Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Logistics tại một số nước Asean và bài học đối với Việt Nam
lượt xem 107
download
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Logistics tại một số nước Asean và bài học đối với Việt Nam nhằm trình bày tổng quan về dịch vụ logistics, kinh nghiệm phát triển dịch vụ logitics tại một số nước Asean. Phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm các nước Asean.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Logistics tại một số nước Asean và bài học đối với Việt Nam
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI --------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Phạm Quỳnh Anh Lớp : Anh 6 Khoá : K43B - KT&KDQT Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Sĩ Lâm Hà Nội - 2008
- Để hoàn thành Khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Sĩ Lâm, PGS.TSKH. Nguyễn Văn Chương, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Phát triển Giao thông vận tải đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện Khoá luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ và chuyên viên đang công tác tại Vụ Đa biên, Vụ Thị trường trong nước, Cục Pháp chế và Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương đã nhiệt tình cung cấp nhiều tài liệu quý báu để em hoàn thành Khoá luận này.
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS ................................. 1 I. Khái quát chung về logistics .......................................................................... 1 1. Khái niệm logistics ..................................................................................... 1 2. Quá trình phát triển của logistics .............................................................. 3 3. Vai trò của logistics .................................................................................... 5 3.1 Vai trò của logistics trong doanh nghiệp ................................................. 5 3.2 Vai trò của logistics đối với nền kinh tế .................................................. 6 4. Logistics toàn cầu (Global Logistics) ........................................................ 8 5. Quản trị chuỗi cung ứng - bƣớc phát triển cao hơn của logistics .......... 10 II. Khái quát chung về dịch vụ logistics ......................................................... 13 1. Dịch vụ logistics ........................................................................................ 13 1.1 Khái niệm dịch vụ logistics ................................................................... 13 1.2 Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu ................................................. 15 2. Nhà cung cấp dịch vụ logistics ................................................................. 16 2.1 Khái niệm nhà cung cấp dịch vụ logistics ............................................. 16 2.2 Một số loại hình nhà cung cấp dịch vụ logistics .................................... 18 2.2.1 Mô hình phát triển chung ............................................................... 18 2.2.2 Mô hình 3PL và 4PL ....................................................................... 20 3. Ngƣời tiêu dùng dịch vụ logistics ............................................................ 22 CHƢƠNG II: KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI MỘT SỐ NƢỚC ASEAN ............................................................................. 25 I. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics khu vực ASEAN .......................... 25 1. Tình hình phát triển kinh tế, thƣơng mại khu vực ASEAN .................. 25
- 2. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics khu vực ASEAN ...................... 27 2.1 Thực trạng kết cấu hạ tầng logistics khu vực ASEAN........................... 27 2.2 Thực trạng nguồn nhân lực và hệ thống chính sách điều chỉnh dịch vụ logistics khu vực ASEAN ..................................................................... 30 2.3 Xu hướng hợp tác phát triển dịch vụ logistics khu vực ASEAN ............ 32 II. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại một số nƣớc ASEAN ............. 33 1. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Singapore. ........................... 33 1.1 Điều kiện phát triển kinh tế xã hội ........................................................ 33 1.2 Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Singapore............................. 34 1.2.1 Thực tiễn thị trường ........................................................................ 34 1.2.2 Chương trình phát triển dịch vụ logistics tại Singapore................ 36 1.2.3 Cơ sở hạ tầng logistics hiện đại ...................................................... 37 2. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Malaysia .............................. 41 2.1 Điều kiện phát triển kinh tế xã hội ........................................................ 41 2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Malaysia .............................. 42 2.2.1 Thực tiễn thị trường ........................................................................ 42 2.2.2 Chương trình phát triển dịch vụ logistics tại Malaysia ................... 43 2.2.4 Cơ sở hạ tầng logistics tại Malaysia ............................................... 44 3. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Thái Lan ............................. 48 3.1 Điều kiện phát triển kinh tế xã hội ........................................................ 48 3.2 Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Thái Lan .............................. 49 3.2.1 Thực tiễn thị trường ........................................................................ 49 3.2.2 Chương trình phát triển dịch vụ logistics tại Thái Lan ................... 51 III. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số nƣớc ASEAN ........ 56 1. Định hƣớng phát triển dịch vụ logistics phụ thuộc vào trình độ phát triển hiện tại ...................................................................................................... 57
- 2. Đầu tƣ toàn diện và đồng bộ vào kết cấu hạ tầng logistics ................... 58 3. Các chính sách và biện pháp kích cung, cầu dịch vụ logistics ............... 60 4. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trên nền tảng triển thƣơng mại điện tử ....................................................................................................... 61 5. Đào tạo nguồn nhân lực về dịch vụ logistics ........................................... 62 6. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về dịch vụ logistics ......................................... 63 CHƢƠNG III: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ KINH NGHIỆM CÁC NƢỚC ASEAN .................................... 64 I. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam ................................. 64 1. Điều kiện và triển vọng phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam ........ 64 2. Thực trạng và khó khăn trong phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam .................................................................................................................. 67 2.1 Thực tiễn thị trường dịch vụ logistics tại Việt Nam .............................. 67 2.2 Những khó khăn trong phát triển dịch vụ logistics hiện nay tại Việt Nam ............................................................................................................. 71 2.2.1 Môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh logistics....... 71 2.2.2 Cơ sở hạ tầng logistics và trang thiết bị hỗ trợ dịch vụ logistics ..... 72 2.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................ 74 2.2.4 Nguồn nhân lực .............................................................................. 75 2.2.5 Một số bất cập khác ........................................................................ 77 II. Cơ hội và thách thức đối với việc phát triển dịch vụ logistics Việt Nam trƣớc bối cảnh hội nhập .................................................................................. 79 1. Những cam kết quốc tế của Việt Nam về dịch vụ logistics ..................... 79 1.1 Cam kết của Việt Nam về dịch vụ logistics khi gia nhập WTO ............. 79 1.2 Các thoả thuận khu vực......................................................................... 80
- 2. Cơ hội và thách thức đối với việc phát triển dịch vụ logistics Việt Nam trƣớc bối cảnh hội nhập .......................................................................... 81 2.1 Cơ hội trong việc phát triển dịch vụ logistics Việt Nam ........................ 81 2.2 Thách thức trong việc phát triển dịch vụ logistics Việt Nam ................. 83 III. Định hƣớng phát triển dịch vụ logistics Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm một số nƣớc ASEAN .......................................................................... 85 1. Dự báo nhu cầu dịch vụ logistics trong tƣơng lai của nền kinh tế Việt Nam .......................................................................................................... 85 2. Định hƣớng phát triển dịch vụ logistics Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm các nƣớc ASEAN ........................................................................ 88 2.1 Xây dựng chiến lược phù hợp với thực trạng phát triển dịch vụ logistics hiện nay tại Việt Nam ........................................................................... 89 2.2 Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý phát triển dịch vụ logistics ............................................................................................................. 90 2.3 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và trang bị phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cho sự phát triển của hệ thống logistics ................................................. 91 2.4 Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở tuân thủ các cam kết quốc tế về dịch vụ logistics ............................................................. 94 2.5 Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ logistics ………………………………………………………………………….96 2.6 Thúc đẩy hợp tác quốc tế và hướng tới xây dựng thị trường chung về dịch vụ logistics trong cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)..................... 98 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 101
- DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng biểu Trang 1 Hình 1.1. Chuỗi cung ứng trong bối cảnh với các thuật ngữ: quản 11 lý cung ứng (supply management), phân phối hàng hóa (physical distribution), chuỗi giá trị (value chain) 2 Hình 1.2. Tíến trình phát triển của nhà cung cấp dịch vụ logistics 21 3 Bảng 2.1. Các chỉ số kinh tế Singapore giai đoạn 2003 – 2007 33 4 Bảng 2.2. Các chỉ số kinh tế Malaysia giai đoạn 2003 - 2007 41 5 Bảng 2.3. Các chỉ số kinh tế Thái Lan giai đoạn 2003 - 2007 49 6 Hình 2.1. Chi phí logistics tại Thái Lan trong tương quan so sánh 50 với một số nước trên thế giới 7 Hình 2.2. Các hoạt động giúp cắt giảm chi phí logistics tại Thái Lan 53 8 Hình 3.1. Đóng góp của các ngành kinh tế trong tăng trưởng GDP 65 của Việt Nam 9 Hình 3.2. Nhu cầu chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam 86 giai đoạn 2000 - 2010
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, dịch vụ logistics đóng vai trò rất quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế hiện đại. Môi trường kinh tế càng phát triển, nhu cầu về dịch vụ logistics càng nhiều; ngược lại, tính chuyên nghiệp và khoa học của dịch vụ logistics sẽ giúp các doanh nghiệp và nền kinh tế phát triển hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam hiện nay còn trong giai đoạn hình thành ban đầu với trình độ phát triển tương đối thấp. Xây dựng chiến lược phát triển ngành dịch vụ logistics đúng đắn là một đòi hỏi thiết yếu đối với các cấp quản lý trong bối cảnh hiện nay. Trong quá trình xây dựng và phát triển này, sẽ có lúc Việt Nam phải đứng trước những bài toán khó mà hầu hết các quốc gia đi trước đã gặp phải. Vì vậy, việc tích cực nghiên cứu, đúc rút và học tập kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics của các nước đi trước sé giúp Việt Nam nhanh chóng bắt kịp với trình độ phát triển dịch vụ logistics trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với các nước trong khu vực ASEAN về cả kinh tế, chính trị và văn hoá. Khoảng cách phát triển kinh tế giữa Việt Nam với một số nước phát triển hơn trong khu vực như Singapore, Malaysia và Thái Lan không quá xa và có nhiều nét tương đồng. Trên nền tảng đó, ngành dịch vụ logistics của các nước này cũng từng trải qua giai đoạn sơ khai như Việt Nam hiện nay. Do đó, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số quốc gia Đông Nam Á sẽ đem lại nhiều bài học quý báu và thiết thực đối với Việt Nam. Chính vì vậy, đề tài Khoá luận tốt nghiệp em lựa chọn nghiên cứu là: “Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số nước ASEAN và bài học đối với Việt Nam” 1 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài khoá luận có mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại các nước ASEAN. Đưa ra những kiến nghị đối với việc phát triển dịch vụ logistics Việt Nam trên cơ sở bài học kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại các nước ASEAN. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát triển dịch vụ logistics tại một số nước ASEAN và tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc phân tích vĩ mô thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại một số quốc gia Đông Nam Á chủ yếu là Singapore, Malaysia, Thái Lan và tại Việt Nam trong những năm gần đây. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Khoá luận này bao gồm: phương pháp thu thập & tổng hợp tài liệu, phương pháp diễn giải, quy nạp, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh,… 5. Kết cấu khoá luận Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo nội dung của Khoá luận chia thành 3 chương như sau: Chương I: Tổng quan về dịch vụ logistics Chương II: Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số nước ASEAN Chương III: Phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm các nước ASEAN Sau đây là toàn bộ nội dung Khoá luận tốt nghiệp của em. 2 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS I. Khái quát chung về logistics 1. Khái niệm logistics Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản phẩm vật chất được sản xuất ra ngày càng nhiều. Bên cạnh đó khoảng cách trong các lĩnh vực cạnh tranh truyền thống như chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày càng thu hẹp khiến các nhà sản xuất chuyển sang cạnh tranh về quản lý hàng tồn kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyển nguyên nhiên vật liệu và bán thành phẩm,… trong cả hệ thống quản lý phân phối vật chất của doanh nghiệp. Thực tế đó khiến logistics có cơ hội phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên logistics được phát minh và ứng dụng lần đầu tiên không phải trong hoạt động thương mại mà là trong lĩnh vực quân sự. Logistics được các quốc gia ứng dụng rộng rãi trong 2 cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực lượng quân đội cùng với vũ khí có khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho lực lượng tham chiến. Hiệu quả của hoạt động logistics là yếu tố có tác động rất lớn tới thành bại trên chiến trường. Trải qua dòng chảy lịch sử, logistics được nghiên cứu và áp dụng sang lĩnh vực kinh doanh. Dưới góc độ doanh nghiệp, thuật ngữ “logistics” thường được hiểu là hoạt động quản trị chuỗi cung ứng (supply chain management) hay quản lý hệ thống phân phối vật chất (physical distribution management) của doanh nghiệp đó. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về logistics trên thế giới và được xây dựng căn cứ trên ngành nghề và mục đích nghiên cứu, tuy nhiên, có thể nêu một số khái niệm chủ yếu sau: 1 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 Theo Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ-1988 Logistics là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Theo giáo sư người Anh Martin Christopher Logistics là quá trình quản trị chiến lược thu mua, di chuyển và dự trữ nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm (và dòng thông tin tương ứng) trong một công ty và qua các kênh phân phối của công ty để tối đa hoá lợi nhuận hiện tại và tương lai thông qua việc hoàn tất các đơn hàng với chi phí thấp nhất. Theo Quan điểm “5 đúng” (“5 Rights”) Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm. Theo Ma Shuo, tác giả cuốn “Logistics and supply chain management” Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, người bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Như vậy, trong nội dung tất cả các tác giả đều cho rằng logistics chính là hoạt động quản lý dòng lưu chuyển của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và dòng thông tin từ khâu mua sắm qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng. Mục đích giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hoá một cách kịp thời (Just-in-Time). 2 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 Tóm lại, logistics có thể được hiểu như sau: “Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.” 2. Quá trình phát triển của logistics Như đã đề cập, “logistics” là một thuật ngữ quân sự, dùng trong quân đội. Logistics được coi là một nhánh trong nghệ thuật chiến đấu, đó chính là việc vận chuyển và cung cấp lương thực, thực phẩm, trang thiết bị quân dụng đúng nơi, đúng lúc khi cần thiết cho lực lượng chiến đấu. Logistics đã giúp quân đội các nước tham chiến gặt hái được những chiến thắng, đặc biệt là trong chiến tranh thế giới thứ hai. Xuất phát từ bản chất ưu việt của logistics, sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các chuyên gia logistics trong quân đội đã áp dụng các kỹ năng logistics của họ trong hoạt động kinh tế thời hậu chiến đáp ứng nhiệm vụ thực tế là tái thiết đất nước sau chiến tranh (đối với các nước Châu Âu) hay trợ giúp tái thiết (đối với nước Mỹ). Từ những năm 50 của thế kỷ XX đến nay, công nghiệp và thương mại thế giới trải qua những biến đổi sâu sắc từ nền kinh tế dựa trên cơ sở sản xuất hàng loạt, đòi hỏi một lượng hàng lớn đồng nhất sang nền kinh tế mà tính độc đáo và đa dạng của hàng hoá được nhấn mạnh. Trong buôn bán, người bán không nhất thiết là người sản xuất, người mua cũng chưa chắc đã là người tiêu dùng. Quá trình hàng hoá từ tay người sản xuất đến tay người tiêu dùng có thể qua nhiều trung gian lần lượt đóng vai trò là người bán hay người mua và là một bộ phận của toàn bộ quá trình lưu thông hàng hoá. Tính chất phong phú của hàng hoá cùng với sự vận động phức tạp của chúng đòi hỏi phải có một sự quản lý chặt 3 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 chẽ điều này đã đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh một yêu cầu mới. Đồng thời để tránh đọng vốn, các nhà sản xuất kinh doanh luôn tìm cách duy trì một lượng hàng tồn kho nhỏ nhất. Từ những lý do trên yêu cầu hoạt động vận tải giao nhận nói riêng và phân phối nói chung phải đảm bảo cho nguyên liệu hàng hoá được cung ứng kịp thời, đúng lúc (Just-in-Time) mặt khác phải tăng cường vận chuyển với mục tiêu không để hàng trong kho nhằm giảm tối đa chi phí phát sinh trong sản xuất và lưu thông – logistics trong doanh nghiệp đã ra đời. Nghiên cứu các giai đoạn phát triển của logistics, Uỷ ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and Pacific – ESCAP) của Liên hiệp quốc chia thành 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Phân phối vật chất (Physical Distribution) Vào những năm 60, 70 của thế kỷ XX, người ta bắt đầu quan tâm tới việc quản lý có hệ thống những hoạt động có liên quan với nhau để đảm bảo phân phối sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách có hiệu quả. Những hoạt động đó bao gồm: vận tải, phân phối, bảo quản hàng hoá, quản lý hàng tồn kho, bao bì đóng gói, phân loại, dán nhãn… Những hoạt động này được gọi là phân phối/cung ứng sản phẩm vật chất hay còn có tên gọi là logistics đầu ra (out bound logistics). Giai đoạn 2: Hệ thống logistics (Logistics Systems) Thời kỳ này khoảng những năm 80 – 90 của thế kỷ XX, các công ty tiến hành kết hợp chặt chẽ sự quản lý giữa hai mặt, đầu vào (in bound logistics) với đầu ra (out bound logistics) để giảm tối đa chi phí cũng như tăng thêm hiệu quả của quá trình này. Như vậy sự kết hợp chặt chẽ giữa cung ứng nguyên liệu cho sản xuất với phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng đã đảm bảo sự ổn định và tính liên tục của các luồng vận chuyển, sự kết hợp này được mô tả là hệ thống logistics. 4 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 Giai đoạn 3: Quản lý dây chuyền cung cấp (Supply Chain Management) Giai đoạn này diễn ra từ những năm 90 của thế kỷ XX cho đến nay. Quản lý dây chuyền cung cấp là khái niệm có tính chiến lược về quản lý dãy nối tiếp các hoạt động từ người cung ứng - đến người sản xuất - đến khách hàng cùng với các dịch vụ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm như cung cấp chứng từ liên quan, theo dõi, kiểm tra… Khái niệm này coi trọng việc phát triển các quan hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa người sản xuất với người cung ứng, với người tiêu dùng và các bên có liên quan tới hệ thống quản lý như các công ty vận tải, kho bãi và những người cung cấp công nghệ thông tin. Như vậy logistics được phát triển từ việc áp dụng các kỹ năng “tiếp vận”, “hậu cần” trong quân đội để giải quyết những vấn đề phát sinh của thực tế sản xuất - kinh doanh và hiện nay được hoàn thiện trở thành hệ thống quản lý mang lại hiệu quả kinh tế cao. 3. Vai trò của logistics 3.1 Vai trò của logistics trong doanh nghiệp Trong mỗi doanh nghiệp tồn tại ít nhất một trong hai hoạt động chủ đạo đó là tổ chức sản xuất và xây dựng kênh phân phối. Với vai trò hỗ trợ các hoạt động khác trong doanh nghiệp, logistics luôn có mối tương tác chặt chẽ với cả hai hoạt động này. Thiếu logistics, sản xuất cũng như phân phối khó có thể hoạt động trơn chu và hiệu quả. Trong hoạt động sản xuất, logistics giúp cho doanh nghiệp có thể rút ngắn thời gian hoạt động của dây chuyền sản xuất mà vẫn đạt được hiệu quả kinh tế cao. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp quan niệm rằng phải khai thác hết công suất của máy móc để đạt mức sản lượng tối đa. Kết quả là họ phải bỏ ra chi phí lưu kho rất cao vì tiêu thụ không hết sản phẩm. Vì vậy, vai trò của logistics ở đây 5 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 là bộ phận sử dụng các thông tin nghiên cứu thị trường để giúp doanh nghiệp nhận định được nhu cầu trong từng giai đoạn trước khi bắt tay vào sản xuất, tránh lưu kho nhiều, giảm chi phí vận hành máy móc liên tục. Vai trò thứ hai của logistics là giúp các doanh nghiệp đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào tuân thủ kế hoạch sản xuất và đặc biệt tránh tình trạng sản xuất bị gián đoạn. Nhà quản trị logistics sẽ khó khăn hơn khi trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp sử dụng các nguyên liệu mang tính thời vụ hoặc doanh nghiệp là nhà sản xuất, lắp ráp thành phẩm cuối cùng trong một chuỗi nối tiếp các hoạt động sản xuất. Đối với doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu mang tính thời vụ, ví dụ như các công ty chế biến lương thực thực phẩm, khi nguyên vật liệu không thể lưu kho trong thời gian dài nhà quản trị logistics cần tìm ra nguồn nguyên liệu thay thế, có thể phải chấp nhận nhập khẩu nguyên liệu. Đối với các công ty hoạt động trong chuỗi sản xuất, ví dụ ngành sản xuất ô tô, logistics thực hiện chức năng liên lạc với các đơn vị đồng sản xuất đảm bảo hợp tác sản xuất hiệu quả không bị gián đoạn. Bên cạnh hoạt động sản xuất, logistics hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing đặc biệt là marketing hỗn hợp. Trong quá trình xây dựng chính sách marketing, nhà quản lý phải biết đâu là thị trường của doanh nghiệp, thực hiện các dịch vụ khách hàng như thế nào để đem lại hiệu quả từ đó có thể xác lập một kênh phân phối có thể tối đa lượng hàng hoá bán ra với mức giá hợp lý. Logistics giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác nhu cầu của thị trường, có vai trò quan trọng trong quá trình khách hàng tiếp cận, tin tưởng và chấp nhận sản phẩm. 3.2 Vai trò của logistics đối với nền kinh tế Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công 6 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Logistics đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiển trên nhiều phương diện. Thứ nhất, logistics là một trong các chi phí lớn trong kinh doanh, tác động qua lại với nhiều hoạt động kinh tế khác. Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Chi phí sản xuất kinh doanh lớn khiến người tiêu dùng phải mua hàng hoá, dịch vụ với mức giá cao còn lợi nhuận của doanh nghiệp giảm sút. Nếu chi phí cho hoạt động logistics tăng cao trong một thời gian dài thì có thể kéo theo sự phát triển thụt lùi của toàn bộ nền kinh tế, chất lượng cuộc sống của người dân suy giảm và ngân sách nhà nước được hình thành chủ yếu từ khoản thu thuế cũng bị ảnh hưởng. Như vậy, logistics phát triển tốt sẽ không chỉ mang lại khả năng tiết giảm thời gian, chi phí và nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ mà logistics còn là một động lực quan trọng thúc đầy nền kinh tế phát triển. Thứ hai, logistics đóng vai trò là nhân tố hỗ trợ cho dòng lưu chuyển của nhiều giao dịch trong nền kinh tế, nó đồng thời cũng là một hoạt động quan trọng tạo thuận lợi cho việc kinh doanh hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ. Thứ ba, logistics là công cụ hữu hiệu nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và hội nhập với thế giới. Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, khoảng cách thời gian và không gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng không dừng lại trong phạm vi từng quốc gia hay từng khu vực mà ngày càng mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Trong môi trường toàn cầu cạnh tranh gay gắt, các nhà sản xuất kinh doanh phải tiến hành tiết kiệm chi phí sản xuất tối đa, hạ giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian giao hàng, tăng cường khả năng cung ứng v.v…Muốn đạt được các mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng công nghệ logistics. 7 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 4. Logistics toàn cầu (Global Logistics) Kỷ nguyên toàn cầu hoá đã chính thức thay thế thời kỳ “chiến tranh lạnh” kéo dài từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thập niên 80 của thể kỷ XX, với dấu mốc là sự kiện bức tường Berlin sụp đổ năm 1988. Toàn cầu hoá đã tác động mạnh mẽ, đem lại sự phát triển năng động và vững chức cho nền kinh tế thế giới. Khi nền kinh tế thế giới ngày càng mở rộng, phạm vi giữa các quốc gia dần bị xoá nhoà, khối lượng thương mại phát triển nhanh chóng và đặc biệt mạng lưới thông tin toàn cầu ngày càng hoàn thiện, việc lưu thông các yếu tố sản xuất kinh doanh giữa các nước là một thực tế đương nhiên. Xu thế mới của thời đại sẽ dẫn đến bước phát triển tất yếu của logistics – logistics toàn cầu (Global Logistics). Toàn cầu hóa logistics là xu hướng xây dựng một mạng lưới toàn cầu để lưu chuyển vốn, hàng hoá, thông tin và tiền tệ giữa các quốc gia, các khu vực. Đây là xu hướng phát triển tất yếu của dịch vụ logistics trước yêu cầu hợp tác đa dạng đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trong nền kinh tế toàn cầu. Logistics toàn cầu phức tạp hơn logistics trong nội bộ một doanh nghiệp hay một quốc gia rất nhiều do vẫn còn tồn tại những rào cản về ngôn ngữ, văn hoá, thể chế chính trị, hệ thống luật lệ, những mâu thuẫn giữa tập quán kinh doanh của các nước, chênh lệch tiền tệ, sự khác biệt về thời gian… những vấn đề muôn thuở trong nền kinh tế thế giới. Trong xu hướng chung hiện nay, các công ty đa quốc gia, những chủ thể chính của nền kinh tế mới, hướng tới xây dựng cơ sở sản xuất và hệ thống phân phối của mình ở nước ngoài, thiết lập mạng lưới thông tin toàn cầu, tận dụng tối đa các nguồn lực tại chỗ ở các địa phương và thực hiện quản lý xuyên lục địa. Tất cả những điều kiện và xu hướng mới đó đang đặt các doanh nghiệp xây dựng 8 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 một hệ thống logistics toàn cầu để chu chuyển hàng hoá tới khắp mọi nơi trên thế giới. Các hệ thống logistics ở các khu vực khác nhau, các quốc gia khác nhau có thể không hoàn toàn giống nhau. Nhưng tất cả các hệ thống logistics đều có điểm chung là sự kết hợp khéo léo, khoa học, chuyên nghiệp chuỗi các hoạt động như: marketing, sản xuất, tài chính, vận tải, thu mua, dự trữ, phân phối… để đạt được mục đích phục vụ khách hàng tối đa với chi phí tối thiểu. Trong những thập niên đầu thế kỷ 21 logistics sẽ phát triển theo 3 xu hướng chính như sau: Xu hướng thứ nhất, việc ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử ngày càng phổ biến và sâu rộng hơn trong các lĩnh vực của logistics, như: hệ thống thông tin quản trị dây chuyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạng bằng tần số radio (Radio Frequency Identification – RFID), hệ thống truyền dữ liệu (Electronic Data Interchange - EDI)… Thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống logistics càng hiệu quả. Xu hướng thứ hai, phương pháp quản lý logistics kéo (Pull) ngày càng phát triển mạnh mẽ và dần thay thế cho phương pháp logistics đẩy (Push) theo truyền thống. Phương pháp đẩy là phương pháp tổ chức sản xuất theo dự báo nhu cầu thị trường. Phương pháp này tạo ra hàng tồn kho và “đẩy” ra thị trường để đáp ứng nhu cầu thực tế. Phương pháp đẩy bộc lộ những nhược điểm lớn như tạo ra khối lượng hàng tồn kho lớn, chu kỳ sản xuất dài, chi phí dự trữ cao, nhiều trường hợp hàng dự trữ không bán được do dự báo nhu cầu không chính xác. Phương pháp này đòi hỏi lượng vốn lưu động lớn, vòng quay chậm… Trái với phương pháp Đẩy, phương pháp Kéo hoạch định sản xuất dựa trên nhu cầu sản xuất thực và đơn hàng thực tế của thị trường, có nghĩa là nhu cầu của khách hàng “kéo” hàng từ sản xuất về phía thị trường. Phương pháp Kéo có ưu điểm là giảm tối thiểu khối lượng và chi phí hàng tồn kho, rút ngắn chu trình sản xuất, nhờ đó giảm vốn lưu động, tăng vòng quay vốn, phản ứng nhanh và hiệu quả hơn với 9 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 những thay đổi của thị trường. Nhưng thực hiện được phương pháp này đòi hỏi phải đáp ứng được những yêu cầu rất khắt khe như: phải có khả năng phản ứng nhanh trước những yêu cầu của thị trường, tổ chức linh hoạt (do phải đáp ứng nhiều đơn hàng có quy mô nhỏ), phải tổ chức và quản lý tốt hệ thống thông tin, chu trình sản xuất được quản lý chặt chẽ, khoa học, có khả năng đáp ứng được yêu cầu nghiêm ngặt về tiến độ , thời gian giao hàng,… Xu hướng thứ ba, thuê dịch vụ logistics từ các công ty logistics chuyên nghiệp ngày càng phổ biến. Đối với các công ty đa quốc gia, quy mô công ty ngày càng lớn, phạm vi hoạt động ngày càng rộng, thì hoạt động logistics càng phức tạp, đòi hỏi chi phí đầu tư và tính chuyên nghiệp ngày càng cao. Tự tổ chức hoạt động logistics theo kiểu khép kín trong nội bộ từng công ty đòi hỏi chi phí lớn, dẫn đến hiệu quả thấp, đặc biệt trong lĩnh vực cung ứng nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều công ty đa quốc gia chuyển từ tự tổ chức hoạt động logistics sang thuê dịch vụ logistics từ các công ty logistics. Còn đối với các công ty nhỏ và vừa thì việc sử dụng các công ty logistics chuyên nghiệp là nhu cầu tất yếu. Ví dụ, theo thống kê của tổ chức Amstrong & Associates, thị trường logistics toàn cầu năm 2007 được dự đoán đạt 645 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng là 4.1%. Trong đó, khu vực 3PL toàn cầu ước tính đạt doanh thu khoảng 430 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng ước tính 10%, cao gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng logistics toàn cầu. Sự tăng trưởng này chủ yếu do xu hướng thuê ngoài các hoạt động logistics đang tăng nhanh. 5. Quản trị chuỗi cung ứng - bƣớc phát triển cao hơn của logistics Trên thực tế do tồn tại rất nhiều quan điểm và định nghĩa về thuật ngữ “chuỗi cung ứng” nên dễ dẫn đến sự khó hiểu và nhầm lẫn. Robert J. Trent đưa 10 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương - 2008 ra định nghĩa về chuỗi cung ứng như sau: “Chuỗi cung ứng là một nhóm gồm ba hoặc nhiều hơn các tổ chức kết nối trực tiếp bằng một hay nhiều dòng chảy xuôi hay ngược của sản phẩm, dịch vụ, tài chính và thông tin từ một nhà cung ứng đến khách hàng.” Quan điểm này nhìn nhận chuỗi cung ứng như là tập hợp các quy trình có quan hệ với nhau chứ không phải là tập hợp các hoạt động riêng lẻ phi tuyến. Những quy trình này được thiết kế để đạt tới những mục tiêu hay kết quả cụ thể như phát triển một sản phẩm mới, hoàn thành đơn hàng, hay đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng. Dựa vào mô hình dư ới đây ta có thể thấy các hoạt động quản lý cung ứng tập trung vào phần ngược của chuỗi cung ứng và chủ yếu liên quan đến nhà cung cấp nguyên vật liệu và logistics đầu vào. Trong khi đó, các hoạt động phân phối liên quan đến giai đoạn mà quy trình sản xuất đã hoàn thành trong chuỗi cung ứng và thành phẩm được chuyển đến tay khách hàng. Hình 1.1. Chuỗi cung ứng trong bối cảnh với các thuật ngữ: quản lý cung ứng (supply management), phân phối hàng hóa (physical distribution), chuỗi giá trị (value chain) w Nguồn: Robert J.Trent (2004), What everyone need to know about supply chain managemen, Supply Chain Management Review 11 Phạm Quỳnh Anh Anh 6 – K43B – KT & KDQT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản trị quan hệ khách hàng (customer relationship management) trong chiến lược cạnh tranh và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam
101 p | 1108 | 271
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm xây dựng văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản và khả năng áp dụng tại Việt Nam
126 p | 800 | 207
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược marketing của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim và kinh nghiệm cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
113 p | 980 | 166
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm định vị và tái định vị thương hiệu vinamilk trên thị trường quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
97 p | 661 | 135
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm marketing điện tử trong ngành bán lẻ trên thế giới và bài học cho Việt Nam
105 p | 323 | 93
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vấn đề đạo đức kinh doanh ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
100 p | 598 | 91
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm M&A của Trung Quốc và bài học cho Việt Nam
115 p | 308 | 78
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển mô hình Keiretsu ở Nhật Bản, Chaebol ở Hàn Quốc và định hướng cho các tập đoàn kinh tế của Việt Nam
107 p | 278 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế Thái Lan và giải pháp đối với du lịch Việt Nam
114 p | 283 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh doanh áp dụng thương mại điện tử ở các doanh nghiệp Mỹ và bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam
93 p | 229 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển vận tải hàng không một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
84 p | 250 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm với Việt Nam
116 p | 139 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm quản lý hệ thống bán lẻ trên thế giới và giải pháp vận dụng đối với Việt Nam
93 p | 183 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mỹ và bài học cho doanh nghiệp Việt Nam
114 p | 122 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông: trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
80 p | 57 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Xử lý khủng hoảng truyền thông. Trường hợp của Toyota và Malaysia Airlines và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
80 p | 46 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kinh doanh các dịch vụ liên quan đến rác thải mô hình tại Nhật Bản và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
97 p | 140 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn