Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh
lượt xem 44
download
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh nhằm đưa ra lý luận chung về hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH Sinh viên thực hiện : Lê Thị Hòa Lớp : Anh 18 Khóa : 42 – KTNT Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS Vũ Sỹ Tuấn Hà Nội – Tháng 10/2007
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................. 3 I. KHÁI QUÁT CHUNG.......................................................................... 3 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ....................................................................... 3 1.1. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI (NHTM) ................... 3 1.2. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG .............................................................. 4 2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG ................................................................... 5 2.1. CĂN CỨ VÀO THỜI HẠN TÍN DỤNG ........................................ 5 2.2. CĂN CỨ VÀO TÍNH CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG VỐN ..... 6 2.3. CĂN CỨ VÀO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN ............................... 6 2.4. CĂN CỨ VÀO MỨC ĐỘ TÍN NHIỆM ......................................... 6 2.5. CĂN CỨ VÀO PHƢƠNG THỨC CHO VAY ................................ 7 3. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG...................................... 7 3.1. CHỨC NĂNG CỦA TÍN DỤNG .................................................. 7 3.1.1. CHỨC NĂNG PHÂN PHỐI LẠI VỐN TIỀN TỆ ....................... 7 3.1.2. CHỨC NĂNG THANH KHOẢN. .............................................. 7 3.1.3. CHỨC NĂNG TẠO TIỀN.......................................................... 8 3.2. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG .......................................................... 8 3.2.1. CUNG ỨNG VỐN CHO NỀN KINH TẾ ................................... 8 3.2.2. CÔNG CỤ ĐỂ NHÀ NƢỚC ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ ....... 9 3.2.3. CÔNG CỤ ĐỂ NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI. ............................................................................................ 10 3.2.4 TÍN DỤNG LÀ CẦU NỐI GIỮA NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA VỚI NỀN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ. .................................................... 11 4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM. ................................................................................ 11 4.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NHTM. ............................................................................................. 11 4.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP. ............................................................................ 12
- 4.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ. .................................................. 13 II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH QUY MÔ, CƠ CẤU TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM ......................................................................................... 13 1.1. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ QUY MÔ HOẠT ĐỘNG CHO VAY. ....... 14 1.2. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ AN TOÀN VỐN. ..................................... 17 1.3. NHÓM CHỈ TIÊU THU NHẬP. ................................................. 18 2. NHÓM CHỈ TIÊU ĐỊNH TÍNH. ...................................................... 19 III. QUY TRÌNH TÍN DỤNG ................................................................ 20 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH ..................................................... 22 I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH ....................................................................................... 22 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH....................................... 22 2. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC ................................................. 23 II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH ........................................ 25 1. HOẠT ĐỘNG NGUỒN VỐN. ......................................................... 25 2. HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN ....................................................... 27 2.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO THỜI GIAN. ............................ 29 2.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO KHU VỰC KINH TẾ .............. 31 3. TÌNH HÌNH CHO VAY – THU NỢ. ............................................... 33 3.1. TÌNH HÌNH CHO VAY. ............................................................. 33 3.2. TÌNH HÌNH THU NỢ ................................................................ 35 4. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG. ......................................................................................... 37 5. TÌNH HÌNH THU HÚT KHÁCH HÀNG ........................................ 39 6. LỢI NHUẬN THU ĐƢỢC TỪ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG. ............ 41 III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .............................................. 42 1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ................................................................... 42 1.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC .......................................... 43 1.2. MỘT SỐ KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ ......................................... 44
- 2. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ. ................................. 45 2.1. NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN. .............................. 45 2.2. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN .................................... 46 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NINH .............................................................. 48 I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NINH ............................................................................. 48 1. MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN TẠI BIDV QUẢNG NINH ................................................................................................... 48 2. NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NINH. ..................................................... 50 II. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NHTM..................................................................................... 52 1. NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM. ......................................................................................... 52 1.1. HIỆN ĐẠI HOÁ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG. .......................... 52 1.2. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG HỢP LÝ VÀ LINH HOẠT. .............................................................................................. 53 2. NGÂN HÀNG AUSTRALIA- NEW ZEALAND (ANZ). ................ 53 2.1. ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN NGHIỆP. .................. 53 2.2. ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM NGÂN HÀNG. ............................. 54 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NINH. .................................................................... 54 1. NHÓM GIẢI PHÁP VĨ MÔ. ............................................................ 54 1.1. GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ. ................................................ 54 1.2. GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM. ....... 56 1.3. GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. ................................................................................................ 57 2. NHÓM GIẢI PHÁP VI MÔ (GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH). .............................................. 58 2.1. XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG................................................................................. 58
- 2.2. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. ................................................................................................ 60 2.2.1. CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT. ....................................................... 63 2.2.2. VẤN ĐỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY. .............................................. 64 2.3. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC SẢN PHẨM CẠNH TRANH. .......... 65 2.3.1. TẠO SỰ KHÁC BIỆT, HẤP DẪN TRONG QUÁ TRÌNH CUNG CẤP SẢN PHẨM TÍN DỤNG. .......................................................... 66 2.3.2.ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM, HÌNH THỨC TÍN DỤNG. ........ 67 2.4. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH. ........... 67 2.5. ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING TÍN DỤNG. ............. 68 2.6. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ. ............................ 70 2.7. HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG. .......................... 71 2.8. MỞ RỘNG MẠNG LƢỚI HOẠT ĐỘNG.................................... 73 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 76
- LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Vịêt Nam đang bƣớc vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hội nhập ngày càng nhanh vào nền kinh tế thế giới. Với mục tiêu của Đảng là đến năm 2020 về cơ bản nƣớc ta là một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại thì nền kinh tế cần tăng trƣởng và phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Để làm đƣợc điều này thì một trong những vấn đề quan trọng là phải cung cấp đƣợc một lƣợng vốn đủ lớn cho nền kinh tế, cho sự phát triển cở sở hạ tầng, cho các dự án lớn của nhà nƣớc làm đòn bẩy phát triển kinh tế đất nƣớc. Ngân hàng trong thời gian qua đã đóng vai trò là một trung gian tài chính quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, rất nhiều dự án thông qua nguồn vốn của ngân hàng cung cấp đã đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong thời gian tới cùng với sự hội nhập là sự xuất hiện của nhiều kênh cung cấp vốn cho nền kinh tế; để đảm bảo giữ vững, mở rộng đƣợc thị phần các ngân hàng trong nƣớc nói chung và các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc nói riêng cần tiếp tục hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa. Một trong những hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải chịu ảnh hƣởng lớn đó là hoạt động tín dụng bởi vì đây là hoạt động chính và chiếm phần lớn tỷ trọng lợi nhuận của các ngân hàng hiện nay. Tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh (BIDV Quảng Ninh), hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng, không chỉ tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà còn tác động gián tiếp đến sự phát triển kinh tế của đất nƣớc bởi vì khách hàng của Chi nhánh hiện nay chiếm phần lớn là các Công ty và Tổng công ty nhà nƣớc nằm trong các lĩnh vực thiết yếu nhƣ: Khai thác than, xây dựng, giao thông vận tải. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong những 1
- năm gần đây rất đƣợc chú trọng, không ngừng phát triển và đã đạt đƣợc một số thành công nhất định. Với mục đích nghiên cứu nhằm hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng, đánh giá sự phát triển tín dụng tại BIDV Quảng Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Ninh, chính vì vậy em lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn của em gồm 3 phần: Chƣơng I: Lý luận chung về hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Quảng Ninh. Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Quảng Ninh. Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu, hạn hẹp về kiến thức cũng nhƣ những kinh nghiệm thực tế, bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bài viết hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Vũ Sỹ Tuấn cùng các cán bộ tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Quảng Ninh đã tận tình hƣớng dẫn và giúp em hoàn thành luận văn này. 2
- CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI I. Khái quát chung 1. Một số khái niệm 1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại (NHTM) Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế. Sự ra đời của ngân hàng đánh dấu bởi sự xuất hiện tiền tệ và nền kinh tế hàng hoá. Khi sản xuất phát triển, trao đổi hàng lấy hàng không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của lƣu thông hàng hoá, để đáp ứng yêu cầu đó tiền đã xuất hiện đóng vai trò là vật trung gian trong quá trình trao đổi, lƣu thông. Khi tiền ra đời, lƣu thông hàng hoá trở nên dễ dàng hơn nhƣng mỗi vùng lãnh thổ lại có một đồng tiền khác nhau, sự khác biệt giữa các đồng tiền của các khu vực đã gây khó khăn cho lƣu thông hàng hoá giữa các vùng. Để giải quyết khó khăn đó, một số thƣơng gia đã đứng ra làm trung gian đổi tiền cho các thƣơng gia khác qua đó thu một khoản phí nhất định, các thƣơng gia này gọi là các thƣơng gia tiền tệ. Việc làm đó có ý nghĩa rất lớn cho các thƣơng gia hàng hoá còn các thƣơng gia tiền tệ qua đó cũng thu đƣợc một khoản phí, song cái đựơc hơn của với các thƣơng gia tiền tệ là họ còn đƣợc sử dụng một lƣợng tiền nhàn rỗi khá lớn và từ đó họ đã cho các thƣơng gia hàng hoá cần vốn vay tiền để thu lợi tức. Đó chính là những manh nha đầu tiên cho sự xuất hiện nghề ngân hàng sau này. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về ngân hàng: Quan điểm của các nƣớc: 3
- Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Nhà băng nhất thiết phải gồm các nghiệp vụ nhận tiền kí thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thƣơng mại và các giá trị địa ốc, các phƣơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm”. Còn luật ngân hàng của Pháp năm 1949 định nghĩa về ngân hàng nhƣ sau: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thƣờng xuyên nhận của công chúng dƣới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Quan điểm của Việt Nam Theo Luật các tổ chức tín dụng đƣợc Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997, điều 20 quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm: Ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Ở Việt Nam quan điểm về NHTM chỉ thực sự xuất hiện cùng với sự chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 định nghĩa ngân hàng thƣơng mại nhƣ sau: “Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động thƣờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán”. Nhƣ vậy với các quan điểm trên, có thể hiểu ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại thì NHTM đƣợc coi nhƣ là một loại doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. 1.2. Khái niệm tín dụng 4
