intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp năng cao hiệu quả sản xuất kinh danh tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định

Chia sẻ: Vũ Thị Lý | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:59

131
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên định,Thanh Hóa nói riêng và các Doanh nghiệp khác nói chung, thì việc đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Giải quyết vấn đề này doanh nghiệp không những chỉ có biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải nắm bắt chắc cơ hội và đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời, thậm chí có thể lấy đó là cơ hội cho việc sản xuất kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp năng cao hiệu quả sản xuất kinh danh tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định

  1. LỜI CAM ĐOAN                    Tôi xin cam đoan khóa luận “ thực trạng và giải pháp năng cao hiệu quả sản  xuất kinh danh tại công ty cổ  phần đầu tư  nông nghiệp Yên Định” là kết quả  nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp của tôi.          Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả  nghiên cứu trong báo cáo thực  tập này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.         Tôi xin cam đoan rằng, mội sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo thực tập   này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong bài báo cáo này đều được chỉ  rõ nguồn gốc.                                                                                         Vinh, ngày  tháng năm 2017                                                                                      Tác giả                                                       Trịnh Thị Ánh Tuyết 1
  2.                                                 2
  3. LỜI CẢM ƠN           Trong thời gian thực hiện đề tài thực tập cuối khóa, tôi đã nhận được sự   giúp đỡ  tận tình của các thầy cô giáo, các đồng chí cán bộ công ty cổ  phần đầu  tư nông nghiệp Yên Định, gia đình và bạn bè.           Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Thị Hương   Giang, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ  bảo giúp đỡ  tôi trong suốt quá trình  nghiên cứu đề tài.             Tôi xin chân thành cảm  ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo   Khoa Nông – Lâm ­ Ngư, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Vinh đã  luôn tận tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ  tôi trong suốt quá trình   học tập và nghiên cứu.              Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ công ty cổ phần đầu tư  nông nghiệp Yên Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành kế  hoạch  thực tập.             Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè  đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ  và động viên khích lệ  tôi, đồng thời có  các ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.               Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiện không cho phép và trình   độ  chuyên môn còn hạn chế  nên đề  tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất  mong được các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để  đề  tài của tôi được hoàn thiện  hơn.             Xin chân thành cảm ơn !                                                                    Vinh, ngày  tháng  năm 2017                                                                                   Tác giả                                                                                           Tr ịnh Thị Ánh Tuyết 3
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập nền kinh tế ­ Đường lối đổi mới của Đảng và nhà  nước là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội   chủ  nghĩa, vận động theo cơ  chế  thị  trường có sự  quản lý của Nhà nước. Chủ  trương đó đã tạo ra những chuyển biến tích cực cùng với sự phát triển của nhiều   lĩnh vực khác, chúng ta đã có những tiền đề đưa đất nước chuyển sang một thời   kì mới ­ thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từng bước hội nhập với   các nước ở khu vực và trên thế giới.  Với cơ  chế  thị  trường hiện nay, tất cả  các doanh nghiệp sản xuất kinh  doanh (SXKD ) phải đạt mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận và tối đa hoá lợi  nhuận. Để  đạt mục tiêu này thì các doanh nghiệp phải đặt hiệu quả  sản xuất  kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan tâm hàng  đầu. Nhưng làm thế  nào để  sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả  đang là  một bài toán khó đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ  phần đầu tư  nông nghiệp Yên định,Thanh Hóa nói  riêng và các Doanh nghiệp khác nói chung, thì việc đạt được hiệu quả  sản xuất   kinh doanh và nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh càng trở  nên quan trọng   hơn bao giờ hết. Giải quyết vấn đề  này doanh nghiệp không những chỉ  có biện   pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải nắm bắt chắc cơ hội và   đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời, thậm chí có thể  lấy đó là cơ  hội cho   việc sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả SXKD,  với mong muốn tìm ra và giải quyết được những khó khăn tại Công ty cổ  phần  đầu tư nông nghiệp Yên định,Thanh Hóa. Trong thời gian tìm hiểu sơ bộ để thực  tập thì em đã lựa chọn đề  tài:  “giải pháp nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh   doanh tại Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên định,Thanh Hóa ” để viết  báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.  Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu lý luận và thực tiễn để hoàn thành đề  tài, với sự cố gắng của bản thân và được sự quan tâm giúp đỡ  nhiệt tình của cô  4
  5. giáo hướng dẫn Ths.Nghuyễn Thị Hương Giang và các thầy cô giáo bộ môn,  tập thể các bác, các anh, các chị trong Công ty cổ phần đầu tư  nông nghiệp Yên   định,Thanh Hóa, nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được   sự  đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và tất cả mọi người để tôi có thể hoàn   thiện hơn trong công tác sau này. 2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ  phần đầu tư  nông  nghiệp Yên Định từ  đó đề  xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển ngành  chăn nuôi lợn ở công ty trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ­ Góp phần hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  phát triển chăn nuôi  lợn. ­ Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư  nông  nghiệp Yên Định. ­ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn tại công ty. ­ Đề  xuất phương hướng và những giải pháp nhằm phát triển ngành chăn  nuôi lợn để nâng cao hiệu quả cho công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định  1.3. Ý nghĩa của đề tài  1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học           ­ Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với   thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được học đồng   thời có cơ hội vận dụng vào thực tế.             ­ Nghiên cứu đề  tài nhằm phát huy cao tính tự  giác, chủ  động học tập,   nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả  năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá, tình hình và định   hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.            ­ Bổ sung và hệ  thống hoá một số kiến thức về chăn nuôi và phát triển  kinh tế chăn nuôi , các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chăn nuôi. 5
  6.            ­ Đây là khoảng thời gian để  cho mỗi sinh được thực tế vận dụng kiến   thức đã học được vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho việc xuất   phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn            ­ Kết quả nghiên cứu từ  đề  tài sẽ  là cơ  sở  cho các cấp chính quyền địa  phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng   kế  hoạch phát triển quy mô chăn nuôi lợn trên địa bàn xã  Định Long  nói riêng  cũng như huyện Yên Định nói chung.           ­ Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế chăn nuôi lợn tại   công ty cổ  phần đầu tư  nông nghiệp Yên Định trong những năm tới, góp phần  giải quyết việc làm nâng cao đời sống cho nhân dân, phát triển kinh tế ­ xã hội   của địa phương.                                                                                                          6
  7. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 khái niệm 1.1.1.1 Chăn nuôi và Chăn nuôi lợn            • Khái niệm chăn nuôi              Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn   vật nuôi để  sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động.  Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ  cho đời sống sinh  hoạt của con người. Chăn nuôi xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa kể từ  khi loài người chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái lượm sang định canh định cư.               Vai trò của chăn nuôi               Cung cấp thực phẩm (thịt, trứng, sữa)               Cung cấp phân bón                      Cung cấp sức kéo                Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp,y học...               Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu               Tận dụng phế phẩm cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp               Gắn với nhiều hoạt động văn hóa: chọi trâu, đua ngựa... Các lĩnh vực   chăn nuôi chính                Chăn nuôi gia súc (Trâu, bò, dê, cừu, lừa, ngựa, lạc đà...), chăn nuôi bò   sữa               Nuôi lợn                Chăn nuôi gia cầm               Chăn nuôi các loài vật khác  Chăn nuôi lợn   Nuôi   lợn hay nuôi   heo là   việc   thực   hành chăn   nuôi   các   giống lợn để  lấy thịt lợn và các sản phẩm từ  lợn. Chăn nuôi lợn là một ngành hết sức quan  7
  8. trọng, nó cung cấp một số lượng rất lớn thịt cho bữa ăn của hàng tỷ  người trên  trái đất và là một loại thực phẩm thiết yếu, lợn nuôi chủ yếu dùng để lấy thịt.   Phát triển chăn nuôi lợn Phát triển kinh tế đơn giản là sự  tăng lên nhiều hơn về số lượng và chất   lượng sản phẩm (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Trong đó phát triển trong  chăn nuôi là một quá trình của sự thay đổi của con giống, vật nuôi, việc khai thác   và sử  dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển của công nghệ  và kỹ  thuật trong quá trình sản xuất chăn nuôi.           Phát triển chăn nuôi lợn là sự tăng lên về mặt số lượng với cơ cấu tiến bộ,   phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế  ­ xã hội nói chung và phát triển nông   nghiệp nói riêng, đáp  ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội (Võ Trọng Hốt và  cộng sự, 2000). Khi nói tới phát triển chăn nuôi, người ta thường quan tâm đến  khía cạnh: số  lượng, chất lượng, hình thức tổ  chức chăn nuôi và phương thức   chăn nuôi. 1.1.2 Vị trí và vai trò của chăn nuôi lợn          a.Vị trí  Chăn nuôi lợn có vị  trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi nước ta. Sự  hình   thành sớm nghề  nuôi lợn cùng với trồng lúa nước đã cho chúng ta khẳng định  nghề  nuôi lợn có vị  trí hàng đầu. Không những thế, việc tiêu thụ  thịt lợn trong   các bữa ăn hàng ngày của con người rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn được coi là  một loại thực phẩm có mùi vị  dễ thích hợp với tất cả các đối tượng (người già,   trẻ, nam hoặc nữ). Nói cách khác, thịt lợn nhẹ mùi và không gây ra hiện tượng dị  ứng do thực phẩm là ưu điểm nổi bật của thịt lợn. Phải chăng, thịt lợn là món ăn  ưa thích và hợp khẩu vị với mọi người.  b. Vai trò  Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp,  chăn nuôi lợn và trồng lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm   nhất trong sản xuất nông nghiệp  ở  Việt Nam. Nói chung lợn có một số  vai trò   8
  9. nổi bật như sau:  Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị  dinh dưỡng cao cho con  người, 1g thịt heo nạc = 367Kcal, 22% protein.   Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay   thịt lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói (bacon)  thịt hộp, thịt heo xay, các món ăn truyền thống của người Việt Nam như giò nạc,   giò mỡ cũng làm từ thịt lợn…   Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong  những nguồn phân hữu cơ  tốt, có thể  cải tạo và nâng cao độ  phì của đất, đặc  biệt là đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể  thải 2,5 –   4kg phân, ngoài ra còn nước tiêu có chứa hàm lượng Nitơ và Phôt pho cao.   Chăn nuôi lợn góp phần giữ  vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật  nuôi và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật   nuôi quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái nông  nghiệp. Chăn nuôi lợn có thể tạo ra các loại giống heo nuôi ở các vườn cây cảnh   hay các giống heo nuôi cả trong nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng sinh thái tự  nhiên.   Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ  sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen (cloning) để  phục vụ  cho mục đích  nâng cao sức khỏe cho con người.  Chăn nuôi lợn làm tăng tính an ninh cho các hộ gia đình nông dân trong các  hoạt động xã hội và chi tiêu trong gia đỉnh. Đồng thời thông qua chăn nuôi lợn,   người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và hoạt động văn hóa  khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay, đình đám.   Lợn là vật nuôi có thể  coi như  biểu tượng may mắn cho người Á Đông   trong các hoạt động tín ngưỡng như  “cầm tinh tuổi hợi” hay  ở  Trung Quốc có   quan niệm lợn là biểu tượng của sự may mắn đẩu năm mới Âm lịch…   Tuy nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con   người, điều quan trọng là quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn lợn  9
  10. phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng   tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học. 1.2 Cơ sở thực tiễn  1.2.1 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên Thế Giới             Phát triển chăn nuôi lợn thịt tại Trung Quốc Theo báo cáo tháng 9/2015 của   Viện Chính sách nông nghiệp và thương mại (IATP), từ vài thập kỷ trước Chính   phủ Trung Quốc đã tính đến việc thuê hay mua đất ở các nước đang phát triển để  tiến hành hoạt động nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi nhằm giảm áp lực  nhập khẩu. Nếu phải chọn một biểu tượng cho quá trình phát triển kinh tế chóng  mặt và những thách thức Trung Quốc phải đối mặt ở  thời điểm hiện tại, thì đó   phải là lợn ­ loài vật nuôi truyền thống của Trung Quốc. Do đó, nước này đã phát  triển ngành công nghiệp thịt lợn lớn nhất thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng  của giới trung lưu ngày càng gia tăng trong xã hội. Nhu cầu tiêu thụ  khổng lồ và  liên tục tăng chính là động cơ thúc đẩy 17 gia tăng sản xuất thịt lợn. Giữa những   năm 1970 ­ giai đoạn cách mạng xanh, một công dân Trung Quốc chỉ tiêu thụ 8 kg   thịt lợn/năm thì nay có thể ăn 93 kg thịt lợn/năm. Trong khi đó, người Mỹ chỉ tiêu   thụ  27 kg thịt lợn/năm. Năm 2014, số  lượng lợn nuôi tại Trung Quốc đứng đầu   thế  giới, đạt 723 triệu đầu con. Tỷ  lệ  tăng trưởng của ngành thịt lợn tại Trung  Quốc luôn cao hơn thịt gà và thịt bò.  Ước tính tới năm 2022, thịt lợn sẽ  chiếm   khoảng 63% tổng sản lượng thịt bán lẻ  trên thị  trường Trung Quốc. Tuy nhiên,  lợn cũng đang là biểu tượng cho những vấn đề mà Trung Quốc phải đối mặt, đó   là an ninh lương thực. Để duy trì được lượng thịt lợn đủ cung cấp cho thị trường,  Trung Quốc đang phải nhập khẩu một lượng lớn các nhu yếu phẩm cần thiết   cho ngành chăn nuôi lợn. Từ  năm 2010, lượng nhập khẩu đậu nành của Trung   Quốc đã chiếm hơn 50% tổng thị  trường đậu nành toàn cầu. Theo dự  báo của   Hội đồng ngũ cốc Mỹ, Trung Quốc sẽ phải nhập khẩu 19 đến 32 triệu tấn ngô  vào năm 2022. Nếu Mỹ có kho dự trữ dầu mỏ chiến lược thì Trung Quốc có dự  trữ thịt lợn tươi và đông lạnh chiến lược. Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng kế  hoạch dự trữ thịt lợn từ khi xảy ra dịch bệnh tai xanh gây thiệt hại hàng triệu con  10
  11. lợn và làm giá thịt lợn tăng vọt bất thường vào năm 2006. Giống các dự trữ chiến   lược khác, dự trữ thịt lợn được coi là công cụ bình ổn giá bán bằng cách mua vào   khi giá leo thang và bán ra thị trường khi giá xuống thấp. Để không bị tụt lại trên  chặng đua sản xuất thịt lợn trên thế  giới, Trung Quốc nhập khẩu 73 triệu USD   tinh lợn từ Anh mỗi năm để cải thiện con giống và năng suất. Trong vài thập kỷ  tới, ngành nông nghiệp nước này cũng cam kết sẽ  chuyển đổi toàn bộ  mô hình   nuôi nông hộ  sang trang trại quy mô lớn. Chính phủ  Trung Quốc khuyến khích  các doanh nghiệp mua lại và sáp nhập bằng các hỗ trợ  tài chính và thủ  tục giúp   doanh nghiệp ra nước ngoài học hỏi cách điều hành mô hình mới này. Năm ngoái,  vụ  sáp nhập giữa Shuangui và Smithfield không chỉ  mang lại cho Trung Quốc   một thương hiệu 18 thịt lợn lớn nhất nước Mỹ mà còn giúp Shuangui nắm bắt  tường tận cách thức nuôi lợn công nghiệp của người Mỹ. Tuy nhiên, chất thải  của ngành công nghiệp chăn nuôi khổng lồ  này cũng đang tạo thành một trong   những vấn nạn lớn nhất của nạn ô nhiễm môi trường ở Trung Quốc. Cái giá để  duy trì  ổn định và hoạt động của một xã hội đông dân và phức tạp như  xã hội   Trung Quốc vì thế không nhỏ chút nào.  1.2.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam   Việt Nam  hiện có tổng đàn lợn trên 27 triệu con. Sản lượng thịt lợn của   Việt Nam đứng thứ  sáu thế  giới. Song, Việt Nam vẫn không có mặt trong top 20  quốc gia xuất khẩu thịt hàng đầu thế giới do quy mô chăn nuôi lợn ở Việt Nam có   tới 80% là chăn nuôi nhỏ lẻ (từ 1­2 nái, hoặc từ 10­20 lợn thịt). Vì vậy, ngành chăn   nuôi lợn của Việt Nam khó đáp ứng về chất lượng và sản lượng, phẩm chất giống   kém, chất lượng thức ăn kém, phòng chống dịch chưa đầy đủ  và chưa hiệu quả,   thiếu thông tin thị trường và chính sách hỗ trợ (Cao Tân, 2016). Bảng 2.1 Số lượng lợn phân theo vùng Đơn vị: Nghìn con STT 14/13(%) 15/14(%) BQ (%) Vùng 2013 2014 2015 1 Cả nước 26.264 26.761 27.750 101.892 103.695 102.789 2 ĐBSH 6.759 6.824 7.061 100.961 103.473 102.209 11
  12. Hà Nam 352,6 371,1 390,4 105.397 105.121 105.259 3 Trung   du   và  m.n phía Bắc 6.328 6.626 6.841 104.709 103.244 103.974 4 BTB   và   DH  m.Trung 5.099 5.207 5.367 102.118 103.072 102.594 5 Tây Nguyên 1.722 1.742 1.797 101.161 103.157 102.154 6 ĐNB 2.758 2.890 3.093 104.786 107.024 105.899 7 ĐBSCL 3.595 3.470 3.589 96.522 103.429 99.916 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2015 Thời gian qua tổng đàn lợn trên cả nước luôn có sự tăng trưởng, tổng đàn   lợn cả nước từ 26,26 triệu con năm 2013 tăng lên 27,75 triệu con năm 2015, tốc  độ tăng bình quân 3 năm là 2.79%. Qua bảng trên ta có thể thấy chăn nuôi lợn đã   phát triển  ở  tất cả  các vùng trong cả  nước quy  mô  đàn lợn có xu hướng tăng  nhưng tốc độ  , tốc độ  phát triển bình quân 3 năm đàn lợn chưa thực sự  cao. Dù  vậy đàn lợn vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu đàn gia súc.  Tình hình chăn nuôi lợn ở các tỉnh cũng có sự khác biệt, hầu hết những tỉnh   có số lượng đầu lợnnhiều phần lớn tập trung ở các tỉnh phía Bắc bởi vì các tỉnh  này phát triển mạnh lợn sữa và lợn choai xuất chuồng. Hà Nam cũng có những  bước chuyển biến lớn với tốc độ  tăng bình quân 3 năm là 5,26%. Dễ dàng nhận  thấy được chăn nuôi lợn thịt đang chiếm giữ  một vị  trí quan trọng trong nghành  nông nghiệp hiện nay. 1.2.3.Qúa trình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông  nghiệp Yên Định. ­ Trang trại lợn Yên Định được xây dựng từ tháng 2 năm 1972 đến tháng 7   năm 1975 dưa vào sử dụng. Chức năng nhiệm vụ của trại giống lợn Yên Định là  chăn nuôi lợn nái giống  ỷ  để  sản xuất ra con lợn giống cái thuần và lợn lai F1   cung cấp cho nhân dân trên địa bàn huyện Yên Định, với quy mô 200 nái. ­ Tổng số CNVC­LĐ là 20 người, do đồng chí Nguyễn Văn Tảo làm trại  trưởng. ­ Năm 1977 huyện Yên Định sáp nhập với một số  xã của huyện Thiệu   Hóa thành lập huyện Thiệu Yên. Theo đó trại lợn Thiệu Hóa sáp nhập vào trại  12
  13. lợn giống Yên Định và đổi tên thành trại giống lợn cấp II Thiệu Yên, tổng số  CNVC­LĐ có 40 người. Chức năng và nhiệm vụ  sản xuất kinh doanh lợn giống   với quy mô của trại là 200 lợn nái  ỷ  và móng cái, sản xuất và chuyển giao lợn  hậu bị  thuần và lợn lại F1 nuôi thịt cung cấp cho nhân dân trên địa bàn huyện  Thiệu Yên và trong Tỉnh. ­ Thực hiện quyết định UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 10 tháng 3 năm 1993  về  chuyển Trại lợn giống cấp II Thiệu Yên thành Xí nghiệp lợn giống Thiệu   Yên, Xí nghiệp có nhiệm vụ  và chức năng sản xuất nhân giiongs lợn móng cái  thuần và chăn nuôi lợn nái ngoại với quy mô 100 móng cái và 100 nái ngoại, hàng   năm sản xuất ra 800 con lợn HBXG và 1.500 con lợn cai sữa nuôi thịt, doanh thu  đạt được từ 1,1 tỷ ­ 1,2 tỷ đồng, đơn vị có sản xuất và chuyển giao kỹ thuật chăn  nuôi lợn ngoại hướng nạc cho nhân dân trên địa bàn huyện Thiệu Yên nói riêng   và các huyện lân cận trong tỉnh với tổng số CNVC­LĐ là 28 người, do đồng chí   Trịnh Xuân Lương làm giám đốc. ­ Thực hiện theo Nghị định số 44/1998/NĐ­CP ngày 29 tháng 6 năm 1998  của chính phủ  về  chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ  phần. Ngày  12 tháng 11 năm 2002 Đại hội đồng cổ đông tiến hành đại hội. Đại hội lần thứ  nhất đã thông qua Điều lẹ  và nhất trí lấy tên là Công ty cổ  phần đầu tư  nông  nghiệp Yên Định, Công ty có 27 cổ đông với số vốn điều lệ là 2,6 tỷ đồng. Tong  đó vốn nhà nước là 2.082.000.000 đồng, vốn của CNVC­LĐ là 518 triệu đồng,  tháng 10 năm 2012 nhà nước thoái vốn hiện nay chỉ còn 22 cổ đông Công ty có nhiệm vụ  và chức năng là duy trì và phát triển đàn lợn nái  ngoại 100 con và 50 lợn nái móng cái theo quyết định 388/UBTH của UBND tỉnh  Thanh Hóa. Quy mô sản xuất và hình thức kinh doanh có nhiều thay đổi, đàn nái ngoại   từ 100 con đưa lên 150 con (bỏ SXKD lợn M.Cái). Cho đến hiện nay tổng đàn là  350 con nái sinh sản cấp ông bà. Chất lượng đàn lợn được từng bước nâng cao, hàng năm snar xuất ra 500­ 1600 con lợn HBXG và 2000­3500 con lợn cai sữa nuôi thịt, cung cấp cho nhân  13
  14. dân trên địa bàn huyện Yên Định, các huyện trong tỉnh và các tỉnh thành trong cả  nước, chất lượn lợn giống của Công ty có uy tín, được thị  trường chấp nhận,   doanh thu đạt từ  1,2 tỷ đồng – 2,1 tỷ đồng. Từ  năm 1994 đến năm 2011 SXKD   luôn phát triển quy mô đàn nái ngoại được tăng từ 150 con năm 1994 lên 350 con  vào năm 2011, hàng năm sản xuất ra 2500 con lợn HBXG và 4200 con lợn cai sữa  nuôi thịt, doanh thu đạt từ 2,1 tỷ ­13,7 tỷ đồng, thu nhập của công nhân lao động  năm sau cao hơn năm trước, các chế độ quyền lợn luôn được đảm bảo. Công ty đã cùng với các sở, ban ngành của huyện Yên Định và Tỉnh Thanh   Hóa thực hiện mục tiêu nạc hóa đàn lợn. Yêu cầu đặt ra cho đơn vị là: phát triển  chăn nuôi không những làm thay đổi quy trình chăn nuôi theo tiến bộ khoa học mà   phải đặc biệt quan tâm chất lượng thực phẩm sạch, an toàn dịch bệnh theo tiêu  chuẩn vietgap. Tiến bộ  trong công tác chuyển giao so với thập kỷ  trước đây là đã đưa  chăn nuôi địa phương từ  hình thức chăn nuôi tận dụng lên chăn nuôi bán công   nghiệp và công nghiệp 100%. Hình thành khu trang trại chăn nuôi tập trung với  quy mô vừa và lớn. Thành tích của CBCN­ và những người lao động đã được Bộ  trưởng Bộ  nông nghiệp, Tỉnh  ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa và Huyện  ủy, UBND Huyện Yên  Định tặng nhiều bằng khen và giấy khen vì có nhiều thành tích trong phong trào  áp dụng các tiến bộ khoa học kycc thuật vào sản xuất chăn nuôi. 1.2.4 Bài học kinh nghiệm  Thông qua tình hình chăn nuôi lợn trong và ngoài nước ta có thể rút ra một   số bài học cho sự phát triển chăn nuôi lợn :   ­ Các chương trình hỗ  trợ, chính sách của chính phủ  tác động lớn trong  phát triển chăn nuôi lợn nên cần tăng cường và đẩy mạnh hơn nữa. Chương trình   hỗ trợ tập trung vào hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ thị trường đầu vào và đầu ra, hỗ  trợ  tăng cường kỹ thuật năng lực chăn nuôi lợn thịt có hiệu quả  14
  15. ­ Chủ động đầu tư chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, mạnh dạn đầu   tư  xây dựng cơ  sở hạ  tầng, chọn mua giống tốt, tích cực áp dụng tiến bộ  khoa  học là điều kiện cần để có thể đưa xã phát triển nhanh và hiệu quả   ­ Phát triển chăn nuôi lợn nhưng hạn chế  sự  phát triển  ồ   ạt, mất kiểm   soát ­ Áp dụng mô hình công nghệ mới đem lại hiệu quả kinh tế cao  ­ Tuân thủ  các khâu trong quy trình chăm sóc, thực hiện nghiêm các yêu   cầu kỹ thuật chăn nuôi  ­ Thực hiện tốt các biện pháp phòng tránh dịch bệnh  ­ Tích cực học hỏi kinh nghiệm sản xuất của các mô hình chăn nuôi có quy   mô lớn trong và ngoài tỉnh  ­ Tăng cường liên kết giữa hộ sản xuất và người mua  ­ Đầu tư đầu vào để nâng cao hiệu quả sản xuất  ­ Phát triển song hành với việc bảo vệ môi trường xunh quanh. 15
  16. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu           Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư  nông nghiệp  Yên Định. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 2.1.2.1. Phạm vi về không gian           Thực hiện trên địa bàn công ty cổ phần đầu tư  nông nghiệp nghiệp Yên   Định. 2.1.2.2. Phạm vi về thời gian             ­ Đề tài được thực hiện từ 13/02/2017 đến 09/04/2017.             ­ Số liệu nghiên cứu là số liệu trong các năm 2011­2015. 2.1.2.3. Địa điểm nghiên cứu            Đề tài tiến hành nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên  Định. 2.2. Nội dung nghiên cứu         ­ Sơ lược về đặc điểm của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định.         ­ Đánh giá hiệu quả về việc chăn nuôi lợn của công ty.          ­ Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình   sản xuất kinh doanh của công ty.          ­ Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty nâng cao hiểu quả chăn nuôi  lợn, góp phần nâng cao năng suất. 2.3  Phương pháp nghiên cứu: ­ Phương pháp khảo sát thực tế điều tra: Trong quá trình thực tập và thời   gian làm chuyên đề  tiếp cận, khảo sát điều tra quá trình hoạt động kinh doanh của   Công ty. 16
  17.       ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử  dụng tư  liệu, số liệu thu thập để  phân tích, đánh giá một cách chính sác thực trạng về  hiệu  quả  sản xuất kinh  doanh của công ty. 2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu           ­ Tổng hợp và xử lý thông tin: tổng hợp kết quả điều tra theo chỉ tiêu phân   tích.           ­ Xây dựng cơ sở dữ liệu: thực hiện trên phần mềm phân tích số liệu phổ  biến excel. 2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu           ­ Phương pháp thống kê mô tả           Phân tích kết quả sản xuất, kết quả tiêu thụ, đánh giá hiệu quả chăn nuôi  lợn của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định, phân tích biến động trong   cơ cấu đàn lợn bằng các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân.            ­ Phương pháp so sánh            Đây là phương pháp tính toán các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối só sánh qua   các thời kỳ để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng theo thời gian, không   gian từ đó tìm ra quy luật chung của hiện tượng.             Phương pháp này được sử dụng trong đề tài dùng so sánh các chỉ tiêu số  tương đối, số tuyệt đối qua các năm để thấy được sự phát triển về cả  số lượng   và chất lượng trong chăn nuôi lợn  ở  công ty cổ  phần đầu tư  nông nghiệp Yên  Định. 2.3.3 Vận dụng phân tích ma trận SWOT đối với chăn nuôi lợn           Ma trận SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong với   bên ngoài về  tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn nghiên cứu. Đây là phân tích   định tính nhằm có cách nhìn tổng quát về  các điểm mạnh, điểm yếu, cơ  hội,   thách thức trong chăn nuôi. 17
  18.           Xây dựng ma trận thuận chiều với tiếp cận từ bên trong (nội tại của công   ty), điểm khởi đầu của ma trận sẽ  được bắt đầu băng S (điểm mạnh) và W  (điểm yếu); rồi mới đến các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, cụ  thể là O (cơ  hội) và T (thách thức). Kết quả của quá trình phân tích tổng hợp là cơ sở để xây  dựng phương hướng phát triển chăn nuôi chủ yếu. 18
  19. Bảng 2.5. Ma trận SWOT Môi trường bên ngoài Phân tích Cơ hội (O) Thách thức (T) Nội bộ  trong  Điểm mạnh (S) Phối hợp (S/O) Phối hợp (S/T) Điểm yếu (W) Phối hợp (W/O) Phối hợp (W/T) công ty                                               (Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản, ĐHV)            Các kết hợp của ma trận SWOT:           ­ Phối hợp S/O: thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh và cơ hội chủ  yếu trong chăn nuôi.           ­ Phối hợp W/O: là sự kết hợp giữa những cơ hội sẵn có với những điểm   yếu của chăn nuôi lợn. Sự  kết hợp này giúp cho những công ty có thể tận dựng   những cơ hội để khắc phục các điểm yếu.           ­Phối hợp S/T: nhằm tận dũng những thế mạnh trong chăn nuôi để  giảm  những rủi ro thách thức, thu được từ  sự kết hợp các mặt mạnh với những thách  thức của chăn nuôi lợn. Sự  kết hợp này giúp cho việc chăn nuôi lợn vượt qua   được những nguy cơ bằng cách tận dụng những điểm mạnh.           ­ Phối hợp W/T: là sự phối hợp các mặt yếu và nguy cơ của chăn nuôi lợn   sao cho hạn chế tới mức tối thiểu các nguy cơ có thể xảy ra, bằng cách đề ra các   chiến lược và giải pháp phát triển. 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi của công ty           ­ Tổng giá trị sản xuất của công ty: GO là toàn bộ giá trị  sản phẩm do hộ  làm ra, được tính bằng tổng của các sản phẩm làm ra quy về giá trị.                                                                  Trong đó: GO là giá trị sản xuất                                        Pi là đơn giá sản xuât bình quân của sản phẩm i                                        Qi là sản lượng sản phẩm i                                         n là số lượng sản phẩm 19
  20.                                         i là sản phẩm thứ i           ­ Chỉ tiêu chi phí trung gian (IC) là toàn bộ những chi phí phục vụ quá trình  chăn nuôi của công ty (không bao gồm giá trị  lao động, thuế, chi phí tài chính,  khấu hao tài sản). Trong chăn nuôi chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí  nguyên liệu như: thức ăn, thuốc thú y…                           Trong đó: Ci là chi phí thứ i            ­ Giá trị gia tăng: VA là chênh lệch giữa GO và IC, phản ánh phần giá trị  mới tăng thêm do kết quả hoạt động chăn nuôi của công ty trong một kỳ. Giá trị  gia tăng được tính theo công thức: VA = GO – IC            ­ Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần còn lại của giá trị  gia tăng sau khi đã   khấu hao TSCĐ, thuế. Bao gồm các khoản thực mà đơn vị  sản xuất có được  không phân biệt đó là lợi nhuận hay phần thu do chênh lệch. MI = VA – (D + T)                           Trong đó: VA: giá trị tăng thêm                                             D: Là phần giá trị khấu hao TSCĐ là chi phí phân bố  (công lao động thuê ngoà)                                             T: là thuế nông nghiệp            ­ Lợi nhuận (Pr) TPr = GO – TC                               Trong đó: GO: tổng giá trị sản xuất                                               TC: là tổng chi phí sản xuất (Chi phí trung gian IC, khấu hao TSCĐ, công lao động, chi phí khác)  Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty:  ­ Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian  + Giá trị sản xuất / đồng chi phí trung gian (GO/IC)  + Giá trị gia tăng / đồng chi phí trung gian (VA/IC)  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2