intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hoạt tính chống ngưng tập tiểu cầu và chống đông máu in vitro của dịch chiết rễ cây Gừng đen Việt Nam (Distichochlamys citrea)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:44

26
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Đánh giá hoạt tính chống ngưng tập tiểu cầu và chống đông máu in vitro của dịch chiết rễ cây Gừng đen Việt Nam (Distichochlamys citrea)" là đánh giá được hoạt tính chống ngưng tập tiểu cầu in vitro của dịch chiết rễ cây Gừng đen Việt Nam (Distichochlamys citrea); đánh giá được hoạt tính chống đông máu in vitro của dịch chiết rễ cây Gừng đen Việt Nam (Distichochlamys citrea).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hoạt tính chống ngưng tập tiểu cầu và chống đông máu in vitro của dịch chiết rễ cây Gừng đen Việt Nam (Distichochlamys citrea)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ĐINH HẢI ANH ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU VÀ CHỐNG ĐÔNG MÁU IN VITRO CỦA DỊCH CHIẾT RỄ CÂY GỪNG ĐEN VIỆT NAM (DISTICHOCHLAMYS CITREA) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Hà Nội – 2022
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC Người thực hiện: ĐINH HẢI ANH ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU VÀ CHỐNG ĐÔNG MÁU IN VITRO CỦA DỊCH CHIẾT RỄ CÂY GỪNG ĐEN VIỆT NAM (DISTICHOCHLAMYS CITREA) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2017.Y Người hướng dẫn: 1. TS. Lê Hồng Luyến 2. ThS. Nguyễn Xuân Tùng Hà Nội – 2022
  3. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Lê Hồng Luyến – Giảng viên Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội và ThS. Nguyễn Xuân Tùng – Giảng viên Trường Đại học Y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận. Em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô bộ môn Khoa học cơ sở Dược cũng như toàn thể các thầy cô trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em cũng xin cảm ơn Khoa Khám bệnh và Điều trị ngoại trú, Khoa Đông máu, Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương đã giúp đỡ em thực hiện thí nghiệm. Sau cùng, em xin gửi lời yêu thương nhất tới gia đình, người thân, bạn bè luôn ở bên cổ vũ, động viên em thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2022 Tác giả ĐINH HẢI ANH
  4. Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Chữ viết tắt Chú giải DL Dược liệu GP Glycoprotein NSC Nội sinh nguyên chất ATP Adenosine triphosphate ADP Adenosine diphosphate COX Cyclooxygenase OD Mật độ quang
  5. Danh mục các bảng Bảng 1.1 Các thành phần gây huyết khối và kháng huyết khối trong cơ thể ... 7
  6. Danh mục các hình vẽ, đồ thị Hình 1.1 Sơ đồ phát triển và trưởng thành của tiểu cầu ................................... 2 Hình 1.2 Cơ chế ngưng tập tiểu cầu của ADP .................................................. 4 Hình 1.3 Tác dụng của dẫn xuất coumarin ....................................................... 9 Hình 1.4 Cây gừng Việt Nam ......................................................................... 11 Hình 1.5 Cấu tạo hoá học của 1,8 - cineole .................................................... 13 Hình 1.6 Cấu trúc hoá học của một số hợp chất trong tinh dầu thân rẽ Gừng đen ................................................................................................................... 14 Hình 2.1 Sơ đồ tách chiết dược liệu Gừng đen ............................................... 17 Hình 2.2 Máy ACL TOP500 và CHRONO-LOG 530 VS ............................. 18 Hình 3.1 Ảnh hưởng của các dịch chiết gừng đen đến %NTTC .................. 253 Hình 3.2 Ảnh hưởng của các dịch chiết gừng đen đến Slope ....................... 255 Hình 3.3 Ảnh hưởng của các dịch chiết gừng đen đến AUC........................ 256 Hình 3.4 Ảnh hưởng của các dịch chiết gừng đen đến tốc độ đông máu (s) 257
  7. Mục lục ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 CHƯƠNG I – TỔNG QUAN ........................................................................... 2 1.1. Tổng quan về tiểu cầu ................................................................................ 2 1.2. Sinh lý học quá trình đông máu ................................................................. 6 1.3. Hạn chế của một số thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu .................................................................................................................... 9 1.4. Tổng quan về chi Distichochlamys và cây Gừng Việt Nam .................... 11 CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 16 2.1. Nguyên liệu, đối tượng nghiên cứu.......................................................... 16 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19 2.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 22 CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 23 3.1. Tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu in vitro của dịch chiết rễ cây Gừng đen ................................................................................................................... 23 3.2. Tác dụng chống đông máu in vitro của dịch chiết rễ cây Gừng đen ....... 27 3.3. Bàn luận.................................................................................................... 28 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................................ 32 7
  8. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao hàng đầu trên thế giới [18]. Những nghiên cứu gần đây cho thấy để phòng ngừa và điều trị bệnh huyết khối tắc mạch, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu được coi là liệu pháp lý tưởng. Một số thuốc kháng tiểu cầu hiện có như: aspirin, clopidogrel, prasugrel, và dipyridamol được sử dụng rộng rãi trong dự phòng và điều trị huyết khối, bên cạnh những lợi ích, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu còn một số tác dụng phụ như: gây chảy máu, loét dạ dày, giảm tiểu cầu [3]. Vì vậy, việc nghiên cứu thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu mới có tác dụng tốt hơn và ít tác dụng phụ hơn được chú trọng. Bên cạnh các thuốc tổng hợp, các thuốc có nguồn gốc từ thảo dược cũng là đối tượng được quan tâm nghiên cứu. Cây gừng đen Việt Nam (Distichochlamys citrea) thuộc Chi Gừng đen (Distichochlamys), họ Gừng (Zingiberaceae). Đây là loài thực vật đặc hữu chỉ có ở Việt Nam, được M. F. Newman phát hiện lần đầu tiên ở Vườn Quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) vào năm 1995 [16]. Nhìn chung, các nghiên cứu về thành phần hóa học và đặc tính sinh học của loài này còn khá hạn chế. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu gần đây, một số thành phần trong cây Gừng đen Việt Nam có nhiều hoạt tính sinh học quý như chống oxy hóa, chống viêm, kháng khuẩn, ngừa ung thư,… Do đó, hướng đến việc ứng dụng các hợp chất thiên nhiên có nguồn gốc từ cây Gừng đen Việt Nam trong phòng và điều trị các bệnh tim mạch và huyết khối, em tiến hành đề tài: “Đánh giá hoạt tính chống ngưng tập tiểu cầu và chống đông máu in vitro của dịch chiết rễ cây Gừng đen Việt Nam (Distichochlamys citrea)” với các mục tiêu cụ thể như sau: 1. Đánh giá được hoạt tính chống ngưng tập tiểu cầu in vitro của dịch chiết rễ cây Gừng đen Việt Nam (Distichochlamys citrea). 2. Đánh giá được hoạt tính chống đông máu in vitro của dịch chiết rễ cây Gừng đen Việt Nam (Distichochlamys citrea). 1
  9. CHƯƠNG I – TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về tiểu cầu 1.1.1. Sinh lý học tiểu cầu 1.1.1.1. Giới thiệu chung về tiểu cầu Khái niệm: Tiểu cầu là những đĩa nhỏ hình tròn hoặc bầu dục, có đường kính 3 – 4 µm, độ dày trung bình 0,5 µm và thể tích khoảng 7 µm [3]. Đây là thành phần hữu hình nhỏ nhất của máu. Số lượng tiểu cầu lưu hành ở máu ngoại vi khoảng từ 150.000 - 400.000/µL (150 – 400 x 109 /L). Tiểu cầu là những tế bào không có nhân và không có khả năng phân chia. Chúng là một trong những thành phần đóng vai trò quan trọng bậc nhất của quá trình cầm máu và đông máu, nhất là giai đoạn cầm máu ban đầu. Ngoài ra tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình sinh lý bệnh khác bao gồm viêm và hình thành xơ vữa, bảo vệ vật chủ kháng khuẩn, phát triển và di căn khối u. [4, 5, 7, 28]. Hình 1.1 Sơ đồ phát triển và trưởng thành của tiểu cầu [7] 2
  10. 1.1.1.2. Chức năng của tiểu cầu Tiểu cầu có vai trò làm bền vững mạch máu (bảo vệ nội mô). Dễ thấy rằng ở những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu giảm tính, bền vững của thành mạch không còn dẫn đến bệnh nhân rất dễ bị xuất huyết hoặc giảm tiểu cầu do vậy ta truyền tiểu để tăng sức bền của thành mạch. Ngoài ra, tiểu cầu còn tham gia vào quá trình cầm máu bằng cách tạo nút cầm máu ban đầu và tham gia vào quá trình đông máu huyết tương [8]. 1.1.2. Khả năng ngưng tập của tiểu cầu Tiểu cầu có khả năng kết dính lẫn nhau tạo nên các kết chụm tiểu cầu gọi là hiện tượng ngưng tập tiểu cầu. Đây là khả năng rất đặc biệt của tiểu cầu, thông qua hiện tượng này mà tiểu cầu thực hiện được chứng năng cầm máu, bảo vệ nội mô của mình [2]. Ngưng tập tiểu cầu được đặc trưng bởi sự tích tụ tiểu cầu vào một nút cầm máu. Các thụ thể tiểu cầu trung tâm trong quá trình này là GP IIb/IIIa liên kết các tiểu cầu kích hoạt thông qua cầu fibrinogen, chất này lại gắn với thụ thể trên các tiểu cầu khác tạo nên một cầu nối làm cho các tiểu cầu ngưng tập lại với nhau và tiếp tục hoạt hoá. Hai giai đoạn ngưng tập và hoạt hoá tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau diễn ra liên tục cho đến khi tạo thành nút tiểu cầu [2, 8, 25]. 1.1.2.1. Các chất có khả năng ngưng tập tiểu cầu Có nhiều chất có khả năng gây ngưng tập tiểu cầu như: ADP, thrombin, adrenalin, setoroin, acid arachidonic, thromboxan A2, collagen, ristocetin. Các chất này được gọi là chất kích hoạt tiểu cầu. Trong đó, ADP đóng vai trò quan trọng nhất vì chất này gây ngưng tập tiểu cầu một cách độc lập không phụ thuộc vào các tác nhân khác và giúp cho phảng ứng ngưng tập do các tác nhân khác xảy ra đầy đủ hơn. Ngoài ra, ADP còn có nguồn gốc từ hồng cầu. Những hồng cầu tại vị trí thành mạch bị tổn thương sẽ bài tiết APD và nhờ vậy làm tăng nhanh nồng độ ADP khu trú tại chỗ tổn thương, góp phần làm tăng quá trình ngưng tập tiểu cầu, nhanh chóng tạo nút cần máu ban đầu, làm ngừng chảy máu [2, 5]. 3
  11. 1.1.2.2. Cơ chế gây ngưng tập tiểu cầu ADP gây ra ngưng tập tiểu cầu theo cơ chế sau: Bình thường các tiểu cầu không ngưng tập là phải có năng lượng, mà năng lượng được tạo ra là do sự thoái hoá ATP thành ADP. Trong trường hợp có nhiều ADP (do đưa từ ngoài vào) thì phản ứng này bị ức chế, nên gây ra thiếu năng lượng dẫn đến tiểu cầu bị ngưng tập (Hình 1.3) [2]. Hiện nay vai trò của phospholipid màng (cụ thể là acid arachidonic (AA) đã được chứng minh tham gia vào sự ngưng tập tiểu cầu nhờ sự tương tác giữa các yếu tố kích tập với phospholipid màng và các men như cyclo- oxygenase và thromboxan synthetase [2]. Hình 1.2 Cơ chế ngưng tập tiểu cầu của ADP (- ức chế, ngăn cản) [8] Aspirin ức chế được sự ngưng tập tiểu cầu do bởi có tác dụng ức chế men cyclo-oxygenase. Thrombin gây ngưng tập tiểu cầu qua cơ chế tác động lên yếu tố V có trên bề mặt tiểu cầu. Bởi vậy khi dùng men trypsin để thuỷ phân yếu tố V của tiểu cầu thì tiểu cầu không còn ngưng tập được nữa. Adrenalin và noradrenalin gây ngưng tập tiểu cầu theo cơ chế gián tiếp qua ADP do gây ra sự phóng thích ADP và trực tiếp kích thích sự ngưng tập qua vai trò của acid arachidonic. Ngưng tập tiểu cầu do ristocetin xảy ra do sự 4
  12. kích thích yếu tố von-Willebrand (y-WF) gắn với tiểu cầu tại vị trí receptor GPIb. Vì vậy nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì tiểu cầu không ngưng tập. Serotonin liên kết với thụ thể 5HT2A khuếch đại cùng với ADP cho phản ứng của tiểu cầu. Ngoài ra serotonin có thể đóng vai trò gây đông máu, làm tăng việc lưu giữ protein đông máu như fibrinogen, thrombospondin trên bề mặt tiểu cầu [2, 9]. Cơ chế của sự ngưng tập tiểu cầu phải qua trung gian liên kết của fibrinogen với GPIIb/IIIa đã hoạt hoá có ở lớp ngoài của màng bào tương. GPIIb là một glycoprotein, có trọng lượng phân tử bằng 140 KD, gồm hai chuỗi IIbα và IIbβ nối với nhau qua một cầu disulfua. GPIIIa cũng là một glycoprotein, có trọng lượng phân tử bằng 90 KD, gồm chỉ có một chuỗi polypeptid với 762 acid amin. Hai glycoprotein này được tổng hợp ở giai đoạn sớm của sự biệt hóa mẫu tiểu cầu và chỉ tồn tại ở dạng phức hợp GPIIb/IIIa. Phức hợp này được phân bố đều trên màng bào tương của tế bào tiểu cầu. Khi tiểu cầu được hoạt hóa, do sự dịch chuyển của màng tiểu cầu, các yếu tố GPIIb/IIIa được bộc lộ. Chúng sẽ gắn với protein huyết tương như fibrinogen, von-Willebrand, fibronectin… theo một nguyên tắc là đã gắn với loại protein này thì loại trừ khả năng gắn với loại protein khác. Tuy nhiên thường thì GPIIb/IIIa gắn với fibrinogen là chủ yếu vì fibrinogen có nồng độ cao nhất ở trong huyết tương và GPIIb/IIIa có ái lực với fibrinogen là mạnh nhất. Như vậy, fibrinogen được xem như là một cái cầu nối những GPIIb/IIIa của các tiểu cầu với nhau và do đó tạo ra được sự ngưng tập tiểu cầu [1, 2]. Sự ngưng tập tiểu cầu là một hiện tượng có thể phục hồi được tự nhiên. Quá trình phục hồi này là do sự có mặt của một hệ thống men ở trong huyết tương và trong tiểu cầu; trong đó adenylat kinase đóng vai trò quan trọng nhất [7]. 1.1.2.3. Một số chất gây ức chế ngưng tập tiểu cầu - Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: Hiện nay có ba nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu chính được cấp phép để điều trị chứng huyết khối là: Acid acetyl salicylic (aspirin), các chất ức chế P2Y12 (ticlopidine, 5
  13. clopidogrel, prasugrel, cangrelor, ticagrelor) và các thuốc đối kháng thụ thể GPIIb/IIIa (abciximab, eptifibatide và tirofiban). [7]. - Các sản phẩm do thoái hóa fibrinogen, fibrin (FDP). [7] - Các chất ức chế sinh lý: Những chất chuyển hóa của ADP, AMP và adenosin dưới tác dụng của các men adenylatkinase và phosphatase. [7] - Các chất ức chế không sinh lý: [7] + Các chất ức chế vận chuyển Ca++, Mg++. + Các chất cyanua kali. + Monoiodoacetat. + Các chất gây tê tại chỗ gốc thiol. 1.2. Sinh lý học quá trình đông máu 1.2.1. Giới thiệu chung về quá trình đông máu Đông máu là quá trinh chuyển máu ở thể lỏng sang thể đặc, mà thực chất là chuyển fibrinogen ở dạng hoà tan trong huyết tương thành fibrin ở dạng không hoà tan dưới xúc tác của thrombin [9]. Đông máu là sự thay đổi trạng thái vật lý của máu do sự biến đổi của một protein hoà tan thành một gen rắn (sợi huyết). Sự biến chuyển này nhằm hạn chế sự mất máu ở nơi có tổn thương thành mạch, giữ được sự toàn vẹn cho mạch máu [2]. Quá trình đông máu là sự tác động lẫn nhau giữ ba thành phần cơ bản: thành mạch máu, tế bào máu và các protein huyết tương dưới hình thức các phản ứng men. Các phản ứng men hoạt đông theo yêu cầu và bị điều hoà bới các yếu tố tác động ngược chiều được gọi là các chất ức chế sinh lý khiến cho sự hoạt hoá đông máu chỉ khu trú ở nơi tổn thương [2]. Trong cơ thể luôn có sự cân bằng sinh lý giữa hai hệ thống: làm đông máu và chống lại quá trình đông máu. Một hệ thống mang tính bảo vệ cơ thể để tránh chảy máu, một hệ thống đóng vai trò gìn giữ lưu thông lòng mạch để luôn đảm bảo sự tuần hoàn duy trì sự sống. Mất cân bằng hai hệ thống này sẽ dẫn đến hậu quả tắc mạch hoặc chảy máu [2]. Thông thường, quá trình đông máu nằm dưới sự kiểm soát của một số chất ức chế nhằm hạn chế sự hình 6
  14. thành cục máu đông, do đó tránh được sự lan truyền huyết khối. Sự cân bằng mong manh này bị gián đoán bất cứ khi nào hoạt đông đông máu của các yếu tố đông máu được tăng cường, hoặc hoạt động của các chất ức chế tự nhiên bị giảm [35]. Một số thành phần gây huyết khối và kháng huyết khối được liệt kê trong Bảng 1.1. Bảng 0.1 Các thành phần gây huyết khối và kháng huyết khối trong cơ thể [29] Vị trí Gây huyết khối Kháng huyết khối Nội mô Heparin Thành mạch Yếu tố tổ chức Thrombomodulin Collagen Chất hoạt hoá plasminogen mô Tiểu cầu Các yếu tố hoạt hoá tiểu cầu Protein C Các yếu tố Các yếu tố đông máu Protein S tuần hoàn Prothrombin Plasminogen Fibrinogen Antithrombin Yếu tố Von Willebrand 1.2.2. Các thuốc chống đông máu đang sử dụng Heparin Cơ chế tác dụng: Heparin gắn với AT III làm tăng tác dụng ức chế đông máu của AT III lên rất nhiều lần [7]. Một số dạng thường được sử dụng trong lâm sàng của heparin gồm heparin chuẩn và heparin trọng lượng phân tử thấp. Heparin thường được chỉ định trong các tình trạng bệnh lý tăng đông máu gây tắc tĩnh mạch vì trong những trường hợp này, sự tăng cường hoạt hóa các yếu tố đông máu đóng vai trò chính trong tăng đông, ngoài ra heparin cũng được chỉ định trong những tình trạng tắc mạch cấp tính khác như nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi [7]. 7
  15. Thường thì việc điều trị heparin cho hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất khi mà liều heparin làm cho APTT kéo dài gấp khoảng 1,5 đến 2 lần so với trước khi điều trị [7]. Thuốc chống đông dạng coumarin (chống đông đường uống, kháng vitamin K) Cơ chế tác dụng: Vitamin K có tác dụng carboxy hóa các yếu tố đông máu II, VII, IX, X, protein S, protein C và nhờ vậy, các yếu tố này mới gắn được Ca++ và có hoạt tính đông máu. Dẫn xuất coumarin ức chế sự khử của vitamin K oxy hóa, làm giảm chức năng của vitamin K; do đó làm các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K không có hoạt tính đông máu [7]. Dẫn xuất coumarin thường được chỉ định điều trị thay thế heparin khi hết giai đoạn cấp tính và bắt đầu điều trị trong khi bệnh nhân còn điều trị heparin do dẫn xuất coumarin tác dụng chậm. Thời gian này được gọi là “thời gian điều trị gối đầu”, kéo dài trong khoảng 3 ngày. PT là xét nghiệm thường được sử dụng để theo dõi, đánh giá hiệu quả điều trị dẫn xuất coumarin vì xét nghiệm này nhạy với những thay đổi của các yếu tố II, VII, X (là những yếu tố phụ thuộc vitamin K và bị ức chế bởi các dẫn xuất coumarin). Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy khi kết quả của PT tính bằng chỉ số INR (International Nomlalized Ratio) nằm trong khoảng 2,0 đến 3,0 cho hiệu quả điều trị tốt nhất [7]. 8
  16. Hình 1.3 Tác dụng của dẫn xuất coumarin [7] 1.3. Hạn chế của một số thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu Việc sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu trong phòng ngừa và điều trị bệnh huyết khối đã được chú ý đến bởi hiệu quả mà chúng mang lại. Tuy nhiên, các phương pháp này vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Hạn chế của thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Đối với aspirin, mặc dù lợi ích của aspirin trong việc phòng ngừa thứ phát các biến cố tim mạch do huyết khối xơ vữa rõ ràng lớn hơn nguy cơ chảy máu, nhưng aspirin chỉ hữu ích trong việc phòng ngừa ban đầu, kể cả phòng ngừa ban đầu ở bệnh nhân đái tháo đường týp II. Ngoài ra, aspirin có thể gây kích ứng dạ dày và trong một số trường hợp có thể gây chảy máu, tiêu chảy, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu bất sản và ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối [19]. 9
  17. Clopidogrel đã được chứng minh là chỉ hiệu quả hơn aspirin một chút. Phối hợp aspirin với clopidogrel ưu việt hơn việc dùng aspirin đơn độc ở những bệnh nhân có nguy cơ cao về các biến cố tim mạch. Tuy nhiên, việc điều trị phối hợp có liên quan đến nguy cơ chảy máu đáng kể và đã mang lại kết quả đáng thất vọng ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch ổn định. Phối hợp aspirin với dipyridamol cũng mang lại kết quả tương tự như clopidogrel [36]. Những hạn chế của các loại thuốc chống ngưng tập tiểu cầu hiện nay là do khả năng chỉ làm giảm duy nhất một con đường kích hoạt tiểu cầu. Trong khi đó, tiểu cầu có thể được kích hoạt thông qua nhiều con đường, nên tác dụng ức chế của các loại thuốc này vẫn có khả năng thất bại rất cao khi có một tác nhân kích thích mạnh kích hoạt tiểu cầu [36]. Hạn chế của thuốc chống đông máu Heparin có nguy cơ tích tụ gây bệnh suy thận. Ngoài ra, các thuốc chống đông máu hiện nay có một số hạn chế khác như tác dụng chậm, yêu cầu thay đổi liều lượng, đa hình di truyền phổ biển ảnh hưởng đến sự chuyển hoá của chúng; sự khác biệt trong chế độ ăn uống vitamin K và các tương tác thuốc – thuốc làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông máu của chúng [22]. Hơn nữa, heparin có thể làm tăng nguy cơ biến chứng huyết khối và chảy máu [27]. Do những hạn chế của một số thuốc chống đông máu và thuốc chống ngưng tập tiểu cầu hiện nay, trong những năm gần đây, các nhà khoa học trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã tập trung vào việc tìm kiếm và phát triển các hợp chất mới có nguồn gốc từ dược liệu, với hiệu quả cao và ít tác dụng phụ trong điều trị bệnh tim mạch. Một số nghiên cứu đã được tiến hành để xem xét khả năng chống ngưng tập tiểu cầu, chống đông máu cũng như các đặc tính chống oxy hóa của cây thuốc và thu được một số kết quả khả quan [20, 33]. 10
  18. 1.4. Tổng quan về chi Distichochlamys và cây Gừng Việt Nam 1.4.1. Đặc điểm thực vật Hình 1.4 Hình ảnh cây gừng đen Việt Nam (Distichochlamys citrea) Chi Gừng đen Distichochlamys thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), là chi thực vật đặc hữu của Việt Nam, được miêu tả lần đầu tiên bởi M. F. Newman vào năm 1995 [16]. Tính đến nay, các nhà khoa học chỉ mới phát hiện được 4 loài thuộc chi này [17]. Trong đó, loài Gừng đen Distichochlamys citrea được phát hiện sớm nhất ở Vườn Quốc gia Bạch Mã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế [11]. Cây gừng đen Việt Nam (Distichochlamys citrea) là cây thân rễ thảo. Lá dài đến 42 cm. Các chồi lá gần nhau tạo ra một cụm dày đặc. Cuống lá dài đến 20 cm, cứng, có lông mịn, thưa và bóng. Phiến lá dài 17 – 22 cm, rộng 11
  19. 8,3 – 10,7 cm, hình elip. Gân giữa lệch tâm rõ rệt, phía trên nhẵn, hơi bóng, phía dưới có ít lông mịn. Lá bắc hình ống, dài 21 – 23 mm, phủ một lớp lông mịn, dính chặt bên ngoài; bên trong bóng và sáng, màu đỏ hồng sẫm. Đài hoa hình ống, dài 9 mm, có lông thưa, mọc đối hoặc chia thùy, xẻ đối diện với các thùy, màu trắng trong. Ống tràng hoa dài 30 mm, màu trắng ở gốc đến màu vàng nhạt ở xa. Tràng hoa hình elip, cuộn lại ở một mấu [16]. 1.4.2. Thực trạng phân bố Gừng đen (Distichochlamys citrea) là loài thực vật đặc hữu chỉ có ở Việt Nam, được M. F. Newman phát hiện lần đầu ở Vườn Quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) vào năm 1995 [16]. Ngày nay, cây Gừng đen được tìm thấy ở một số tỉnh miền Trung Việt Nam như Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Thừa Thiên Huế. Hiện nay, trữ lượng Gừng đen trong tự nhiên ở Việt Nam là không nhiều. Tình trạng khai thác quá mức cũng làm cho nguồn dược liệu tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Vì vậy, cần phải thực hiện nhiều nghiên cứu trong nước cũng như quốc tế với mục tiêu xây dựng quy trình nhân giống Gừng đen nhằm chủ động cung cấp nguồn dược liệu thay thế nguồn dược liệu sẵn có [11, 16]. 1.4.3. Thành phần hoá học Cho đến nay, những hiểu biết về loài này còn rất sơ khai, đặc biệt là thành phần hóa học. Bằng phương pháp chưng cất tinh dầu và sắc ký khí khối phổ, người ta xác định được một số thành phần hoá học của thân rễ gừng đen. Thành phần được tìm thấy ở thân rễ gừng đen được phân loại làm 4 nhóm: Chất béo (aliphatic compound - AC), monoterpene hydrocarbon (MH), dẫn xuất oxy hóa của monoterpene (oxygenated monoterpene - OM) và sesquiterpene hydrocarbon (SH). Trong đó, 1,8-cineole là cấu tử chính với hàm lượng dao động trong khoảng 30,71% – 43,67%. Đây có thể là cấu tử đặc trưng của thân rễ gừng đen. Tuy nhiên, hàm lượng các cấu tử có sự sai khác đáng kể trong các mẫu nghiên cứu thu thập ở các địa phương khác nhau. Điều này chứng tỏ điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở các địa phương có ảnh hưởng không nhỏ đến thành phần, hàm lượng tinh dầu; kéo theo sự khác biệt về chất lượng, giá trị của chúng [11]. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2