- Danh từ “tín dụng” xuất phát từ gốc La-tinh là “Credium” có nghĩa là một sự tin tƣởng tín nhiệm lẫn nhau. Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Tín dụng biểu hiện là mối quan hệ kinh tế gắn liền quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tín dụng nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả. Nhƣ vậy, tín dụng đƣợc hiểu là quan hệ vay mƣợn có hoàn trả sau một thời gian nhất định. Ngƣời cho vay nhƣờng quyền sử dụng nguồn tài chính của mình cho ngƣời đi vay còn ngƣời đi vay đƣợc quyền sử dụng nguồn tài chính đó sau một thời gian phải hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại là hình thức tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại mang tất cả các đặc điểm của tín dụng, chỉ cụ thể hoá bên cho vay là các ngân hàng thƣơng mại. 2. Phân loại tín dụng Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu về vốn tín dụng ngày càng tăng, do đó để đáp ứng đƣợc các nhu cầu về vốn ngày càng cao của thị trƣờng thì các NHTM cũng dần đa dạng hoá các hình thức tín dụng ngân hàng. Để phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng, ngƣời ta thƣờng sử dụng các tiêu thức dƣới đây: 2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết tới tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng nhƣ khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng đƣợc phân thành: 5
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống, thƣờng đƣợc dùng cho vay bổ sung sự thiếu hụt vốn lƣu động tạm thời của các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng. Tín dụng trung hạn: Từ 1 năm đến 5 năm, dùng để cho vay mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm, đƣợc sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 2.2. Căn cứ vào tính chất và đặc điểm sử dụng vốn Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng chia ra làm hai loại: Tín dụng vốn lƣu động: Loại tín dụng này đƣợc cung cấp nhằm hình thành vốn lƣu động của các doanh nghiệp hoặc cá nhân để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Loại tín dụng này đƣợc thực hiện chủ yếu dƣới hình thức cho vay ngắn hạn. Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đƣợc cung cấp nhằm hình thành nên vốn cố định của doanh nghiệp hoặc của cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh... Loại tín dụng này đƣợc thực hiện dƣới hình thức cho vay trung dài hạn. 2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng đƣợc chia làm hai loại: Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hoá: Là loại tín dụng đƣợc cung cấp cho doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh. Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đƣợc cung cấp cho cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. 2.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có hai loại: Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng đòi hỏi ngƣời vay phải có tài sản đảm bảo. 6
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa vào uy tín (tín chấp) của bản thân khách hàng (mức độ tín nhiệm cao) không cần có tài sản đảm bảo. 2.5. Căn cứ vào phƣơng thức cho vay Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có 3 loại: Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng trong đó khách hàng trực tiếp vay trả với ngân hàng. Tín dụng gián tiếp: Là loại quan hệ tín dụng có liên quan đến ngƣời thứ ba nhƣ: Nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ mua nợ... 3. Chức năng, vai trò của tín dụng 3.1. Chức năng của tín dụng 3.1.1. Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ Tín dụng thực hiện việc di chuyển các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu về vốn. Đặc điểm tuần hoàn vốn luôn dẫn đến nhu cầu thừa vốn tạm thời giữa các chủ thể kinh tế đòi hỏi phải có phƣơng thức điều chỉnh thích hợp nhằm sử dụng vốn của xã hội có hiệu quả. Nó khác với hoạt động thu chi ngân sách nhà nƣớc vì thu chi ngân sách nhà nƣớc cũng đƣợc coi là một phƣơng thức phân phối lại nhƣng không thích hợp cho việc phân phối lại các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội. Bởi lẽ, việc phân phối lại vốn trong quan hệ tín dụng luôn gắn liền với các điều kiện đảm bảo tính hoàn trả và có lãi. Các khoản vốn nhàn rỗi sẽ đƣợc phân bổ cho các đối tƣợng có khả năng thoả mãn những điều kiện tín dụng một cách tốt nhất và nhƣ vậy vốn đƣợc giao cho ngƣời sử dụng có hiệu quả nhất. Bằng cách đó, tín dụng góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. 3.1.2. Chức năng thanh khoản. 7
- Chúng ta nhận thấy rằng khi một khoản tín dụng đƣợc cấp, có nghĩa là ngƣời đi vay đang cần thanh khoản để chi trả cho một lƣợng hàng hoá, dịch vụ nào đó mà họ muốn sử dụng, hay đã sử dụng rồi mà chƣa thanh toán. Khi một khoản thặng dƣ tài chính chƣa đƣợc sử dụng, nó thực hiện chức năng là tiền cất trữ, và khi nó đƣợc đƣa ra để cho vay thì nó trở thành phƣơng tiện lƣu thông hay phƣơng tiện thanh toán của nền kinh tế. Khi khoản thu nhập chƣa sử dụng, thì khoản thu nhập đó nằm ở dạng phƣơng tiện thanh toán tiềm tàng và gần nhƣ nó đang ở vị thế của phƣơng tiện cất trữ. Chừng nào các tổ chức tín dụng hay chủ sở hữu của khoản tiền đó cấp cho chủ thể khác để sử dụng thì thực sự khoản tiền đó sẽ đi vào lƣu thông. Nhƣ vậy, có thể nói rằng nhờ vào tín dụng mà nền kinh tế đƣợc thanh khoản. 3.1.3. Chức năng tạo tiền Đây là một chức năng đặc biệt riêng có của tín dụng, làm cho số lƣợng phƣơng tiện lƣu thông và thanh toán tăng lên. Khi một ngân hàng cấp một khoản tín dụng thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc nó tạo ra một khoản tiền cung ứng thêm trong nền kinh tế. Thông thƣờng, các chủ thể kinh tế gửi vào ngân hàng số tiền mà mình đang cần để làm phƣơng tiện thanh toán, để sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng nhƣ: Séc, uỷ nhiệm chi... nhƣng khi ngân hàng dựa trên cơ số tiền gửi này để cấp thêm một khoản tín dụng thì lập tức phƣơng tiện thanh toán sẽ tăng lên một lƣợng tƣơng ứng. Ngân hàng trung ƣơng chịu trách nhiệm điều tiết khối lƣợng tiền cung ứng cho nền kinh tế thông qua việc sử dụng các công cụ có thể tác động gián tiếp đến khối lƣợng tín dụng mà các NHTM cung cấp cho nền kinh tế: Dự trữ bắt buộc, chính sách tái chiết khấu, quy định tỷ lệ dƣ nợ tín dụng trên số dƣ tiền gửi của các NHTM. 3.2. Vai trò của tín dụng 3.2.1. Cung ứng vốn cho nền kinh tế 8
- Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội hay nói cách khác tín dụng là công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tái sản xuất. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy mạnh tốc độ sản xuất cũng nhƣ tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở nguồn tiền nhàn rỗi phát sinh trong nền kinh tế, ngân hàng tiến hành phân phối cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn để mở rộng quá trình tái sản xuất. Ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, giúp cho các chủ thể kinh tế mở rộng và phát triển sản xuất. Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tƣ và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội. Chính từ vai trò cung ứng vốn tín dụng, ngân hàng góp phần bổ sung phần vốn lƣu động còn thiếu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc làm dịch vụ của doanh nghiệp, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Ngoài ra, việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và thu hồi đầy đủ vốn cho ngân hàng, chính vì thế ngƣời đi vay cần phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn, tổ chức lại sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp có hiệu quả. 3.2.2. Công cụ để nhà nƣớc điều tiết kinh tế vĩ mô Tín dụng là công cụ để nhà nƣớc điều tiết kinh tế vĩ mô, góp phần chống lạm phát, ổn định tiền tệ và giá cả, tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định, 9
- tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đƣợc mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc vào một phần khối lƣợng và cơ cấu tín dụng xét về cả mặt thời hạn cũng nhƣ đối tƣợng tín dụng. Khối lƣợng, cơ cấu tín dụng phải phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng nhƣ lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trƣơng mở rộng tín dụng đƣợc quy định trong chính sách tín dụng từng thời kì. Nhƣ vậy, thông qua việc điều chỉnh và thay đổi các quy tắc tín dụng, nhà nƣớc có thể thay đổi quy mô tín dụng hay chuyển hƣớng vận động của nguồn vốn tín dụng qua đó trực tiếp hay gián tiếp ảnh hƣởng đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô cần thiết. 3.2.3. Công cụ để nhà nƣớc thực hiện các chính sách xã hội. Tín dụng cũng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Chẳng hạn, việc thành lập ngân hàng chính sách tài trợ vốn cho ngƣời nghèo nằm trong chiến lƣợc dùng các công cụ tín dụng thực hiện mục tiêu chính sách... Thông qua phƣơng thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách đƣợc đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tƣợng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì họ có khả năng ổn định tài chính và có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phƣơng thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đƣờng tín dụng. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế kém phát triển, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, sự hỗ trợ của tín dụng là rất quan trọng bởi lẽ không thể có chủ thể kinh tế nào đủ khả năng tài trợ toàn bộ vốn cần thiết cho hoạt động nhất là những ngành kinh tế mũi nhọn. Trong cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh là vấn đề tất yếu, chính do yếu tố cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh, các ngành kinh tế sẽ chuyển dịch cơ cấu hợp lý, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá. 10
- Việc đầu tƣ tín dụng trong nhiều ngành kinh tế gián tiếp ảnh hƣởng đến quá trình phân phối lại vốn giữa các ngành, giúp di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. 3.2.4 Tín dụng là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng khi mà các mối quan hệ tiền tệ ngày càng đƣợc mở rộng thì nhu cầu giao lƣu kinh tế xã hội giữa các nƣớc trên thế giới ngày càng trở nên cấp thiết. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập vào nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ nhƣ nhận tiền gửi, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thƣơng không ngừng phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nƣớc ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nƣớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. 4. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động tín dụng tại các NHTM. Với việc Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO đã đặt ra ngày càng nhiều thách thức đối với các NHTM. Trong khi tín dụng là hoạt động quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, thì việc phát triển hoạt động tín dụng có vai trò hết sức quan trọng. Điều này đƣợc lý giải bởi các lý do sau: 4.1. Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với các NHTM. Phát triển hoạt động tín dụng là điều kiện để ngân hàng bảo toàn nguồn vốn của mình. Ngân hàng với tƣ cách là trung gian tín dụng và trung gian thanh toán trong nền kinh tế, đi vay để cho vay. Nếu phát triển tốt hoạt động tín dụng, cho vay có hiệu quả và có khả năng thu hồi đƣợc nợ và lãi vay, ngân 11
- hàng sẽ không phải dùng nguồn vốn của mình để bù đắp mà nguồn vốn này một phần là của ngân hàng, phần lớn là của nền kinh tế đƣợc giữ lại ở ngân hàng. Từ đó, ngân hàng có điều kiện bảo toàn vốn và tài sản của mình cũng nhƣ tài sản của nền kinh tế tại ngân hàng. Hơn thế nữa, phát triển hoạt động tín dụng là điều kiện để ngân hàng tăng lợi nhuận, đặc biệt trong tình hình hiện nay ở nƣớc ta tín dụng thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản Có của mọi ngân hàng. Đây là điều kiện để ngân hàng tăng cƣờng uy tín của mình, duy trì đƣợc khả năng thanh toán và ổn định tình hình tài chính. Mặt khác, phát triển hoạt động tín dụng còn là điều kiện để ngân hàng tăng khả năng trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ quốc tế, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, tăng hiệu quả từ hoạt động tín dụng. Thêm vào đó, nguồn lực về con ngƣời cũng sẽ đƣợc củng cố khi phát triển hoạt động tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng nhƣ kiến thức về kinh tế- xã hội của cán bộ tín dụng sẽ đƣợc nâng lên nhờ các chính sách đào tạo, nhờ sự trau dồi kinh nghiệm và lòng say mê nghề nghiệp. 4.2. Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trƣờng. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trƣờng, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lƣợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối lƣợng vốn đầu tƣ lớn, nhiều khi vƣợt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tƣ của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trƣờng. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng cấp cho 12
- doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. Rõ ràng việc cho vay của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và khẳng định vị thế của mình trong cạnh tranh. 4.3. Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, loại doanh nghiệp “kinh doanh tiền tệ”, tạo ra và buôn bán “sản phẩm tài chính”- là một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Do vậy, nếu NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ là yếu tố làm cho khu vực tài chính đƣợc lành mạnh hoá, góp phần ổn định tiền tệ và lạm phát, tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ƣơng thực thi tốt chính sách tiền tệ. Nhƣng hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM đƣợc định đoạt phần lớn bởi hoạt động tín dụng, do vậy, phát triển hoạt động tín dụng sẽ góp phần ổn định khu vực tài chính, góp phần tạo điều kiện phát triển nền kinh tế. NHTM phát triển tốt hoạt động tín dụng sẽ góp phần củng cố nguồn thu nhập, từ đó tăng nguồn vốn của mình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn không ngừng lớn mạnh này. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại, nếu không phát triển đƣợc hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ co cụm, thị trƣờng tín dụng sẽ bị ngừng trệ và từ đó nền kinh tế cũng sẽ bị tác động và suy thoái. II. Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tín dụng tại các NHTM Phát triển hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa phải dựa trên nguyên tắc là sự thoả mãn nhu cầu về vốn của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng về cả hai mặt là khả năng sinh lời và giảm thiểu rủi ro về sử dụng vốn. 13
- Nhƣ vậy, hoạt động tín dụng phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu: - Quy mô hoạt động phù hợp với tiềm năng về nguồn lực. - Cho vay thoả mãn tối đa các nhu cầu chính đáng của khách hàng. - Rủi ro đƣợc quản lý có hệ thống và kiểm soát đƣợc. - Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, chƣa có một hệ thống các chỉ số mang tính chuẩn mực, rõ ràng để có thể thống nhất đánh giá và so sánh sự phát triển hoạt động tín dụng của các NHTM. Dƣới đây, em xin đề cập đến một số chỉ tiêu thông dụng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng tại các NHTM. 1. Nhóm chỉ tiêu định lƣợng 1.1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô hoạt động cho vay. - Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của Ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy đƣợc khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Do đó, nếu kết hợp đƣợc doanh số cho vay của nhiều thời kỳ, ta sẽ thấy đƣợc một phần nào về xu hƣớng hoạt động tín dụng. - Tổng dƣ nợ tín dụng: Là một chỉ tiêu phản ánh khối lƣợng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Đây là một trong những chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự phát triển hoạt động tín dụng. Tổng dƣ nợ bao gồm dƣ nợ cho vay ngắn, trung, dài hạn. Tổng dƣ nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng không tốt, trình độ cán bộ công nhân viên chƣa cao. Tuy nhiên, khi xét chỉ tiêu này, chúng ta không nên xét chúng theo từng thời kỳ riêng rẽ mà 14
- phải xem xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất. - Doanh số thu nợ: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thu nợ của ngân hàng, thông qua đó đánh giá công tác thu nợ của ngân hàng có hiệu quả và sát sao với các khoản nợ hay không. - Tốc độ tăng doanh số cho vay- thu nợ- dƣ nợ. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trƣởng của hoạt động cho vay là nhanh hay chậm. Tuy nhiên, tốc độ tăng của doanh số cho vay phải đƣợc so sánh với: + Khả năng và tốc độ tăng của nguồn vốn cho vay: Việc so sánh này nhằm mục đích đảm bảo nguồn vốn cho vay đƣợc ổn định. Nguồn vốn mà ngân hàng huy động đƣợc hàng năm có đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng hay không? Đồng thời tốc độ tăng nguồn vốn huy động so với tốc độ tăng doanh số cho vay- thu nợ- dƣ nợ nhƣ thế nào? Tốc độ tăng doanh số cho vay- thu nợ- dƣ nợ nhanh hay chậm hơn tốc độ tăng nguồn vốn huy động? + Giới hạn kiểm soát tín dụng: Cần có một sự so sánh giữa tốc độ tăng của doanh số cho vay- thu nợ- dƣ nợ và giới hạn kiểm soát tín dụng, cụ thể là tốc độ tăng dƣ nợ tối đa mà ngân hàng đã đề ra trong kế hoạch chung. Qua đó, chúng ta thấy đƣợc tốc độ tăng quy mô cho vay này có hợp lý hay không? Nếu nhƣ tốc độ tăng này nhỏ hơn tốc độ tăng dƣ nợ tối đa thì quy mô cho vay của năm đó là quá nhỏ bé và không đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong kế hoạch. Nhƣng nếu nhƣ tốc độ tăng của quy mô cho vay là quá lớn so với giới hạn tín dụng thì lại phản ánh một quy mô cho vay tăng nhanh, có thể không đảm bảo đƣợc độ an toàn về vốn cho ngân hàng. Nhìn chung, việc xét chỉ tiêu này nhằm xem xét sự phát triển an toàn và bền vững của hoạt động tín dụng. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
103 p | 732 | 157
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển ERP (Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
107 p | 709 | 137
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của ngân hàng Việt Nam
111 p | 505 | 111
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến
76 p | 486 | 107
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp của hoạt động Marketing mix tại công ty TNHH Tã giấy Diana
96 p | 568 | 92
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam và một số kiến nghị
109 p | 328 | 79
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng marketing trong các công ty giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
78 p | 350 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
103 p | 239 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2013
103 p | 295 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam
99 p | 203 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
114 p | 220 | 42
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng phát triển du lịch tại di tích lịch sử - văn hóa Tháp Bà Pô Nagar, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
9 p | 519 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
103 p | 222 | 37
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
83 p | 165 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trường Phúc
92 p | 169 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng thị trường bán lẻ Châu Á và những kiến nghị đối với Việt Nam
91 p | 157 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng bảo hiểm tai nạn trách nhiệm tại Việt Nam
118 p | 164 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và hướng phát triển của các cơ sở ươm tại doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam 2001-2010
103 p | 104 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn