Khóa luận tốt nghiệp: Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam
lượt xem 61
download
Đề tài Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam nhằm trình bày tổng quan về văn hóa kinh doanh, văn hóa kinh doanh của Đức, một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thâm nhập thị trường Đức của doanh nghiệp Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam
- w TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G CHUYÊN N G À N H KINH TÊ Đ ố i NGOẠI POREIGN TRÍIDE U N I V E R S i r r KHOA LUẬN TÓT NGHIÊP (Đề tài: VÃN HÓA KINH DOANH CỦA ĐỨC VÀ BIỆN PHÁP N Â N G CAO KHẢ N Â N G T H Â M NHẬP THỊ TRƯỜNG N À Y CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Ị T > - U VIFrTỊ NGOAI T H Ư Ơ N G L\J. Ơí5ĩh\ lAmé, Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Lé Dung Lớp Anh 13 Khóa 41 Giáo viên hướng dẩn TS. Phạm Duy Liên HÀ NỘI-11/2006
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Ì Chương 1: Tổng quan về vãn hóa kinh doanh 4 1.1. Sự ra đòi, phát triển của văn hóa kinh doanh 4 1.2. Các khái niệm có liên quan 5 1.2.1. Văn hóa 5 1.2.2. Văn hóa kinh doanh 9 1.3. Những biểu hiện cơ bản của văn hóa kinh doanh 12 1.4. Anh hưởng của văn hóa kinh doanh đến sự phát triển thương mại 15 1.5. Kinh nghiệm sử dạng ván hóa kinh doanh trong thương mại ở một số nước 19 1.5.1. Vài nét về văn hóa kinh doanh Trung Quốc 19 1.5.2. Vài nét về văn hóa kinh doanh Nhật Bản 20 1.5.3. Vài nét về văn hóa kinh doanh M ỹ 22 Chương 2: Văn hóa kinh doanh của Đức 25 2.1. Giới thiệu vê đất nước, con người CHLB Đức 25 2.1.1. K i n h tế Đ ứ c 25 2.1.2. Văn hóa và con người Đ ứ c 31 2.2. Văn hóa kinh doanh của Đức 33 2.2.1. Những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh 33 2.2.2. Thiết lập quan hệ làm ăn 40 2.2.3. Đ à m phán trong kinh doanh Đ ứ c 42 2.2.4. Đặc điểm doanh nghiệp Đ ứ c 46 2.3. Anh hưởng của văn hóa kinh doanh Scandinavia tới văn hóa kinh doanh Đức và ngược lại 51 2.3.1. Giới thiệu về vùng Scandinavia 51 2.3.2. Tác động của văn hóa kinh doanh Scandinavia tới văn hóa kinh doanh Đ ứ c và ngược l i 52 2.4. Tác động của văn hóa kinh doanh đến hoạt động thương mại của Đức 53 2.4.1. Tác động của văn hóa kinh doanh đến quy trình sản xuất của doanh nghiệp Đ ứ c 53
- 2.4.2. Tác động của văn hóa kinh doanh đến hành v i của doanh nghiệp Đức 54 2.4.3. Tác động của văn hóa kinh doanh đến việc lựa chọn đối tác làm ăn của Đ ứ c 55 2.4.4. Tác động của văn hóa kinh doanh đến tâm lý tiêu dùng của người Đức 56 2.5. Tác động của văn hóa kinh doanh Đức tới khả năng thâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Đức, trong đó có doanh nghiệp Việt Nam 57 Chương 3: Một sô biện pháp nhằm nâng cao khả năng thâm nhập thị trường Đức của doanh nghiệp Việt Nam 59 3.1. Quan hệ song phương Đức-Việt trong thời gian qua 59 3.1.1. Quan hệ kinh tế song phương 59 3.1.2. Quan hệ văn hóa song phương 60 3.1.3. Triển vọng quan hệ thương mại Việt N a m - Đ ứ c trong thời gian tới 61 3.2. Khả năng thám nhập thị trường Đức của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 62 3.2.1. Thực trạng thâm nhập thị trường Đ ứ c của doanh nghiệp Việt Nam nói chung 62 3.2.2. Khả năng thâm nhập của một số mạt hàng xuất khẩu chủ yếu.. 64 3.3. Biện pháp năng cao khả năng thám nhập thị trường Đức của doanh nghiệp Việt Nam 66 3.3.1. Các giải pháp chung 66 3.3.2. Các biện pháp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường Đ ứ c của các m t hàng chủ lực 78 KẾT LUẬN 81 TI ne
- Ván hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU 1) Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong thời kỳ "khổ sở nhung vĩ đại", đó là " h ộ i nhập". H ộ i nhập đem lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng vô vàn thử thách. Trách nhiệm của doanh nghiệp là vô cùng to lớn trong việc phát triển nền kinh tế nước nhà theo xu thế toàn cầu hóa. Tuy nhiên, liệu doanh nghiệp Việt Nam đã thực sự lớn mạnh hay chưa vẫn còn là câu hữi chờ câu trả lời. Còn rất nhiều điều doanh nghiệp Việt Nam cẩn tìm hiểu để hoàn thiện hơn nữa, để tạo được cả thế và lực trong công cuộc mới, k h i m à Việt Nam đang chuẩn bị gia nhập WTO, một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp đổi mới của kinh tế nước nhà. M ộ t trong những điều quan trọng doanh nghiệp cẩn hoàn thiện là kiến thức về văn hóa kinh doanh, một trong những yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế. C H L B Đ ứ c là một thị trường rộng lớn và là một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam trong khối EU. Quan hệ ngoại giao, văn hóa và thương mại giữa hai nước đã phát triển tốt đẹp trong hơn ba mươi năm qua. Đ ứ c thực sự là một đối tác quan trọng của Việt Nam và là một thị trường tiềm năng m à doanh nghiệp Việt Nam cẩn hướng tới. Tuy nhiên, m ố i quan hệ V i ệ t Nam- Đức vẫn chưa thực sự được phát huy. M ộ t trong những nguyên nhân là do doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn chưa quan tâm tìm hiểu văn hóa kinh doanh của Đức. Chính sự thiếu thông t i n đó dã làm giảm khả năng thâm nhập vào thị trường này của các doanh nghiệp V i ệ t Nam. Vì vậy, để góp phẩn giúp các doanh nghiệp Việt Nam tìm hiểu về văn hóa kinh doanh của C H L B Đức, tác giả đã chọn đề tài "Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam" để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Hoàng Thị Lê Dung Ì Lớp: A13 - K41 • KTNT
- Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam 2) Đôi tượng và mục đích nghiên cứu của đềtài Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đềvềvăn hóa kinh doanh nói chung và văn hóa kinh doanh của C H L B Đức, từ đó mạnh dạn đềxuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thâm nhập thị trường Đ ứ c của doanh nghiệp V i ệ t Nam. Tác giả hy vọng, khóa luận này sẽ góp phớn giúp các doanh nghiệp có được những thông t i n cần thiết vềđất nước, con người, đặc biệt là văn hóa kinh doanh Đức, từ đó nâng cao khả năng thâm nhập thị trường tiề năng này. m 3) Phạm vi nghiên cứu Khái niệm văn hóa kinh doanh vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam và có ít nghiên cứu vềđềtài này. Vì vậy, trong khuôn khổ hạn hẹp của khóa luận và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn chưa nhiều, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một cách khái quát nhất vềvăn hóa kinh doanh nói chung và văn hóa kinh doanh của Đức, kết hợp với những hiểu biết về thị trường Đ ứ c và m ố i quan hệ Việt Nam-CHLB Đức, đềxuất những kiến nghị một số biện pháp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường này. 4) Phương pháp nghiên cứu Trong khóa luận, tác giả áp dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp m ô tả và khái quát hóa đối tượng nghiên cứu, phương pháp thống kê...để đạt được mục đích của khóa luận. 5) Bô cục của khóa luận Ngoài các phần M ụ c lục, L ờ i m ở đầu, K ế t luận, Tài liệu tham khảo, khóa luận được chia ra làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan vềvăn hóa kinh doanh Chương 2: Văn hóa kinh doanh của Đ ứ c Chương 3: M ộ t số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thám nhập thị trường Đ ứ c của doanh nghiệp Việt Nam Hoàng Thị Lê Dung 2 Lớp: A13 - K41 - KTNT
- Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nàng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam Vì văn hóa kinh doanh vẫn còn là một vấn đề m ớ i mẻ ở Việt Nam hiện nay, cộng thêm những hạn chế trong thực tiễn của nguôi viết nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong được nhận những nhận xét, góp ý tứ phía các thầy cô, bè bạn để có thể hoàn thiện nghiên cứu này hơn. Tác giả x i n chân trọng cảm ơn nhà trường và các thầy cô trường Đ ạ i học Ngoại Thương đã tạo diều kiện để tác giả nghiên cứu đề tài này. Đ ặ c biệt, tác giả x i n chân thành cảm ơn T.s. Phạm Duy Liên đã hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng lo năm 2006 Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Lê Dung Hoàng Thị Lè Đung 3 Lớp: A13 • K41 - KTNT
- Ván hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nàng cao khả nâng thám nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam CHƯƠNG Ì T Ổ N G QUAN V Ề V Ã N H Ó A KINH DOANH 1.1. Sự ra đời, phát triển của văn hóa kỉnh doanh Đ ã từ láu cụm từ "văn hóa kinh doanh" không còn xa l ạ đối v ớ i m ỗ i người đặc biệt là đối với các nhà kinh doanh. Nhưng nguôi ta cũng chưa xác định được cụm từ đó xuất hiện từ k h i nào. Nếu văn hóa là nền tảng tinh thẩn đảm bảo sự phát triển bền vầng của xã hội thì văn hóa kinh doanh chính là nền tảng tinh thần, là linh hồn của hoạt động kinh doanh của một quốc gia. C ó thể nói, văn hóa kinh doanh của m ỗ i dân tộc được hình thành ngay từ k h i xuất hiện hoạt động kinh doanh trong đời sống xã hội của dân tộc đó, dù con người có ý thức được hay không. Vì vậy sự ra đời, phát triển của văn hóa kinh doanh gắn liền với sự ra đời phát triển của hoạt động kinh doanh. K i n h doanh là một hoạt động cơ bản của xã hội loài người, hoạt động này xuất hiện gắn liền với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa. Ngay từ thời cổ dại, kinh doanh đã mang tư cách là một ngành nghề với sự tham gia của các doanh nhân. Đây là một hoạt động chính đáng xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội, do sự phân công lao động tạo ra. Giầa văn hóa và kinh doanh có m ố i quan hệ mật thiết, vừa thống nhất vừa phụ thuộc vào nhau. M ụ c đích của kinh doanh là thu l ợ i nhuận, còn văn hóa giúp cho doanh nghiệp phát triển bển vầng. Không thể có văn hoa suy đồi m à kinh tế phát triển .Văn hoa bao giờ cũng là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế; mặt khác kinh tế phát triển là mảnh đất m à u m ỡ đầy thuận l ợ i cho sự phát triển văn hoa. Chính m ố i quan hệ này giầa văn hóa và kinh doanh đã hình thành nên "văn hóa kinh doanh". Điều này đã tạo nên nhầng nét đẹp trong kinh doanh, tạo nên nhầng đặc trưng trong kinh doanh của các dân tộc, quốc gia. Văn hóa kinh doanh của một quốc gia tổn tại từ đời này qua đời khác, càng ngày càng tinh túy hơn do kế thừa và phát huy nhầng bản sắc của Hoàng Thị Lê Đung 4 Lớp: A13 - K41 • KTNT
- Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nàng cao khả năng thảm nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam dân tộc. Ngày nay, "văn hóa kinh doanh" đã trở thành một cụm từ phổ biến không chỉ trong giới doanh nhân m à còn trong xã hội nói chung. K h i nhắc tới cụm từ ấy người ta thấy được những nét m ớ i trong kinh doanh ngày nay, đó là kinh doanh không chỉ nhằm thu lợi nhuận m à là kinh doanh có văn hóa. 1.2. C á c khái niệm có liên quan 1.2.1. V ă n hóa 1.2.1.1. Khái niệm vãn hóa Đ ể hiểu được vãn hóa kinh doanh là gì thì chúng ta cẩn phửi tiếp cận khái niệm "văn hóa". Trong cuộc sống hàng ngày từ "văn hóa" được con người sử dụng rất nhiều trong m ọ i lĩnh vực, đặc biệt là k h i muốn nhấn mạnh tới những đặc trưng của dân tộc nào đó. Vậy thực chất văn hóa là gì? Theo thống kê đã có khoửng trên 300 khái niệm về văn hóa. Thoạt đầu, từ "văn hóa" xuất hiện trong tiếng Latinh, có nghĩa là vun trồng đất đai, lao động nông nghiệp, về sau, từ này có một nghĩa bao quát hơn. Nhà hùng biện L a M ã , đồng thời là nhà triết học M. Xi-xê-rôn trong cuộc trao đổi với Tút-xcu-lan (năm 45 trước công nguyên) đã gắn văn hóa với sự tác động đến hoạt động trí tuệ của con người, với công việc nhà triết học. Ông cho rằng triết học là văn hóa (sự vun trồng) tâm hổn. Tiếp đó, người ta bắt đầu hiểu từ văn hóa có nghĩa là sự khai trí, giáo dục và trình độ học vấn của con người. Theo nghĩa này, từ "văn hóa" thâm nhập vào hầu hết ngôn ngữ các nước ở Châu Âu. Bắt đẩu từ thế kỷ X V I I , trong tư tưởng Khai sáng ờ nước Đức, khái niệm văn hóa đã được sử dụng với nghĩa rộng rãi hơn; đó là tất cử những gì con người tạo ra, tồn tại bên cạnh thiên nhiên chưa có sự động chạm của con người. Vào các thế kỷ X V I I - X V I I I , thuật ngữ văn hóa m ớ i mang ý nghĩa của một khái niệm khoa học. Trong khoa học thời cận đại đã ra đời một khái niệm cho rằng: giữa thiên nhiên và nhân cách có tồn tại một thế giới đặc biệt của hoạt động con người, thế giới đó được gọi là văn hóa. Ngày nay, khoa học về Hoàng Thị Lê Dung 5 Lớp: An - K41 - KTNT
- Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam Văn hóa đã hình thành nên nhiều định nghĩa về văn hóa, điều đó chứng tỏ rằng có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong nghiên cứu văn hóa. Dựa trên cơ sở khái quát những kết quả nghiên cứu của nhân học vãn hóa và xã hội, người ta dể xuất cách tiếp cận giá trị học, tức tiếp cận giá trị để hiểu văn hóa. Văn hóa được xem như là hẩ thống những phương thức hoạt động theo những chuẩn mực, những thủ pháp hoạt động mong đạt tới các kiểu mẫu điển hình. Ý niẩm trừu tượng của văn hóa dẩn đi vào thế giới Anglo-Saxon và được sử dụng tông rãi từ đầu thế kỷ XX, Edward Bumett Tylor (nhà nhân loại học nổi tiếng người A n h ) định nghĩa: "Văn hóa là một tổng thể phức tạp bao gồm cấc kiến thức, những tín ngưỡng, nghẩ thuật, đạo đức, luật lẩ, phong tục và tất cả các khả năng và thói quen m à con người đạt được với tư cách là một thành viên trong xã hội." Còn theo Hosítede (nhà nghiên cứu văn hóa người Anh) thì "văn hóa là sự lập trình tập thể của m ọ i người trong một môi trường". Theo định nghĩa văn hóa của UNESCO thì: "Vãn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiẩn đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lôi sống và lao động". Định nghĩa này đã được chấp nhận tại H ộ i nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa họp tại Venise. Định nghĩa này rất rộng, qua định nghĩa ta thấy vãn hóa là một tổng thể bao gồm tất cả những gì con người kiến tạo nên đồng thời cũng chỉ ra rằng, vãn hóa chính là những nét khác biẩt giữa các dân tộc về vật chất cũng như tinh thần. Ở Viẩt Nam thì văn hoa (culture) được định nghĩa là "toàn bộ những giá trị vật chất, tinh thần được tạo ra trong lịch sử" (từ điển tiếng viẩt thông dụng-NXB Giáo dục). Từ những điều nêu trên ta có thể rút ra kết luận: Văn hóa là một tổng thể phức hợp về những giá trị vật chất và tinh thẩn do con người kiến tạo nên và mang đặc thù riêng của m ỗ i một dân tộc. Hoàng Thị Lè Dung 6 Lớp: A13 • K41 - KTNT
- Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thâm nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam 1.2.1.2. Các yếu t ố của văn hóa Văn hóa là một vấn đề phức tạp, gồm nhiều khía cạnh. M u ố n hiểu được bản chất văn hóa và tác động của văn hóa thì trước hết cẩn tìm hiểu các yếu t ố của văn hóa. Theo Alan M. Rugman và Richard M. Hodgetts (12) những yếu tố văn hóa bao gồm: - Ngôn ngữ (Language) - Tôn giáo (Religion) - Giá trị và thái độ (Values and Attitudes) - Cách cư xử và phong tục (Manner and Customs) - Các yếu tố vệt chất (Material elements) - Thẩm mỹ (Aesthetics) - Giáo dục (Education) 1.2.1.2.1. Ngôn n g ữ Ngôn ngữ là sự thể hiện rõ nét nhất của văn hóa vì nó là phương tiện để truyền đạt thông tin và ý tưởng. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp không thể thiếu trong xã hội. Đ ể hiểu biết lẫn nhau người ta cần sử dụng ngôn ngữ. Thông qua ngôn ngữ, con người có thể trao đổi, làm ăn hay thực hiện bất kỳ hành v i nào. Ngôn ngữ chính là yếu tố đem đến văn minh cho con người. N h ờ có ngôn ngữ, con người khắp nơi trên thế giới có thể giao lưu, hợp tác v ớ i nhau để cùng thực hiện những mục đích chung. N h ờ có ngôn ngữ m à các dân tộc có thể hiểu và thích nghi nền văn hóa của nhau. Vì vệy điều tiên quyết k h i tìm hiểu cụ thể về văn hóa của một quốc gia người ta cần phải tìm hiểu về ngôn ngữ của dân tộc đó. 1.2.1.2.2. Tôn giáo Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến l ố i sống, niềm tin, giá trị và thái độ, cách ứng xử của con người. Tôn giáo cũng là một yếu tố quan trọng của văn hóa. M ỗ i dân tộc có thể có tôn giáo riêng cho mình. Từ đó họ sẽ thể hiện theo những tư tường của tôn giáo đó. Những tòn giáo chủ yếu trên thế giới hiện nay như: Hoàng Thị Lê Dung 7 Lớp: Mĩ - K41 - KTNT
- Vãn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thảm nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam -Thiên chúa giáo, -Phật giáo, -Khổng giáo/ Nho giáo, -Tin lành, -Do Thái giáo, -Hồi giáo,... M ỗ i tôn giáo có nhũng đặc trưng riêng vì vậy k h i muốn kinh doanh ở đâu thì phải tìm hiểu những tôn giáo phổ biến tại đó để tránh những rủi ro trong kinh doanh. 1.2.1.2.3. Giá trị và thái độ Giá trị là những quan niệm làm căn cứ để con ngưới đánh giá đúng và sai, tốt và xấu, quan trọng và không quan trọng. Thái độ là những khuynh hướng không thay đổi của sự cám nhận và hành xử theo một hướng xác định đối với một đối tượng. Thái độ bắt nguồn từ những giá trị và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của con ngưới, đặc biệt là hoạt động kinh doanh. 1.2.1.2.4. Phong tục và cách cư xử M ỗ i dân tộc đều có những phong tục và cách cư xử của riêng mình. Phong tục là nếp sống, thói quen, là những lề thói trong xã h ộ i của một nước hay một địa phương. Cách cư xử là những hành v i được xem là đúng đắn, phù hợp trong một xã hội đặc thù. 1.2.1.2.5. Yếu tô vật chất của văn hóa Vật chất là tất cả những gì m à con ngưới có thể nhận biết, nó bao gồm những vật thể sẵn có trong tự nhiên và những vật thể do con ngưới tạo ra. Văn hóa xét về một mặt nào đó là những hoạt động của con ngưới trong mối quan hệ với tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho sự sinh tồn. Những yếu tố vật chất của văn hóa là những sản phẩm do con ngưới làm ra. K h i đánh giá yếu t ố vật chất của văn hóa ngưới ta đánh giá khía cạnh kỹ thuật Hoàng Thị Lê Dung 8 Lớp: A13 - K41 - KTNT
- Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nàng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Sam (cách thức làm ra sản phẩm) và khía cạnh kinh tế (ai đã làm ra và tại sao lại làm ra sản phẩm đó). 1.2.1.2.6. Thẩm mỹ Thẩm mỹ là sự hiểu biết và thưởng thức cái đẹp. Thẩm mỹ liên quan đến sự cảm thụ nghệ thuật, đến thị hiếu của nền văn hóa, từ đó ảnh hưởng đến giá trị và thái độ của con ngưỗi ở những quốc gia khác nhau, dân tộc khác nhau. Thẩm mỹ của m ỗ i nền văn hóa khác nhau rất khác nhau, điều đó tạo nên sự đa dạng của văn hóa thế giới. Đ ể tránh r ủ i ro trong kinh doanh, chúng ta cần tìm hiểu kỹ thẩm mỹ của ngưỗi tiêu dùng trên thị trưỗng chuẩn bị thâm nhập. 1.2.1.2.7. Giáo dục Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho con ngưỗi những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần thiết về tự nhiên, xã hội cũng như những kỹ năng, kỹ xảo trong cuộc sống. Giáo dục là một yếu tố quan trọng của văn hóa. Giáo dục ảnh hưởng đến giá trị và thái độ của con ngưỗi. Những ngưỗi có giáo dục sẽ có nhận thức và cách cư xử hợp lý, tạo ra năng suất lao động cao hơn... Những quốc gia có nền giáo dục phát triển thì thưỗng có một nền văn hóa tiến bộ. Vì vậy để xây dựng được một xã h ộ i tiên tiến ngưỗi ta cần phải chú trọng đầu tư cho giáo dục. 1.2.2. Văn hóa kinh doanh Vãn hóa kinh doanh là một khái niệm tương đối mới. C ó rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm này. Theo giáo sư Phạm Xuân Nam: "Văn hóa kinh doanh (hay kinh doanh có văn hóa) có nghĩa là hoạt động kinh tế có hiệu quả, đạt năng suất, sản lượng, giá trị cao, giá thành thấp, sản phẩm đạt chất lượng cao, tiêu thụ được sản phẩm trên thị trưỗng trong nước và ngoài nước, làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước." Theo quan điểm này thì văn hóa kinh doanh tức là làm sao để tạo ra sản phẩm tốt nhất trong điều kiện sản xuất t ố i ưu. Doanh nghiệp kinh doanh có Hoàng Thị Lê Dung y Lớp: A13 • K41 - KTNT
- Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam văn hóa tức là phải có trách nhiệm với sản phẩm mình cung cấp đồng thời phải có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Tuy nhiên, nếu nhìn ờ góc độ văn hóa thì khái niệm này chưa thể hiện được ý nghĩa của từ "văn hóa". Trong phạm v i nghiên cứu của bài viết này chúng ta sẽ thống nhất về khái niệm văn hóa kinh doanh như sau: "Văn hóa kinh doanh là việc sị dụng các nhân t ố văn hóa vào trong hoạt động kinh doanh của chủ thể, là cái văn hóa m à các chủ thể tạo ra trong quá trình kinh doanh hình thành nên những kiểu kinh doanh ổn định và đặc thù của h ọ " (1). Định nghĩa này đã thể hiện được ý nghĩa của từ "văn hóa ", đã mở rộng hơn so với định nghĩa trước. Các chủ thể kinh doanh, ở đây là doanh nhân hoặc doanh nghiệp, họ tổn tại trong một môi trường văn hóa nhất định. Những đặc điểm văn hóa ấy sẽ dẩn dẩn được thấm vào hoạt động kinh doanh tạo nên một phong cách kinh doanh đặc thù và ổn định qua thời gian. Văn hóa của m ỗ i quốc gia khác nhau nên văn hóa kinh doanh vì thế cũng sẽ khác nhau. Không thể tồn tại một kiểu văn hóa kinh doanh chung cho tất cả các nước, chính điều dó tạo nên tính "đặc thù" của văn hóa kinh doanh. Vãn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa nói chung, nó phản ánh trình độ của con người trong lĩnh vực kinh doanh. Văn hóa kinh doanh là những giá trị cụ thể nhất định, là những thành tựu do con người tạo ra trong kinh doanh. Văn hóa kinh doanh phản ánh nhận thức, các giá trị, các truyền thống, các quan hệ phân phối, lưu thông của cải của đời sống xã hội, song cũng có liên hệ mật thiết với văn hóa sản xuất, sáng tạo, lưu g i ữ và tiêu dùng. Văn hóa kinh doanh được thống nhất trong bản thân nó các giá trị đạo đức, giá trị kinh tế và được các giá trị này điều hòa. Bản thân hoạt động kinh doanh, dưới mọi hình thức là một hoạt động văn hoa, bởi nó đáp ứng nhu cầu cần hưởng thụ hay thưởng thức của con người . Văn hoa trong lánh doanh chính là hoạt động đem lại cái đẹp cái tiện nghi tới mọi người. Hoàng Thị Lê Dung lo Lớp: A13 • K41 - KTNT
- Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nàng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam Theo ông Lê Đăng Doanh, chuyên gia cao cấp Bộ K ế hoạch và Đ ầ u tư, vãn hóa trong kinh doanh trước tiên phải là tôn trọng pháp luật, tôn trọng nhân phẩm con người, phải g i ữ chữ tín. Điều này đòi h ỏ i lãnh dạo doanh nghiệp phải có một bản lĩnh đổi mới, có nghĩa là doanh nghiệp không được bán hàng giả, không được quỵt nợ đựi tác, không được lừa dựi cổ đông...và phải hiểu biết. Thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất chấp thủ đoạn để thu l ợ i nhuận, gây tổn hại người tiêu dùng, v i phạm pháp luật. "Dù một doanh nghiệp có lởn đến đâu, có sang trọng đến thế nào đi chăng nữa, nhưng nếu kinh doanh bất chấp khách hàng, v i phạm luật pháp và thiếu chữ tín thì doanh nghiệp đó không được coi là có văn hóa", ông Doanh bình luận (www.vnexpress.net). Tuy nhiên, cần phải nói rõ rằng mệnh đề "văn hóa kinh doanh trước hết là tôn trọng luật pháp" cần phải được hiểu theo hai khía cạnh: đó là, doanh nghiệp phải tôn trọng pháp luật và pháp luật cũng như các công chức thực t h i phải nghiêm minh. Điều này không chỉ đòi h ỏ i doanh nghiệp kinh doanh theo pháp luật m à còn đòi hỏi những nhà làm luật cũng như những người thực thi pháp luật cũng phải hoàn thành trách nhiệm của mình theo qui định của pháp luật, tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, có văn hóa. Yếu tự văn hoa trong kinh doanh còn thể hiện sự giao lưu văn hoa giữa các vùng của m ỗ i nước, giữa các liên quực gia và có tính toàn cầu m à sản phẩm là phương tiện chuyển giao các thông tin về văn minh và tiến bộ xã hội từ nước này sang nước khác. M ỗ i quực gia, dân tộc có nền văn hóa khác nhau nên văn hóa kinh doanh cũng khác nhau, tạo nên những đặc trưng trong kinh doanh. Văn hóa tồn tại từ k h i hình thành xã hội và văn hóa kinh doanh hình thành từ k h i có hoạt động kinh doanh. Từ đời này qua đời khác, những nét văn hóa được kế thừa, phát huy tạo nên những phong cách khác nhau trong kinh doanh. Vì vậy để đạt được thành công trong kinh doanh tại một quực gia nhất định, các doanh nghiệp cấn tìm hiểu về văn hóa kinh doanh của quực gia, dân tộc đó. Hoàng Thị Lê Dung li Lớp: A13 • K41 - KTNT
- Vãn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nàng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam M ỗ i thời đại CÓ Sự phát triển khác nhau của lực lượng sản xuất, những nhu cầu tiêu dùng và do đó trình độ kinh doanh cũng khác nhau. Bản chất của văn hoa kinh doanh là làm cho cái l ợ i gắn chặt chẽ với cái đúng, cái tốt đẹp. Vì lý do ấy, người ta thường nói nhà kinh doanh có văn hoa bao chạa cả trí tuệ của nhà triết học, lòng dũng cảm của người lính và tài năng của nghệ sĩ. Văn hóa kinh doanh hiện nay đã không còn là vấn đề m ớ i lạ nữa tuy nhiên nó không bao giờ cũ bởi vì môi trường kinh doanh luôn biến động ảnh hưởng đến vãn hóa kinh doanh. M ỗ i ngày qua đi lại thêm vào những nét m ớ i trong vãn hóa kinh doanh của một dân tộc. Vì vậy khái niệm về văn hóa kinh doanh như vậy vẫn chưa phải là đẩy đủ, hơn nữa nó sẽ còn chạa đựng nhiều yếu tố biến động để thay đổi. Trước mắt, trong điều kiện hiện tại, những điều nêu trên là những điều tương đối cơ bản đẩy đủ định nghĩa về văn hóa kinh doanh. Đ ể nắm bắt kỹ càng hơn bản chất của khái niệm này cần thiết phải tìm hiểu về những biểu hiện cụ thể của văn hóa kinh doanh trong môi trường kinh doanh quốc tế. 1.3. Những biểu hiện cơ bản của văn hóa kinh doanh Trong không gian kinh tế tri thạc, yếu tố con người đóng vai trò quyết định. Văn hóa làm cho yếu tố đó trở thành có chất lượng, liên kết và nhân lên siêu cấp các giá trị riêng lẻ của m ỗ i người và trở thành nguồn lực vô tận của mỗi quốc gia. Văn hóa kinh doanh là việc sử dụng các nhân tó văn hóa trong hoạt động kinh doanh, là cái m à các chủ thể kinh doanh áp dụng hoặc tạo ra trong quá trình hình thành nên những nền tảng có tính ổn định và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của họ. Trong nền kinh tế tri thạc hiện nay, những biểu hiện của văn hóa kinh doanh cũng mang những m à u sắc mới. Biểu hiện đầu tiên của văn hóa kinh doanh là ờ quan niệm " l ợ i " hay "lãi" và những phương pháp, cơ sở để tạo ra lãi. K i n h doanh là một hoạt động của con người nhằm mục đích thu lợi nhuận, vì vậy quan niệm thu lãi hay l ợ i chính là đặc thù của kinh doanh. L à m sao để thu được l ợ i nhuận cao chính là mục tiêu của doanh nghiệp. Nhưng phải đạt được l ợ i nhuận m à không làm tổn Hoàng Thị Lé Dung 12 Lớp: A13 - K41 - KTNT
- Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nâng cao khả nàng thâm nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam hại đến người tiêu dùng và không v i phạm pháp luật m ớ i được coi là kinh doanh có văn hóa. M u ố n làm dược điều đó doanh nghiệp phải có trình độ nhất định. Vì vậy quan niệm " l ợ i " hay "lãi" và những phương pháp, cơ sờ để tạo ra lãi chính là biểu hiện cơ bản nhất của văn hóa kinh doanh vì nó thể hiện trình độ của con người trong lĩnh vực kinh doanh. Những quan niệm này được hình thành dựa trên trình độ chuyên m ô n của con người trong lĩnh vực họ kinh doanh và dựa trên những giá trị, tư tưỗng nằm ngoài hoạt động kinh doanh như phong tục, tập quán, chế độ chính trị, hệ thống pháp luật.. .Mỗi lĩnh vực kinh doanh có đặc thùriêng,m ỗ i một quốc gia có nền văn hóa, chính trị, xã hội riêng nên quan niệm này vì thế cũng khác nhau tùy theo môi trường kinh doanh. M u ố n hiểu đước một cách kỹ càng quan niệm này ỗ một môi trường nhất định đòi hỏi mất nhiều thời gian công sức để tìm hiểu về môi trường kinh doanh đó. Bên cạnh quan điểm về lợi nhuận, văn hóa kinh doanh được biểu hiện trong từng hoạt động, tu tưỗng của từng doanh nghiệp, hay nói cách khác văn hóa kinh doanh còn biểu hiện trong văn hóa doanh nghiệp (hay văn hóa tổ chức). Văn hóa doanh nghiệp là m ô hình của cấc tiêu chuẩn và niềm tin được chia sẻ, cho phép m ọ i người trong doanh nghiệp hiểu được hoạt động của doanh nghiệp mình và trang bị cho họ các qui tắc ứng xử. Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện ỗ nhiều cấp độ khác nhau. Cấp dẻ thấy nhất đó là thực thể hữu hình như những đồ vật: báo cáo, sản phẩm, bàn ghế, phim...hoặc công nghệ: máy móc, thiết bị, nhà xưỗng... hoặc ngôn ngữ; chuyện cười, truyền thuyết, khẩu hiệu... hoặc các chuẩn mực hành vi: nghi thức, lễ nghi, liên hoan... hoặc các nguyên tắc, hệ thống, thủ tục, chương trình... Cấp thứ hai là các giá trị được thể hiện. Giá trị xác định những gì mình nghĩ là phải làm. N ó xác định những gì mình cho là đúng hay sai. Giá trị này gồm hai loại: loại thứ nhất là các giá trị tồn tại khách quan và hình thành tự Hoàng Thị Lè Đung 13 Lớp: A13 • K41 • KTNT
- Vẩn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nàng cao khả nâng thám nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam phát, loại thứ hai là các giá trị m à lãnh đạo mong muốn và phải xây dựng từng bước. Cấp thứ ba là các ngầm định. Đ ó là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và xúc cảm được coi là đương nhiên ăn sâu trong tiềm thức m ỗ i cá nhân trong doanh nghiệp. Các ngầm định này là nền tảng cho các giá trị và hành động của m ỗ i thành viên. Bất kồ tổ chức nào cũng phải có văn hóa m ớ i trưòng tổn được. M ộ t dân tộc, một quốc gia muốn trường tồn được phải có nền văn hóa rất mạnh. Vãn hóa doanh nghiệp không nằm ngoài phạm trù đó. Phải coi văn hóa như tôn chỉ mục đích của doanh nghiệp mình. M ỗ i doanh nghiệp khác nhau sẽ xây dựng được cho mình văn hóa tổ chức khác nhau, m ỗ i quốc gia, dân tộc khác nhau cũng có văn hóa kinh doanh khác nhau. Bởi lẽ m ỗ i quốc gia đều có nền văn hóa đậm đà bàn sắc của riêng mình, văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa vì vậy nó cũng biểu hiện khác biệt ở m ỗ i quốc gia khác nhau. Ví dụ như những nước thể hiện chủ nghĩa cá nhân cao (như M ỹ ) chú trọng vào việc tìm kiếm sự đa dạng và sự hài lòng hơn hẳn so v ớ i những xã h ộ i mang tính tập thể cao (như Colombia). Trong đàm phán quốc tế, phong cách giao tiếp "hướng vào công việc"- được thúc đẩy bởi mong muốn chỉ phải bỏ ra thời gian, công sức và nỗ lực t ố i thiểu- có thể có ý nghĩa ở các nước Tây Âu, nhưng sẽ không mang lại kết quả mong đợi ở Trung Đông. Trong k h i người M ỹ thì luôn thích đàm phán nhanh chóng, thẳng thắn thì người Nhật lại vòng vo, chậm rãi, từ tốn.Ở Mỹ, người ta thường xử lý thông t i n thông qua những biến đổi vẻ mặt đối tác k h i nhận được đề nghị nhưng người Nhật không như vậy. Nhiều nhà quản trị M ỹ cho rằng thất bại lớn nhất là cố gắng hiểu "vẻ mặt lạnh như t i ề n " của các nhà đàm phán nguôi Nhật. M ỗ i quốc gia, dân tộc khác nhau có văn hóa kinh doanh khác nhau, điều đó làm cho môi trường kinh doanh quốc tế đa dạng phong phú đồng thời cũng chứa đựng nhiều r ủ i ro. Đ ể tránh những tổn thất không đáng có trong kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ càng văn hóa kinh doanh. Hoàng Thị Lè Đung 14 Lớp: A13 • K41 • KTNT
- Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp nàng cao khả năng thám nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Sam 1.4. Ả n h hưởng của văn hóa k i n h doanh đến sự phát triển thương mại Văn hoa và kinh tế là hai lĩnh vực có tác động qua lại với nhau. Không thể có văn hoa suy đồi m à kinh tế phát triển. Văn hoa bao g i ờ cũng là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế; mặt khác kinh tế phát triển là mảnh đất màu mỡ đầy thuốn lợi cho sự phát triển văn hoa. Văn hóa kinh doanh là một bộ phốn của văn hóa nên cũng không đứng ngoài m ố i quan hệ ấy. Văn hoa và kinh doanh có sự tác động biện chứng với nhau. K i n h doanh phải đảm bảo được nhu cầu sống tối thiểu của con người, sau đó m ớ i đảm bảo điều kiện cho văn hoa phát triển. K i n h tế không chỉ phát triển nếu không có một nền tảng văn hoa, đổng thời văn hoa không chỉ phản ánh kinh tế m à còn là nhân tố tác động đến sự phát triển kinh tế. V ớ i m ố i quan hệ đó, sự phát triển của m ố i quốc gia, m ỗ i dân tộc chỉ có thể năng động, hiệu quả, có tốc độ cao, chừng nào quốc gia đó đạt được sự phát triển kết hợp hài hoa giữa văn hoa và kinh doanh. Bản thân hoạt động kinh doanh dưới m ọ i hình thức là một hoạt động văn hoa, bởi nó đáp ứng nhu cầu hưởng thụ hay thưởng thức của con người, làm đẹp m ố i quan hệ giữa người với nguôi và môi trường sống của nó. Chính cái yêu cầu ngày càng cao vềchất lượng, ngày càng nhiều về số lượng của người tiêu dùng đã kích thích sự sáng tạo võ biên, sự cố gắng không mệt m ỏ i của các thành viên tham gia hoạt động kinh doanh. Văn hóa kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thương mại, cơ bản là tác động đến các mặt: đàm phán thương mại quốc tế, tâm lý tiêu dùng, hành v i của doanh nhân. * Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng đến đàm phán thương mại quốc tê Việc hiểu biết về văn hóa là điề vô cùng quan trọng đối với các doanh u nghiệp trên chính đất nước mình và điều này càng cần thiết k h i cấc doanh nghiệp tiến hành kinh doanh xuyên văn hóa. K h i tham gia vào thị trường quốc Hoàng Thị Lê Dung 15 Lớp: Mỉ • K41 - KTNT
- Văn hóa kinh doanh của Đức và biện pháp năng cao khả năng thâm nhập thị trường này của doanh nghiệp Việt Nam tế, việc tìm hiểu về văn hóa kinh doanh của đất nước của bạn hàng là một trong những yếu tố đầu tiên giúp doanh nghiệp đi đến thành công. Những bạn hàng đến từ nhũng nơi khác nhau đem tới những hiểu biết khác nhau, những kỳ vọng và cách giao tiếp khác nhau. Việc biết cách giao tiếp v ớ i các bạn hàng đến từ những nền văn hóa khác nhau là rất quan trọng v ớ i các doanh nhân trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại. Hiểu biết văn hóa trong kinh doanh và biết cách giao tiếp với đối tác giúp doanh nghiệp chủ động trên bàn đàm phán giúp cuộc đàm phán đi đến thành công, từ đó tạo được m ố i quan hệ làm ăn với đối tác. Thời gian có ý nghĩa và tầm quan trọng khác nhau trong các nền văn hóa khấc nhau. Trong khi "thời gian là tiền bạc" trong văn hóa kinh doanh của các nước phương Tây, nó lại không có giá trả đến như vậy trong quan niệm của người châu Á, cháu M ỹ Latinh hay châu Phi. Điều đó ảnh hưởng tới tốc độ đàm phán và thời gian bắt đầu các cuộc gặp mặt. M ộ t trong những yếu tố doanh nghiệp cần chú ý k h i tham gia đàm phán là ngôn ngữ. Hiểu biết ngôn ngữ và biết cách sử dụng thành thạo ngôn ngữ là một thuận lợi lớn k h i giao tiếp với các doanh nhân nước ngoài. M ộ t số ngôn ngữ có truyền thống là mập mờ người khác thấy khó m à hiểu hết được ẩn ý. Trong một số nền văn hóa ngay cả "vâng" cũng có nghĩa là có thể và "có l ẽ " cũng có nghĩa là "không". M ộ t số ngôn ngữ ở châu Á có chứa đựng những ẩn dụ, bang gió có thể gày hiểu nhầm cho những người phương Tây. Vì vậy điều quan trọng là phải tìm hiểu được những ẩn ý đó. Không hiểu được ngôn ngữ chính là rào cản lớn nhất trong việc giao dảch với các doanh nhân, doanh nghiệp nước ngoài. *Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng đến tấm lý tiêu dùng Đ ố i với m ỗ i doanh nghiệp, khách hàng là mục tiêu đồng thời là điều kiện để doanh nghiệp tổn tại. Mục tiêu của doanh nghiệp là đưa sản phẩm đến với khách hàng. Nhưng làm sao để khách hàng tiếp nhận sản phẩm của mình Hoàng Thị Lè Đung 16 Lớp: A13 • K41 - KTNT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại công ty liên doanh làng quốc tế Hướng Dương
83 p | 527 | 183
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Tìm hiểu văn hóa tộc người H’mong - Thực trạng và giải pháp khai thác phục vụ phát triển du lịch ở Sa Pa
91 p | 680 | 97
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Tìm hiểu loại hình du lịch nông nghiệp tại Trang trại Đồng Quê – Ba Vì – Hà Nội
105 p | 380 | 87
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần Hồng Nhật
67 p | 385 | 78
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Thực trạng và giải pháp phát triển loại hình du lịch văn hóa ở Bắc Ninh
124 p | 352 | 69
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Khai thác giá trị văn hóa Phật giáo phục vụ phát triển du lịch tại thành phố Huế
123 p | 261 | 58
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Khai thác văn hóa ẩm thực Hải Dương phục vụ hoạt động du lịch
88 p | 173 | 52
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Tìm hiểu về văn hoá ứng xử trong Công ty Cổ phần Du lịch và Thương Mại Phương Đông
92 p | 293 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Xây dựng một số chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện dành cho sinh viên khoa văn hóa du lịch – trường đại học dân lập Hải Phòng
76 p | 375 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Hoàn thiện hệ thống tài liệu nghiệp vụ lễ tân theo ISO 9001:2000 tại khách sạn Việt Trung
62 p | 221 | 41
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch văn hóa ở Hải Phòng
94 p | 181 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Phát triển du lịch văn hóa của tỉnh Hà Nam
81 p | 177 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Tìm hiểu về văn hoá kinh doanh tại khách sạn Sao Biển - Hải phòng
106 p | 153 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Khai thác giá trị văn hoá các làng nghề truyền thống ở Thuỷ Nguyên để phục vụ phát triển du lịch làng nghề ở Hải Phòng
84 p | 191 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Tìm hiểu các di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu của tỉnh Quảng Ninh phục vụ khai thác phát triển du lịch
109 p | 125 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Đặc điểm và giá trị văn hóa của dân tộc Tày tại Định Hóa -Thái Nguyên. Hiện trạng và giải pháp
70 p | 168 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Khai thác giá trị lịch sử, văn hoá các di tích thờ tướng quân nhà Trần ở huyện Thuỷ Nguyên – Hải Phòng phục vụ cho du lịch
96 p | 118 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Khai thác tài nguyên nhằm phát triển văn hóa du lịch ở lưu vực sông Giá huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
75 p | 146 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn