Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
PHẦN I<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1. Lí do chọn đề tài.<br />
Nền kinh tế tài chính Việt Nam hơn 15 năm qua đã có những biến đổi to lớn.<br />
Việt Nam đã có những tăng trưởng mạnh mẽ đầy khích lệ, đồng thời cũng có những<br />
giai đoạn khó khăn do ảnh hưởng từ nền kinh tế tài chính mà đặc biệt phải kể đến<br />
khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 và mới đây là cuộc khủng hoảng kinh tế Thế<br />
<br />
uế<br />
<br />
giới năm 2008. Trong bối cảnh đó, cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến<br />
khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư dẫn<br />
<br />
H<br />
<br />
đến sự thành lập và mở rộng kinh doanh của nhiều DN.<br />
<br />
Có thể nói rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung<br />
<br />
tế<br />
<br />
của Nhà nước cũng như mục tiêu kinh doanh của DN nói riêng nếu như không có<br />
nguồn vốn ổn định. Hiện nay, ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ<br />
<br />
in<br />
<br />
nguồn vốn tín dụng của hệ thống NH.<br />
<br />
h<br />
<br />
vốn một cách có hiệu quả do đó vốn đầu tư HĐKD cho nền kinh tế vẫn phải dựa vào<br />
<br />
cK<br />
<br />
Trong những năm qua hệ thống NHTM nước ta đã có những bước phát triển<br />
lớn mạnh về số lượng lẫn quy mô, nội dung và chất lượng, đóng góp xứng đáng vào<br />
công cuộc CNH-HĐH của nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới phát triển của<br />
<br />
họ<br />
<br />
các TPKT, thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế nền kinh tế.<br />
Đặc biệt thông qua các HĐ của mình NH đã góp phần tích cực huy động vốn,<br />
mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển tạo điều kiện thu hút vốn nước<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngành NH xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ<br />
trợ cho Nhà nước trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ tài chính của Đất nước.<br />
Các NH với các lợi thế về mạng lưới và chi nhánh đã không ngừng phục vụ nhu<br />
<br />
cầu của KH về mọi phương diện, KH của NHTM một mặt họ là những người có quan<br />
hệ tín dụng (cụ thể vay tiền NH với những mục đích khác nhau) với NH mặt khác họ<br />
là người gửi tiền (nơi cung ứng vốn huy động cho NH) chính vì vậy các NHTM trở<br />
thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế.<br />
Do vậy NH duy trì hoạt động cho vay làm sao cho có hiệu quả là một vấn đề<br />
luôn được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh HĐ thu phí dịch vụ, hoạt động cho vay là<br />
nghiệp vụ chủ yếu tạo ra giá trị cho NH. Tuy nhiên để tạo ra được giá trị cho mình<br />
NH cũng phải gánh chịu những rủi ro không lường trước được, nó có thể từ phía<br />
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh<br />
<br />
1<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
MTKD, cũng có thể từ KH qua các tỷ lệ nợ quá hạn cao…, khó đòi, hoặc từ chính bản<br />
thân nội tại của các NH nói chung và NHTMCP Quân Đội – CN Huế nói riêng.<br />
NHTMCP Quân Đội – CN Huế là chi nhánh thứ 39 trên toàn hệ thống của<br />
NHTMCP Quân Đội (MB). Tuy mới thành lập 3 năm, quá trình thành lập có thể nói<br />
còn non trẻ nhưng NH đã và đang từng bước trưởng thành, thực hiện tốt các nghiệp vụ<br />
KD. Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng NH đã không ngừng nâng cao hoạt<br />
động tín dụng của mình nó không những góp phần nâng cao HĐKD của NH mà còn<br />
<br />
uế<br />
<br />
góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế.<br />
Trong quá trình thực tập tại NHTMCP Quân Đội- CN Huế nhận thấy hoạt động<br />
<br />
H<br />
<br />
cho vay của NH đã góp phần giải quyết những khó khăn của DN, cá nhân thời gian<br />
trước mắt, cũng như lâu dài cho những mục đích khác nhau.<br />
<br />
tế<br />
<br />
Với những lí do trên mà Tôi đã chọn đề tài:<br />
<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
in<br />
<br />
Nhánh Huế giai đoạn 2007-2009 ”<br />
<br />
h<br />
<br />
“Thực trạng và giải pháp hoạt động cho vay tại NHTMCP Quân Đội- Chi<br />
<br />
cK<br />
<br />
Khái quát hóa lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, hoạt động cho vay<br />
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tại NHTMCP Quân Đội – CN<br />
Huế giai đoạn 2007-2009 thông qua nguồn thông tin từ bộ phận tín dụng.<br />
<br />
họ<br />
<br />
Đưa ra những dự báo trong thời gian tới<br />
Từ kết quả phân tích nêu ra những mặt đạt được, những hạn chế, từ đó đề xuất<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
một số giải pháp để hoạt động cho vay NHTMCP Quân Đội – CN Huế có thể tham<br />
khảo và bổ sung.<br />
<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
a) Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Hoạt động cho vay tại NHTMCP Quân Đội – CN Huế<br />
b) Phạm vi nghiên cứu<br />
Không gian: NHTMCP Quân Đội – CN Huế<br />
Thời gian: Giai đoạn 2007-2009<br />
Nội dung: Đề tài tập trung phân tích hoạt động cho vay của NHTMCP Quân<br />
Đội – CN Huế, từ đó đưa ra các dự báo tương lai, đưa ra các giải pháp dựa trên việc<br />
phân tích thế mạnh điểm yếu, thời cơ, thách thức.<br />
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh<br />
<br />
2<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp duy vật biện chứng: Dựa vào hiện tượng nghiên cứu đưa ra<br />
những nhận xét, diễn giãi cho vấn đề nghiên cứu.<br />
- Phương pháp thu thập số liệu: Dựa trên thông tin số liệu phục vụ cho việc<br />
nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu thông qua các nguồn thông tin từ các phòng ban<br />
liên quan, các bảng báo cáo kết quả kinh doanh.<br />
- Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng các công cụ thống kê đã được học<br />
<br />
uế<br />
<br />
tiến hành tổng hợp phân tích số liệu.<br />
- Sử dụng phần mềm SPSS: Là phần mềm ứng dụng hỗ trợ trong phân tích số<br />
<br />
H<br />
<br />
liệu, dựa trên kết quả phân tích ta đưa ra kết luận thích hợp.<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
họ<br />
<br />
cK<br />
<br />
in<br />
<br />
h<br />
<br />
tế<br />
<br />
- Một số phương pháp khác<br />
<br />
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh<br />
<br />
3<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
PHẦN II<br />
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
CHƯƠNG I<br />
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br />
1.1. Cơ sở lý luận<br />
1.1.1 Khái quát về NHTM<br />
a) Khái niệm<br />
<br />
uế<br />
<br />
Sự phát triển và hình thành của NH gắn liền với sự phát triển của nền SXHH.<br />
Nó được coi là sản phẩm của SXHH, là một bộ phận không thể tách rời và tồn<br />
<br />
H<br />
<br />
tại như một tất yếu khách quan trong nền kinh tế hiện đại.<br />
<br />
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về NHTM có thể hiểu chung là:<br />
<br />
bằng tiền và dịch vụ thanh toán cho KH<br />
<br />
tế<br />
<br />
NHTM là hệ thống các NH chuyên doanh thực hiện nhiệm vụ dịch vụ vốn<br />
<br />
h<br />
<br />
Hay NHTM là DN kinh doanh tiền tệ và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi trong<br />
<br />
in<br />
<br />
KD, là trung gian tài chính nhận tiền gửi của người này cho người khác vay trên cơ sở<br />
<br />
cK<br />
<br />
đó thu lợi nhuận.<br />
b) Chức năng của NHTM<br />
Trung gian tín dụng<br />
<br />
họ<br />
<br />
Với chức năng này NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa những người dư thừa<br />
về vốn và những người cần vốn, điều này góp phần kích thích quá trình chu chuyển<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
vốn tạo lợi ích cho các chủ thể kinh tế tham gia và thúc đẩy SXKD phát triển.<br />
Cũng như các tổ chức kinh tế khác NHTM là tổ chức KD thu lợi nhuận qua<br />
<br />
chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay. Nó tạo ra nguồn thu, bên cạnh<br />
hoạt động thu phí. những hoạt động này giúp NH phát triển và mở rộng mạng lưới.<br />
Trung gian thanh toán.<br />
NHTM trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở mọi Quốc gia với<br />
việc thay mặt KH thực hiện các yêu cầu của KH như thanh toán các dịch vụ hàng hóa<br />
dưới các hình thức cung cấp các phương thức thanh toán như các séc, ủy nhiệm chi,<br />
thu, các loại thẻ, các mạng lưới thanh toán điện tử cung cấp tiền mặt khi KH cần.<br />
Các dịch vụ thanh toán này ngày càng được ưa chuộng vì nó đem lại sự thuận<br />
tiện an toàn, tiết kiệm hơn cho các chủ thể trong nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ thanh<br />
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh<br />
<br />
4<br />
<br />
Khóa luận tốt nghiệp<br />
<br />
toán, giảm lượng tiền mặt lưu thông. Với chức năng này nó còn giúp NH mở rộng các<br />
mối quan hệ với KH, khai thác nhiều hơn nữa các KH tiềm năng không chỉ hỗ trợ cho<br />
sự phát triển hoạt động huy động tiền gửi mà còn đối với cả hoạt động cho vay.<br />
Chức năng tạo tiền.<br />
Thông qua chức năng tín dụng và trung gian thanh toán hệ thống NHTM có<br />
khả năng tạo ra bội số dư tiền gửi lớn gấp nhiều lần số tiền dự trữ mới được đưa vào<br />
hệ thống.<br />
<br />
uế<br />
<br />
c ) Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thi trường.<br />
Hệ thống các NHTM và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất<br />
<br />
H<br />
<br />
trong thể chế tài chính mỗi nước. Hoạt động của NHTM đa dạng , phong phú và có<br />
phạm vi rộng lớn. Trong khi các tổ chức tài chính khác thường HĐ trên một số lĩnh<br />
<br />
tế<br />
<br />
vực hạn hẹp theo hướng chuyên sâu. Do vậy vai trò của NH được thể hiện như sau:<br />
NH là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình SXKD.<br />
<br />
in<br />
<br />
thông hàng hóa nhanh chóng.<br />
<br />
h<br />
<br />
NH là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình lưu<br />
<br />
cK<br />
<br />
NH góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn.<br />
NH góp phần thu hút mở rộng đầu tư trong, ngoài nước và cung cấp các dịch<br />
vụ tài chính khác.<br />
<br />
họ<br />
<br />
1.1.2. Khái quát về hoạt động cho vay ngân hàng<br />
a) Bản chất của nghiệp vụ cho vay.<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
Cho vay là một nghiệp vụ nằm trong hoạt động tín dụng của NH.<br />
Thế kỷ XVI đánh dấu sự ra đời của tín dụng nó là tất yếu và ngày càng thể hiện<br />
<br />
vai trò của mình trên thị trường. Đóng góp không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế.<br />
Tín dụng NH là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc<br />
<br />
lẫn lãi theo thời gian nhất định đã quy ước giữa một bên là NH (một tổ chức chuyên<br />
doanh trên lĩnh vực tiền tệ ) với một bên là các đơn vị kinh tế (các tổ chức XH, và dân<br />
cư trong XH) trong đó NH vừa đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.<br />
Do đó ta có thể hiểu cho vay là một hoạt động của tín dụng trong đó NH cam<br />
kết giao cho người đi vay một khoản tiền và người đi vay theo cam kết trả lại khoản<br />
tiền đó sau một thời gian nhất định và số tiền hoàn trả đó lớn hơn số tiền ban đầu,<br />
chênh lệch đó được gọi là lãi vay.<br />
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh<br />
<br />
5<br />
<br />