intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển các HTX NN huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015

Chia sẻ: Bình Yên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

59
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhận biết tình hình hoạt động và phát triển các HTX NN trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định; đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển các HTX NN huyện Tây Sơn giai đoạn 2011-2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển các HTX NN huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015

Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân<br /> <br /> PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Phong trào hợp tác hóa ở nước ta trải qua nhiều bước thăng trầm. Thời kì cao<br /> điểm cả nước có hàng trăm ngàn tổ chức kinh tế hợp tác, bao gồm cả HTX và các hình<br /> thức kinh tế hợp tác đơn giản như: tập đoàn sản xuất, tổ hợp tác, tổ đổi công, tổ nghề<br /> nghiệp, v.v. thu hút đến 90% số hộ nông dân với trên 80% diện tích canh tác, gần 90%<br /> số hộ tiểu thương, tiểu chủ và người lao động cá thể. Có lúc kinh tế hợp tác đã tạo ra<br /> <br /> uế<br /> <br /> 98,04% giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Lịch sử phát triển kinh tế hợp tác gắn<br /> liền với quá trình phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất đời<br /> <br /> H<br /> <br /> sống, góp phần quan trọng cho sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc<br /> ta.<br /> <br /> tế<br /> <br /> Tuy vậy, sau một thời gian hoạt động, đặc biệt là giai đoạn xây dựng đất nước<br /> <br /> h<br /> <br /> thời bình, mô hình HTX kiểu cũ ngày càng tỏ ra không phù hợp với đặc điểm, yêu cầu<br /> <br /> in<br /> <br /> của sự phát triển kinh tế trong điều kiện mới, nhiều HTX tự giải thể hoặc chỉ tồn tại<br /> về hình thức. Sau khi thực hiện Chỉ thị 100, do cơ chế quản lý yếu kém đã bộc lộ nhiều<br /> <br /> cK<br /> <br /> hạn chế, đã nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết, xuất hiện tình trạng ngày 4 lạng<br /> thóc trên một nguời dẫn đến tình trạng không đủ ăn. Đến năm 1988, Nghị quyết 10 ra<br /> <br /> họ<br /> <br /> đời: Toàn bộ ruộng đất xã trích 5%, số đất còn lại chia cho dân theo nhân khẩu, lúc<br /> này HTX không còn đóng vai trò cần thiết cho bà con xã viên. Kinh tế hợp tác ngày<br /> càng sa sút, tỷ lệ nông dân tham gia HTX suy giảm đáng kể. Số HTX làm ăn có hiệu<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> quả chỉ còn chiếm từ 10% - 15%. Một số HTX chỉ tồn tại trên danh nghĩa hoặc đi đến<br /> giải thể. Điều này cho thấy mô hình HTX “kiểu cũ” ngày càng tỏ ra không phù hợp<br /> với đặc điểm, yêu cầu phát triển kinh tế trong điều kiện mới, phong trào hợp tác hóa<br /> chuyển sang giai đoạn suy soái, tan rã.<br /> Đồng thời, với quá trình nêu trên, trong thực tế lại diễn ra một xu hướng trái<br /> ngược. Trong khi nhiều hộ nông dân không thiết tha với HTX “kiểu cũ” thì không ít<br /> hộ lại gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh cá thể. Họ không<br /> thể tự lo được tất cả các khâu sản xuất như: giống, vốn, thủy lợi, phòng trừ sâu bệnh,<br /> tiêu thụ sản phẩm, v.v...Từ thực tế đó, nông dân ở nhiều địa phương đã tự nguyện góp<br /> vốn và công sức hình thành các hình thức KTHT để giúp đỡ nhau trong sản xuất và<br /> <br /> SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN<br /> <br /> 1<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân<br /> <br /> đời sống. Năm 2000, xuất hiện nhu cầu hợp tác giữa các hộ nông với nhau trong quá<br /> trình sản xuất tiêu biểu các hộ nông dân ở tỉnh Thái Bình hợp tác, góp vốn sản xuất và<br /> đã mang lại hiệu quả cao.<br /> Đặc biệt từ khi Luật HTX có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1997 và Luật HTX<br /> sửa đổi năm 2003 đã tạo hành lang pháp lý cho quá trình đổi mới và tiếp tục phát triển<br /> các hình thức KTHT trong các ngành kinh tế trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông<br /> thôn. Quá trình thực hiện luật HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đã thu được<br /> <br /> uế<br /> <br /> kết quả nhất định. Đồng thời, thực tế cũng đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu<br /> giải quyết để phát triển các hình thức KTHT phù hợp với từng ngành, từng địa<br /> <br /> nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.