intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

45
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoá luận "Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về CTTN trên địa bàn huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA HÀNH CHÍNH HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ Khóa luận tốt nghiệp ngành: Quản lý nhà nƣớc Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. Trần Kim Anh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Trọng Mã số sinh viên: 2005QLNB075 Lớp: Quản lý nhà nƣớc 20B Khóa: Năm 2020 - 2024 HÀ NỘI - 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA HÀNH CHÍNH HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ Khóa luận tốt nghiệp ngành: Quản lý nhà nƣớc Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. Trần Kim Anh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Trọng Mã số sinh viên: 2005QLNB075 Lớp: Quản lý nhà nƣớc 20B Khóa: Năm 2020 - 2024 HÀ NỘI - 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là thành quả từ quá trình học tập, nghiên cứu tài liệu thực tập tại cơ quan, đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi và các số liệu báo cáo trong đề tài hoàn toàn là do cá nhân thu thập không sao chép từ các đề tài khác. Tôi xin cam đoan.
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Học viện Hành chính Quốc gia, khoa Hành chính học, tập thể quý thầy/cô khoa Hành chính học đã tạo điều kiện cho em có cơ hội được học tập, nghiên cứu cũng như đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới cô ThS. Trần Kim Anh - Giảng viên khoa Hành chính học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh/chị cán bộ phụ trách các phòng ban tại Uỷ ban nhân dân huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết thƣờng Chữ viết tắt 1 Công tác thanh niên CTTM 2 Hội đồng nhân dân HĐND 3 Quản lý nhà nước QLNN 4 Ủy ban nhân dân UBND
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG TRANG Khảo sát ý kiến về công tác ban hành và tổ chức thực hiện 1 22 các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên Khảo sát ý kiến về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo 2 23 dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý Khảo sát công tác nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo 3 việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân 28 lực trẻ chất lượng cao Khảo sát ý kiến về công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe 4 30 cho thanh niên Khảo sát ý kiến về công tác nâng cao đời sống văn hóa, tinh 5 31 thần cho thanh niên. Khảo sát ý kiến về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực 6 43 hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Khảo sát ý kiến về việc xây dựng đội ngũ nhân sự làm công 7 44 tác quản lý nhà nước về thanh niên.
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan .............................................. 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 3 3.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4 4.1. Đối tượng ............................................................................................... 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ 4 7. Bố cục đề tài ................................................................................................. 5 NỘI DUNG........................................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHÓA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .................... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước ............................................................. 6 1.1.2. Khái niệm thanh niên ........................................................................ 6 1.1.3. Khái niệm công tác thanh niên ......................................................... 7 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên ...................... 8 1.2. Vai trò của thanh niên ............................................................................. 9
  8. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ............................ 10 1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên ................................................................................................... 10 1.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên ....................................................... 11 1.3.3. Thực hiện báo cáo, tổng kết về công tác thanh niên ...................... 11 1.3.4. Xây dựng đội ngũ nhân sự làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên. .................................................................................................. 12 1.3.5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về công tác quản lý thanh niên 12 1.3.6. Hợp tác quốc tế về thanh niên ......................................................... 13 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên....................................................................................................... 14 Yếu tố bên ngoài ........................................................................................ 14 Yếu tố bên trong ........................................................................................ 15 * Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 16 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................................................................................................. 18 2.1. Khái quát về địa bàn huyện Thới Lai và Ủy ban nhân nhân huyện Thới Lai .......................................................................................................... 18 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Thới Lai ................ 18 2.1.2. Khái quát tình hình thanh niên tại huyện Thới Lai ....................... 21 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên tại Uỷ ban nhân dân huyện Thới Lai ....................................................................................... 22 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên ................................................................................................... 22 2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên ....................................................... 24 2.2.3. Thực hiện báo cáo, tổng kết về công tác thanh niên ...................... 36
  9. 2.2.4. Xây dựng đội ngũ nhân sự làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên. .................................................................................................. 36 2.2.5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về công tác quản lý thanh niên ..................................................................................................................... 37 2.2.6. Hợp tác quốc tế và phối hợp giữa các cơ quan đơn vị về công tác thanh niên ................................................................................................... 38 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên tại Uỷ ban nhân dân huyện Thới Lai ...................................................................... 43 2.3.1. Nhưng kết quả đạt được .................................................................. 43 2.3.2. Những hạn chế ................................................................................. 44 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 45 * Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 46 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ............................................. 48 3.1. Quan điểm chỉ đạo về quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ...... 48 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên tại Ủy ban nhân dân huyện Thới Lai .................................................. 49 * Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 55 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 57 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 58
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong môi trường xã hội đang không ngừng biến đổi và phát triển, việc quản lý và phát triển nguồn lực con người, đặc biệt là thanh niên, đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển bền vững của quốc gia. Đây không chỉ là một nhiệm vụ đặc biệt mà còn trách nhiệm to lớn của chính phủ và các cơ quan QLNN. Thanh niên không chỉ là tương lai mà còn là hiện tại của đất nước, là lực lượng xung kích của cách mạng. Hiểu rỏ được tầm quan trọng của thành niên đối với sự phát triển của đất nước, trong những năm qua Đảng và Nhà nước không ngừng quan tâm đến thanh niên thông qua các chính sách phát triển thanh niên, tạo cơ chế thúc đẩy thanh niên sáng tạo, xung kích, tạo tiềm năng to lớn cho thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CTTN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Bộ Chính trị đã thông qua Đề án tổ chức bộ máy QLNN về CTTN (Thông báo số 327-TB/TW ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị). Tiếp đó, để thể chế hóa chủ trương của Bộ Chính trị, ngày 13/8/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1471/QĐ-TTg thành lập Vụ CTTN trực thuộc Bộ Nội vụ; ngày 10/02/2011 Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện về CTTN. Như vậy, hiện nay hệ thống tổ chức QLNN về thanh niên đã được hình thành từ Trung ương đến cấp huyện và đã được bổ sung biên chế để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong bối cảnh hiện nay, khi thế giới đang chứng kiến sự gia tăng về các thách thức xã hội và kinh tế, vai trò thanh niên xung kích của thanh niên trở nên ngày càng quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng, phát triển và 1
  11. ổn định. Để đạt được những vấn đề trên Nhà nước ta cần xây dựng cơ chế chính sách cho thanh niên, đặc biệt là xây dựng cơ chế QLNN về thanh niên Trong những năm qua huyện Thới Lai đã thực hiện tốt các chỉ đạo từ cấp trên ban hành các kế hoạch cụ thể để tạo Trong bài viết này, em sẽ đi vào phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thanh niên từ phía nhà nước. Em sẽ tập trung vào việc xem xét các chính sách, chương trình và biện pháp cụ thể để tăng cường sự phát triển toàn diện của thanh niên, từ việc giáo dục và đào tạo đến việc tạo điều kiện để họ tham gia tích cực vào xã hội và kinh tế. Bằng cách làm điều này, em hy vọng có thể đóng góp vào việc xây dựng một cộng đồng thanh niên mạnh mẽ và mang lại lợi ích cho sự phát triển của đất nước. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu thêm về QLNN về CTTN nói chung và công tác QLNN nước về thanh niên tại huyện Thới Lai nói riêng nên em đã chọn đề tài “QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ” làm đề tài báo cáo khóa luận tốt nghiệp. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan Tình hình nghiên cứu về QLNN liên quan đến CTTN đang ngày càng được quan tâm và tăng cường. Nhiều nghiên cứu tập trung vào cách thúc đẩy sự tham gia của thanh niên trong các hoạt động xã hội và chính trị, cũng như cách tạo điều kiện để thanh niên phát triển bản thân và góp phần vào xã hội. Các nghiên cứu cũng chú trọng vào việc phân tích chính sách và biện pháp QLNN để nâng cao vai trò của thanh niên trong xã hội. Dưới đây là một số nghiên cứu cựu thể: - Đoàn Văn Thái (2006), QLNN đối với CTTN trong giai đoạn hiện nay, NXB Thanh niên. Cuốn sách này chủ yếu nghiên cứu về QLNN đối với CTTN trong phạm vi cả nước trong giai đoạn từ năm…. đến năm - Lê Quang Quỳnh, luận văn Thạc sĩ (2014) QLNN đối với CTTN tại tỉnh Quảng Nam. Đề tài đã tập trung làm rõ những vấn đề như: khái niệm thanh niên, CTTN; vị trí, vai trò của thanh niên và CTTN, các vấn đề liên quan đến QLNN 2
  12. về CTTN. Đồng thời, luận văn nêu lên một số biện pháp tăng cường hiệu quả QLNN về CTTN. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu các vấn đề về CTTN, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đây là vừa là khó khăn, vừa là thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. - Vũ Đăng Minh (2016), QLNN về thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa", nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật. Tác giả nghiên cứu sâu về công tác QLNN về thanh niên trong thời kỳ công nghiệp phát triển của đất nước, trong đó nhấn mạnh tầm vai trò quan trọng trong các thế hệ thanh niên, là nguồn lực tiên phong, xung kích trong hội nhập, phát triển kinh tế, xã hội, toàn cầu hoá. Tuy nhiên, về chính sách quản lý CTTN của Nhà nước, tác giả chưa đi sâu làm rõ từng giai đoạn ban hành chính sách để phát huy tiềm năng của từng thế hệ thanh niên qua từng thời kỳ. QLNN đối với CTTN trong của các tác giả khác nhau. Từ việc đề cập đến khái niệm thanh niên, vai trò quan trọng của họ trong phát triển xã hội cho đến những giải pháp được đề xuất để cải thiện QLNN về CTTN, các tác giả đã góp phần quan trọng vào việc tìm hiểu và thúc đẩy vai trò của thanh niên trong xã hội ngày nay. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế, như không cụ thể hóa chi tiết CTTN tại cấp huyện và chưa có nghiên cứu nào cho công tác QLNN về CTTN tại địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ vậy nên đòi hỏi sự tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện từ các nghiên cứu sau này. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá và phân tích hiện trạng QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ Nghiên cứu, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về CTTN trên địa bàn huyện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống và phân tích rõ cơ sở lý luận của hoạt động QLNN về CTTN. 3
  13. - Phân tích các quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về CTTN và quan điểm của địa phương trong QLNN về CTTN trên địa bàn giai đoạn hiện nay. - Trình bày thực trạng các hoạt động QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về CTTN tại địa phương trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ - Thời gian: 2021- 2024 (Luật thanh niên 2020 thay thế cho luật thanh niên 2005) 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học: - Quan sát: Thông qua việc quan sát và ghi nhận các sự kiện, đối tượng mà không cần can thiệp vào quá trình nghiên cứu. Phương pháp này dựa trên việc quan sát thực tế và phân tích các dữ liệu đã thu thập được để rút ra các kết luận và thông tin có giá trị. - Nghiên cứu tài liệu: Nhằm thu thập các thông tin có tại các loại tài liệu được in thành sách, các công trình nghiên cứu, điều tra xã hội học đã được chuẩn hóa số liệu, nhằm mục đích sử dụng cho đề tài nghiên cứu. - Phân tích: Được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quan điểm, đường lối của Đảng, các quy định pháp luật. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại Chương 2 của đề tài nghiên cứu. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Ý nghĩa lý luận: Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về CTTN. 4
  14. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài giúp định hướng cho các hoạt động QLNN về CTTN, đồng thời cung cấp các giải pháp quản lý hiệu quả CTTN, làm tư liệu cho người đọc tìm hiểu về CTTN. 7. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở khoa học QLNN về CTTN tại UBND cấp huyện Chương 2: Thực trạng QLNN về CTTN tại UBND huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về CTTN tại UBND huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ 5
  15. NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHÓA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước QLNN là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.[5] Quản lý nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật, tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Chủ thể của QLNN là các tổ chức hay cá nhân mang quyền lực nhà nước trong quá trình tác động lên đối tượng quản lý, chủ thể QLNN bao gồm: Nhà nước, cơ quan nhà nước. Là các cá nhân (chủ yếu là các cán bộ nhà nước có thẩm quyền, được nhà nước trao quyền quản lý hành chính), các tổ chức (chủ yếu là các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được nhà nước trao thẩm quyền trông một số lĩnh vực cụ thể). Đối tượng QLNN là trật tự QLNN. Trật tự QLNN do pháp luật quy định. Là các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động sản xuất kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong lãnh thổ quốc gia. 1.1.2. Khái niệm thanh niên Theo Từ điển Tiếng Việt: "Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành". Khái niệm này xác định thanh niên dưới 02 góc độ: sinh học (độ tuổi) và tâm lý, giáo dục (sự trưởng thành), không phân biệt thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng miền. Theo Luật Thanh niên "Thanh niên Việt Nam là những người đủ 16 đến 30 tuổi". Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Khóa X khẳng định "Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy 6
  16. sinh, gian khố, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình..." . Để xác định độ tuổi thanh niên Việt Nam, trong quá trình xây dựng Luật Thanh niên, có rất nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia và các nhà khoa học được đưa ra bàn bạc, thảo luận đề đi đến sự thống nhất khi ban hành:"Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi" Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2020. Thanh niên là độ tuổi trẻ, từ dưới 16 đến khoảng 30 tuổi. Đây là giai đoạn quan trọng trong cuộc sống khi người trẻ trưởng thành, phát triển về mặt tinh thần và thể chất, xác định hướng đi trong tương lai và đóng góp cho xã hội. 1.1.3. Khái niệm công tác thanh niên Tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định 120/2007/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên (2005) giải thích: "Công tác thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tố quốc". Như vậy, CTTN là một bộ phận quan trọng trong công tác quần chúng của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, nhà nước và các chủ thể xã hội khác, trong đó có Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam nhằm tác động một cách đồng bộ để bồi dưỡng, tổ chức, động viên thanh niên phát huy mọi tiềm năng và thế mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, công hiền, trưởng thành vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Vậy, CTTN là các hoạt động, chính sách và chương trình được tổ chức nhằm hỗ trợ và phát triển cho thanh niên. CTTN thường bao gồm việc tạo điều kiện để thanh niên phát triển toàn diện, tham gia vào các hoạt động xã hội, cống hiến cho cộng đồng và xây dựng tương lai cho bản thân và xã hội. 7
  17. 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên QLNN về CTTN là một công tác mang tính đặc thù về mặt chuyên môn, hiện nay theo các báo cáo chưa có sự thống nhất về mặt khái niệm đối với công tác QLNN về CTTN, về mặt pháp lý thì hiện này cũng chưa có một quy định nào thống nhất về khái niệm này. Theo một số tác giả nghiên cứu đi trước dựa trên công tác QLNN đã đưa ra một số nhận định như sau về QLNN về CTTN. Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì "QLNN về CTTN là hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý của các cơ quan nhà nước theo các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp thống nhất việc triển khai nhiệm vụ CTTN của các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên" [11]. Theo TS. Nguyễn Vĩnh Oánh thì "QLNN về CTTN là hoạt động lập pháp và lập quy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chế định ra những quy định về CTTN; là hoạt động QLNN trong phạm vi những công việc về hành chính của các cơ quan trong bộ máy nhà nước có liên quan đến thanh niên; là hoạt động điều hành của Nhà nước về sự phối hợp tất cả cơ quan, bộ máy hoặc đoàn thế có liên quan đến CTTN, đặt CTTN trong sự thống nhất có sự quan tâm toàn diện của Nhà nước..."[8]. Từ hai nhận định của Vũ Trọng Kim và TS. Nguyễn Vĩnh Oánh, có thể kết luận rằng QLNN về CTTN là quá trình xây dựng và thực thi các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp và thống nhất việc triển khai nhiệm vụ CTTN của các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được mục tiêu của Đảng về giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên. Quản lý này bao gồm hoạt động lập pháp, lập quy, quản lý hành chính và điều hành để đảm bảo sự phối hợp và thống nhất toàn diện trong CTTN dưới sự quan tâm của Nhà nước. 8
  18. 1.2. Vai trò của thanh niên Trong cơ cấu xã hội, thanh niên đại diện cho một bộ phận quan trọng, thể hiện năng lượng năng động và nhiệt huyết. Họ giữ một vị trí nổi bật và đóng vai trò hàng đầu trong sự phát triển và giữ gìn đất nước. Những người có tầm nhìn như C. Mác, Ph. Ăngghen, V. I. Lenin coi thanh niên là lực lượng cách mạng chủ yếu, có vai trò quan trọng trong cách mạng. Họ nhấn mạnh sự gắn bó của thanh niên với giai cấp công nhân và phong trào thanh niên cách mạng trong xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhìn thấy trước tương lai của dân tộc và dân tộc, đã nhận thức được vai trò nòng cốt của thanh niên trong việc định hình vận mệnh đất nước. Ông có câu nói nổi tiếng: “Thanh niên là một phần thiết yếu của dân tộc”. Tuổi trẻ là cầu nối giữa quá khứ và tương lai, tiếp thêm sức mạnh cho cả thế hệ già và trẻ. Họ đảm bảo tính liên tục của các giá trị và truyền thống, hướng dẫn thế hệ trẻ tương lai đồng thời hỗ trợ thế hệ cũ. Là những người cầm đuốc cho tương lai của đất nước, tuổi trẻ là biểu tượng cho sức mạnh của xã hội. Xuyên suốt lịch sử, dân tộc ta đã chứng kiến những vị lãnh tụ, anh hùng kiệt xuất tuổi trẻ lập được nhiều chiến công xuất sắc. Để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hiện đại với đặc trưng là công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trí tuệ kinh tế và hội nhập quốc tế, thanh niên ngày nay phải thể hiện ba phẩm chất thiết yếu: chuyên môn và kỹ năng cao, ứng xử có đạo đức và sức khỏe thể chất và tinh thần tốt. Thứ nhất, thanh niên tích cực tham gia nâng cao kiến thức lý luận. chính trị và nuôi dưỡng lý tưởng cách mạng. Trong bối cảnh trong nước và quốc tế hiện nay, mọi thanh niên đều chịu sự tác động toàn diện đến suy nghĩ, cảm xúc, lối sống và nguyện vọng của mình. Vì vậy, thanh niên cần phải trau dồi lập trường tư tưởng vàng, lòng yêu nước, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, quyết tâm xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tích cực tham gia đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước và những thành tựu quý báu của dân tộc, đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hòa bình” lật đổ của các thế lực thù địch và tệ nạn xã hội. Thứ hai, thanh niên chăm chỉ học tập, tự hoàn thiện mình để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật, nghề nghiệp. Trong thời đại 9
  19. phát triển trong nước và hội nhập quốc tế, thanh niên phải nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng thực hành và năng lực lao động để phù hợp với thị trường lao động trong nước và quốc tế. Tích cực góp phần xây dựng xã hội học tập với phương châm: mọi thanh niên phải biết học ở đâu, học gì, học khi nào và nhận thức rằng học tập suốt đời vừa là quyền vừa là nghĩa vụ. Thứ ba, thanh niên tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Tham gia bảo vệ, củng cố hệ thống chính trị ở mức vững mạnh, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc. Thanh niên, với tư cách là những người tham gia tự nguyện, cần phấn đấu trở thành trụ cột của các tổ chức thanh niên, có nguyện vọng trở thành những thành viên gương mẫu trong cộng đồng. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên 1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên Đảng và Nhà nước đã xác định CTTN là một công tác quan trọng góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN về CTTN trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến CTTN. Ngày 28 tháng 11 năm 2005, Quốc hội khóa XI đã chính thức thông qua Luật Thanh niên. Đây là một bước tiến lớn trong CTTN, tạo cơ sở hành lang pháp lý cho CTTN. Tuy nhiên sau một thời gian áp dụng và thi hành Luật Thanh niên đã có một số hạn chế bất cập. Để kịp thời khắc phục những hạn chế của Luật Thanh niên 2005. Ngày 16/6/2020 tại kỳ họp thứ IX Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Thanh niên 2020 để thay thế cho Luật Thanh niên 2005. Ngay khi Luật thanh niên 2020 có hiệu lực Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 10
  20. 2030. Để cụ thể hóa Luật thanh niên và có các chính sách, chiến lược phát triển cho thanh niên. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật hiện nay ngày càng được chú trọng và quan tâm. Các văn bản pháp lý ngày càng được hoàn thiện để khắc phục những khó khăn, hạn chế còn tồn động từ đó giúp công tác QLNN về thanh niên được thực hiện dễ dàng hơn. 1.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên Các chính sách này phải được lên kế hoạch và thực hiện một cách tỉ mỉ để đảm bảo quyền lợi và nhu cầu của thanh niên được đáp ứng đầy đủ và hiệu quả. Điều này có thể bao gồm các chương trình hỗ trợ giáo dục, cơ hội việc làm, tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn hóa và giải trí. Các chính sách của nhà nước trong CTTN là: - Chính sách về học tập và nghiên cứu - Chính sách về lao động, việc làm - Chính sách về khởi nghiệp - Chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe - Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao - Chính sách về bảo vệ Tổ quốc - Chính sách đối với thanh niên xung phong - Chính sách đối với thanh niên tình nguyện - Chính sách đối với thanh niên có tài năng - Chính sách đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số - Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16-18 tuổi 1.3.3. Thực hiện báo cáo, tổng kết về công tác thanh niên Luật Thanh niên năm 2020 quy định rõ thực hiện báo cáo và việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. Trong đó, quy định rõ trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Nội vụ, UBND cấp tỉnh trong việc thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo. Đối với Chính phủ "Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2