Chuyền đề tốt nghiệp đại học<br />
<br />
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1.Lý do chọn đề tài<br />
Ngày nay, nền kinh tế thế giới phát triển rất mạnh, giữa các quốc gia trên thế<br />
giới đã có nhiều mối liên hệ về kinh tế, giao lưu về văn hóa, ngoại giao giữa các quốc<br />
<br />
U<br />
<br />
chóng và mang tính cạnh tranh cao và Việt Nam cũng không ngoại lệ.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
gia ngày càng mạnh mẽ hơn. Tạo cho nền kinh tế thế giới ngày một phát triễn nhanh<br />
<br />
-H<br />
<br />
Trong xu thế phát triễn chung của thế giới, đặc biệt là từ khi gia nhập tổ chức<br />
kinh tế thế giới WTO, nền kinh tế chuyễn đổi hoàn toàn sang nền kinh tế mở, nền kinh<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
tế Việt Nam có những bước chuyển rõ rệt. Nhiều cơ hội kinh tế mở ra cùng với những<br />
thách thức khó khăn, làm cho các doanh nghiệp trong nước không tránh được sự bỡ<br />
<br />
H<br />
<br />
ngỡ trước một thị trường rộng lớn..<br />
<br />
IN<br />
<br />
Để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triễn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có<br />
<br />
K<br />
<br />
chiến lược, sách lược để cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm sản xuất<br />
<br />
C<br />
<br />
ra phải có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, tạo uy<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
tín trên thị trường. Tuy nhiên, nếu chỉ chạy theo những yếu tố đó thì doanh nghiệp<br />
<br />
IH<br />
<br />
cũng không có lợi nhuận và không tồn tại được, vì vậy doanh nghiệp cần phải kết hợp<br />
với giá thành. Doanh nghiệp phải sản xuất ra sản phẩm với giá thành hợp lý, mà vẫn<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
đảm bảo chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, thu hút được khách hàng và cạnh tranh được với<br />
<br />
Đ<br />
<br />
những doanh nghiệp khác cùng ngành. Muốn như vậy, doanh nghiệp phải tính toán,<br />
<br />
G<br />
<br />
ước lượng và kiểm soát được chi phí sản xuất, sao cho có thể tạo ra sản phẩm với chi<br />
<br />
N<br />
<br />
phí thấp nhất và bán với giá phù hợp nhất, có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
và phát triển.<br />
<br />
Công ty cổ phần Gach Men COSEVCO Đà Nẵng là một doanh nghiệp lớn, với<br />
<br />
TR<br />
<br />
số lượng hàng sản xuất hàng năm nhiều, cung cấp hàng hóa phục vụ nhu cầu cho cả thị<br />
trường trong nước và nước ngoài, với uy tín chất lượng cao. Để sản xuất ra nhiều sản<br />
phẩm được thị trường ưa chuộn như vậy, thì việc tính toán sao cho chi phí sản xuất hạ<br />
đến mức thấp nhất, giá thành hợp lý nhất là vấn đề cơ bản luôn được doanh nghiệp<br />
cũng như bộ phận kế toán chú trọng.<br />
<br />
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan<br />
<br />
1<br />
<br />
Chuyền đề tốt nghiệp đại học<br />
<br />
Qua quá trình tìm hiểu tại công ty cổ phần gạch men COSEVCO Đà Nẵng,<br />
được sự quan tâm của cô giáo hướng dẫn, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cán bộ<br />
công nhân viên trong công ty và nhận thức được sự cần thiết của đề tài, tôi chọn đề tài:<br />
“Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần<br />
gạch men COSEVCO Đà Nẵng” là đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
U<br />
<br />
Tìm hiểu quy trình sản xuất, cũng như thực trạng kế toán chi phí sản xuất và<br />
<br />
-H<br />
<br />
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch men COSEVCO. Đồng thời tìm hiểu<br />
quá trình kiểm soát, quản lý chi phí và những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
giá thành sản phẩm tại công ty.<br />
<br />
H<br />
<br />
Từ việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản<br />
<br />
IN<br />
<br />
phẩm tại công ty cổ phần gạch men COSEVCO, kết hợp với lý thuyết được học ở<br />
trường, cùng với sự chỉ dẫn của các cán bộ công nhân viên của công ty và cô giáo<br />
<br />
K<br />
<br />
hướng dẫn, để từ đó có thể hiểu rõ hơn về công tác kế toán, nắm được cách thức làm<br />
<br />
C<br />
<br />
việc ngoài thực tế, từ đó rút ra những bài học thực tiển trên nền tản lý thuyết tiếp thu<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
được trên ghế nhà trường. Đồng thời đưa ra một số ý kiến, nhận định riêng của mình<br />
<br />
IH<br />
<br />
cũng như một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.<br />
<br />
Đ<br />
<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
<br />
G<br />
<br />
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành<br />
<br />
N<br />
<br />
sản phẩm gạch men tại công ty cổ phần gạch men COSEVCO – Đường số 09 – Khu<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
công nghiệp Hòa Khánh – Quận Liên Chiểu- TP Đà Nẵng.<br />
Hiện tại công ty đang sản xuất hai loại sản phẩm gạch lát và gạch ốp. Được sự<br />
<br />
TR<br />
<br />
tư vấn hướng dẫn của các anh chị trong phòng kế toán, cũng như của cô giáo hướng<br />
dẫn. Trong đề tài này tôi xin phân tích, phản ánh công tức kế toán chi phí và tính giá<br />
thành sản phẩm Gạch Lát trong tháng 12/2010.<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp quan sát, tìm hiểu: bắt tay vào làm từ những công việc đơn giản<br />
đến phức tạp trong thời gian thực tập. Nghiên cứu tìm hiểu tài liệu để nắm bắt nhanh<br />
chóng và kịp thời công việc thực tập.<br />
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan<br />
<br />
2<br />
<br />
Chuyền đề tốt nghiệp đại học<br />
<br />
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp các anh chị phòng kế toán, các<br />
nhân viên trong công ty có liên quan đến đề tài để tìm hiểu cách thức tổ chức sản xuất,<br />
ghi chép hoạch toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.<br />
Phương pháp tìm hiểu tài liệu: tìm hiểu các tài liệu chuyên ngành kế toán, sách<br />
báo, web kế toán…các kiến thức học được từ nhà trường để làm nền tản lý thuyết.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu kế toán thực tế về các khoản chi<br />
<br />
U<br />
<br />
phí sản xuất, giá thành trong tháng 12 năm 2010 của phòng kế toán tại công ty cổ phần<br />
<br />
-H<br />
<br />
gạch menCOSEVCO Đà Nẵng.<br />
<br />
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Dựa vào số liệu thu thập được và các<br />
<br />
TR<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
N<br />
<br />
G<br />
<br />
Đ<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
IH<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
C<br />
<br />
K<br />
<br />
IN<br />
<br />
H<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
phương pháp nói trên, sẽ tiến hành phân tích và xử lý theo nội dung của đề tài.<br />
<br />
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan<br />
<br />
3<br />
<br />
Chuyền đề tốt nghiệp đại học<br />
<br />
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ<br />
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP<br />
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm<br />
<br />
Ế<br />
<br />
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất<br />
<br />
U<br />
<br />
1.1.1.1. Chi phí sản xuất<br />
<br />
-H<br />
<br />
Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình<br />
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc<br />
chủ sở hữu (Hồ Phan Minh Đức – Phan Đình Ngân, 2009).<br />
<br />
IN<br />
<br />
H<br />
<br />
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí đã đầu tư<br />
cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,<br />
<br />
C<br />
<br />
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất<br />
<br />
K<br />
<br />
năm) (Võ Văn Nhị, 2007).<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
Việc quản lý chi phí sản xuất không đơn giản là quản lý số liệu phản ảnh tổng<br />
<br />
IH<br />
<br />
hợp chi phí, mà cần phải quản lý theo từng yếu tố chi phí riêng để dễ kiểm soát, phân<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
tích, đối chiếu…nhằm phục vụ cho việc ra quyết định của doanh nghiệp. Có thể phân<br />
<br />
Đ<br />
<br />
loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.<br />
(1) Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế gồm: Chi phí nguyên vật liệu<br />
<br />
N<br />
<br />
G<br />
<br />
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật<br />
liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.<br />
<br />
TR<br />
<br />
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người<br />
<br />
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương,<br />
tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ).<br />
Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận<br />
sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất…), ngoài hai khoản mục trên như chi phí khấu<br />
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác ....<br />
<br />
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan<br />
<br />
4<br />
<br />
Chuyền đề tốt nghiệp đại học<br />
<br />
(2) Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân<br />
công, chi phí khấu hao tài sản cố đinh, chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.<br />
(3) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng<br />
sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ: chi phí biến đổi và chi phí cố định.<br />
<br />
đối tượng chịu chi phí: gồm có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
(4) Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với<br />
<br />
U<br />
<br />
(5) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí: gồm chi phí đơn nhất và<br />
<br />
-H<br />
<br />
chi phí tổng hợp.<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành<br />
1.1.2.1. Khái niệm<br />
<br />
H<br />
<br />
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoàn<br />
<br />
IN<br />
<br />
thành nhất định. Giá thành đơn vị sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một đơn vị<br />
thành phẩm (Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, 2002).<br />
<br />
K<br />
<br />
Giá thành sản phẩm: là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các đoanh<br />
<br />
C<br />
<br />
nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
Giá thành sản phẩm: là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt<br />
<br />
IH<br />
<br />
động sản xuất và quản lý sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động,<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
tiền vốn trong quá trình sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định<br />
<br />
Đ<br />
<br />
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.<br />
<br />
G<br />
<br />
1.1.2.2. Phân loại giá thành<br />
<br />
N<br />
<br />
(1) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: chia làm 2 loại<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm<br />
bao gồm các chi phí nguyên liệu; vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí<br />
<br />
TR<br />
<br />
sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã<br />
cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho<br />
hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận<br />
gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất.<br />
Giá thành toàn bộ (Giá thành tiêu thụ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản<br />
chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất và tiêu thụ sản. Giá thành toàn bộ sản<br />
<br />
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan<br />
<br />
5<br />
<br />