<br /> <br /> H<br /> <br /> phương, góp phần thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa và sự nghiệp công<br /> <br /> tế<br /> <br /> Nhận thức được tầm quan trọng của HTX trong nhiều năm qua Đảng và Nhà<br /> nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương và chính sách nhằm phát triển KTHT. Đại hội lần<br /> <br /> h<br /> <br /> thứ X của Đảng (2006) đã khẳng định: “Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể mà<br /> <br /> in<br /> <br /> nòng cốt là hợp tác xã ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc<br /> <br /> cK<br /> <br /> dân”. Từ Nghị quyết đại hội lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khóa X cũng đã tiếp tục<br /> khẳng định về cơ chế, chính sách và giải pháp đối với khu vực kinh tế này.<br /> Hơn nữa, hiện nay nền kinh tế nước ta đang không ngừng phát triển theo xu thế<br /> <br /> họ<br /> <br /> hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hội nhập vào nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, sau<br /> khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, thì những tác động của<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> nền kinh tế thị trường đến nước ta được thể hiện ngày càng rõ nét hơn. Theo ý kiến các<br /> chuyên gia, ngành nông nghiệp là ngành chịu tác động nhiều nhất mà cụ thể là những<br /> người nông dân. Người nông dân đối mặt với nhiều thách thức hơn. Do vậy chúng ta<br /> cần có những giải pháp, chính sách phù hợp cho kinh tế hợp tác mà cụ thể là các HTX<br /> NN.<br /> Hiện nay, hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Định đã mang lại<br /> những lợi ích thiết thực cho hộ xã viên. Tuy nhiên, một bộ phận HTX vẫn còn tồn tại<br /> một số hạn chế nhất định, quy mô HTX còn nhỏ, kinh doanh kém hiệu quả. Các HTX<br /> gặp nhiều khó khăn về tài chính: nợ tồn đọng trong xã viên lớn, khó thu hồi, việc huy<br /> động vốn, vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng còn nhiều trở ngại. Và các HTX NN<br /> <br /> SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân<br /> <br /> huyện Tây Sơn cũng không nằm ngoài bối cảnh trên. Trước thực tế trên, các HTX NN<br /> cần phải tôn trọng các nguyên tắc và lựa chọn các mô hình kinh tế hợp tác phù hợp.<br /> Do vậy việc tìm hiểu tình hình hoạt động các HTX NN và tìm ra những giải pháp<br /> nhằm lựa chọn các mô hình KTHT mang lại hiệu quả thiết thực cho kinh tế hộ nông<br /> dân là hết sức cần thiết. Do vậy tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp<br /> phát triển các HTX NN huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015”.<br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> uế<br /> <br /> Mục tiêu chung<br /> - Nhận biết tình hình hoạt động và phát triển các HTX NN trên địa bàn huyện<br /> <br /> H<br /> <br /> Tây Sơn, tỉnh Bình Định.<br /> <br /> - Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển các HTX NN<br /> <br /> tế<br /> <br /> huyện Tây Sơn giai đoạn 2011 - 2015.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> <br /> h<br /> <br /> - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về HTX kiểu mới.<br /> <br /> in<br /> <br /> - Đánh giá thực trạng các HTX NN huyện Tây Sơn giai đoạn 2008 - 2010.<br /> <br /> ở huyện Tây Sơn.<br /> <br /> cK<br /> <br /> - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX NN<br /> <br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài<br /> <br /> họ<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Các HTX và các quan hệ kinh tế xã hội trong quá trình phát triển HTX NN<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> huyện Tây Sơn.<br /> <br /> Phạm vi nghiên cứu<br /> - Về không gian: Địa bàn huyện Tây Sơn.<br /> - Về thời gian:<br /> <br /> Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2008 đến 2010.<br /> Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2010.<br /> - Về nội dung:<br /> Tình hình kinh doanh dịch vụ các HTX NN.<br /> Vai trò HTX NN đối với các hộ xã viên.<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN<br /> <br /> 3<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân<br /> <br /> - Phương pháp duy vật biện chứng: Là cơ sở phương pháp luận của đề tài, để<br /> xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, là phương pháp chung để nhận<br /> thức bản chất của các sự vật, hiện tượng.<br /> - Phương pháp điều tra thu thập số liệu:<br /> + Số liệu thứ cấp: Số liệu Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các<br /> Phòng ban và các HTX NN.<br /> + Số liệu sơ cấp: Để đánh giá chất lượng, giá cả dịch vụ của các HTX NN và<br /> <br /> uế<br /> <br /> mức độ phụ thuộc của bà con xã viên vào loại hình này, chúng tôi đã chọn 4 HTX NN<br /> trên địa bàn huyện để điều tra: Phú Phong 1 (khá), Bình Hoà 2 (trung bình - khá), Bình<br /> <br /> H<br /> <br /> Tân (trung bình - khá) và Tây An (trung bình). Trong mỗi HTX, chúng tôi tiến hành<br /> điều tra 15 xã viên.<br /> <br /> tế<br /> <br /> - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số người có am hiểu sâu<br /> sắc về hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX làm cơ sở cho việc đề xuất các giải<br /> <br /> h<br /> <br /> pháp để củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ các HTX.<br /> <br /> in<br /> <br /> - Phương pháp phân tích thống kê:<br /> <br /> cK<br /> <br /> + Phương pháp phân tổ thống kê: Phân tổ các HTX theo các chỉ tiêu: Số lượng<br /> vốn, doanh thu, lợi nhuận.<br /> <br /> + Phương pháp số bình quân.<br /> <br /> họ<br /> <br /> - Phương pháp phân tích kinh tế<br /> <br /> Nhằm tổng hợp, so sánh, phân tích và đánh giá các nhân tố để tìm ra các<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> nguyên nhân và phương hướng giải quyết cho vấn đề nghiên cứu.<br /> - Phương pháp toán:<br /> Phân tích ANOVA<br /> <br /> Số liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, phương pháp phân<br /> <br /> tích phương sai ANOVA được sử dụng để kiểm định sự khác nhau trung bình về các ý<br /> kiến đánh giá của xã viên ở các HTX điều tra.<br /> Giả thiết được sử dụng kiểm định:<br /> H0: µ1= µ2= µ3= µ4: Không có sự khác biệt về điểm đánh giá của xã viên về<br /> chất lượng (giá cả) dịch vụ trong mỗi HTX và trong từng HTX với mức trung bình của<br /> các HTX điều tra.<br /> <br /> SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN<br /> <br /> 4<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân<br /> <br /> H1: µ1≠ µ2≠ µ3≠ µ4: Có sự khác biệt về điểm đánh giá của xã viên về chất<br /> lượng (giá cả) trong mỗi HTX và trong từng HTX với trung bình của các HTX điều<br /> tra.<br /> Tiêu chí đánh giá chất lượng các dịch vụ<br /> - Dịch vụ điện:<br /> - Tốt (1 điểm): Hệ thống đường dây bao bọc an toàn không thất thoát điện năng,<br /> năng suất, điện năng ổn định.<br /> <br /> uế<br /> <br /> - Trung bình (2 điểm): Hệ thống đường dây không đảm bảo an toàn, tổn thất<br /> điện năng vẫn còn.<br /> <br /> xuyên không đảm bảo cho sinh hoạt và đời sống.<br /> <br /> tế<br /> <br /> - Dịch vụ thủy lợi:<br /> <br /> H<br /> <br /> - Kém (3 điểm): Hệ thống đường dây không đảm bảo an toàn, cúp điện thường<br /> <br /> - Tốt (1 điểm): Đảm bảo cung cấp nước kịp thời, ổn định cho mùa gieo sạ, đảm<br /> <br /> h<br /> <br /> bảo đủ nước trong thời gian lúa sinh trưởng và phát triển. Đến mùa thu hoạch dễ dàng<br /> <br /> in<br /> <br /> tiêu được nước.<br /> <br /> cK<br /> <br /> - Trung bình (2 điểm): Nguồn nước được cung cấp nhưng thỉnh thoảng thiếu<br /> nước làm ảnh hưởng đến việc sản xuất, chưa tiêu nước kịp thời làm ảnh hưởng đến<br /> việc gieo sạ.<br /> <br /> xuất.<br /> <br /> họ<br /> <br /> - Kém (3 điểm): Thiếu nước trầm trọng; ngập úng gây khó khăn cho việc sản<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> - Dịch vụ cung cấp phân bón:<br /> - Tốt (1 điểm): Thời gian cung cấp nhanh, chất lượng được đảm bảo, xã viên có<br /> <br /> thể ứng trước vật tư cho sản xuất.<br /> - Trung bình (2 điểm): Đôi khi không đảm bảo đúng thời vụ sản xuất, khả năng<br /> <br /> cung cấp được chưa mở rộng.<br /> - Kém (3 điểm): Chất lượng phân bón còn thấp. Thời gian cung ứng chậm, khả<br /> năng phục vụ còn bó hẹp trong phạm vi nhỏ.<br /> - Dịch vụ cung cấp lúa giống:<br /> - Tốt: Cung cấp giống đảm bảo chất lượng tốt, thời gian kịp thời, đáp ứng được<br /> nhu cầu về số lượng giống cho bà con.<br /> <br /> SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0