 Đất rừng sản xuất 7.391,80 22,33 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 5.851,80 17,68 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 2.162,20 6,53 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 710,00 2,15 1.4 Đất làm muối 17,90 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 27,00 0,08 2 Đất phi nông nghiệp 3.777,40 11,41 2.1 Đất ở 695,30 2,10 2.2 Đất chuyên dùng 1.844,40 5,57 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 15,10 0,05 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 101,50 0,31 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên 1.076,90 3,25 dùng 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 4,30 0,01 3 Đất chưa sử dụng 2.948,30 8,91 (Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2018 )
- 10 Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới song nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì khả năng giữ được đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lương thực sẽ là thách thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển của nước ta hiện nay. 2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà người sản xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà chúng ta cần xem xét đến các phương thức canh tác hay tập quán canh tác tạo ra kết quả như thế nào. Phương thức hay tập quán đó vừa đem lại lợi nhuận cao, vừa có khả năng cải tạo vào bảo vệ môi trường thì sẽ được ưu tiên đưa vào áp dụng rộng rãi, mặt khác những loại hiệu quả cho lợi nhuận cao, nhưng có ảnh hưởng không tốt đến môi trường, xã hội thì sẽ phải hạn chế áp dụng. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng của các hoạt động sản xuất đó. Đánh giá chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế bản chất của hiệu quả chính là lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn sử dụng
- 11 đất chính là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp (Đào Châu Thu, 1999) [9]. Bản chất của hiệu quả sử dụng đất chính là sự đáp ứng được nhu cầu của xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển một cách lâu dài. Sử dụng đất phải đạt hiệu quả về 3 mặt: * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế. Phản ánh sự phân bổ lao động, các nguồn vốn đầu tư, khả năng đầu tư và kết quả đạt được trong quá trình sản xuất. Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được với lượng chi phí phải bỏ ra trong các hoạt động sản xuất.Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí phải bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ đó cần so sánh một cách tuyệt đối và tương đối, cũng như xem xét chặt chẽ mối quan hệ giữa hai đại lượng đó. Muốn đạt hiệu quả kinh tế thì trong quá trình sản xuất phải đạt hiệu quả sản xuất và hiệu quả phân bổ.Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá trị đều được tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kĩ thuật và phân bố thì khi đó hiệu quả sản xuất chưa đạt được hiệu quả kinh tế.
- 12 Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Việc lượng hóa các chi tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân. Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995) [10]. Hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đang là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. * Hiệu quả môi trường Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hoạt động đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999) [4].
- 13 Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất.Từ các hoạt động sản xuất, đặt biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường có thể là tích cực hoặc tiêu cực.Thông thường hiệu quả kinh tế với hiệu quả môi trường là đối lập nhau. Chính vì thế khi xem xét hiệu quả xã hội phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không sẽ có những kết luận thiếu tích cực. Xét về khía cạnh môi trường thì đó là việc đảm bảo chất lượng đất không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó còn có các yếu tố khác như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ số phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa. Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên. Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững (Nguyễn Duy Tính, 1995) [10]. 2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất Hiện nay trên Thế giới, chúng ta đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó tiềm năng đất nông nghiệp của Thế giới khoảng 4 - 5 tỷ ha.Chúng ta chỉ mới đang sử dụng khoảng 1/3 diện tích đất có khả năng sản xuất nông nghiệp. Mà khi đó chúng ta lại đang làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha đất. Hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp đang bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa đất. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người đã phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng trên diện tích đất nông nghiệp đang được khai thác và sử dụng. Để nâng cao năng suất cây trồng chúng ta phải bón các loại phân hóa học để kích thích sự
- 14 phát triển, đồng thời sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật.Điều đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của đất.Qua quá trình canh tác lâu dài nếu không có các biện pháp bảo vệ và cải tạo thích hợp sẽ dẫn tới đất bị nhiễm độc và không còn khả năng sản xuất nữa. Do đó trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một việc rất quan trọng. Thông qua quá trình đánh giá, sẽ đưa ra được các biện pháp bảo vệ và cải tạo đất hợp lý, có khả năng sử dụng bền vững.Ngoài ra, qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất còn đưa ra được những loại hình sản xuất mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao nhất.Giúp người dân có cơ sở lựa chọn loại hình canh tác thích hợp. 2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất đai, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về các chi phí các nguồn tài nguyên, chi phí về lao động và vốn đầu tư, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có, hoặc tăng mức độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực khi cùng sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nông nghiệp nhất định. 2.4. Định hướng sử dụng đất 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất - Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. - Những số liệu, tài liệu thống kê định kĩ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển. - Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông....
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình trồng lúa và trồng rau tại xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 485 | 97
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - Hải Phòng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
65 p | 412 | 90
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững
80 p | 572 | 90
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chất lượng nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Hoàng Tây, Kim Bảng, Hà Nam
89 p | 408 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chu trình doanh thu tại Công ty TNHH Bia Huế
87 p | 486 | 66
-
Đề cương đồ án, khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giờ
6 p | 393 | 62
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá sự tham gia của cộng đồng địa phương đối với loại hình du lịch cộng đồng tại Làng Cổ Phước Tích - Phong Điền - Thừa Thiên Huế
7 p | 378 | 49
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý
71 p | 272 | 44
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác bồi thường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển tại văn phòng công ty Pjico hà nội giai đoạn 2006-2008 và định hướng giai đoạn mới
108 p | 176 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương
73 p | 144 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
150 p | 171 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả quản lý, vận hành của công trình cấp nước Thành phố số 1 thuộc Công ty cổ phần cấp nước Sơn La trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
88 p | 152 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả chương trình ODA của Hà Lan về phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2005-2009 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
108 p | 161 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh Giang – Huyện Vĩnh Linh – Tỉnh Quảng Trị
79 p | 145 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường khu công nghiệp Đồ Sơn
64 p | 9 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường của khu công nghiệp Tràng Duệ
55 p | 7 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường và ứng phó sự cố của khu công nghiệp Hải Phòng
72 p | 8 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của cơ sở sản xuất đế giày An Lão
58 p | 6 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn