intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:183

12
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Chính sách công "Chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam hiện nay" trình bày lý luận về chính sách khen thưởng cho người lao động; Thực trạng chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam; Quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THU THỦY CHÍNH SÁCH KHEN THƢỞNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội, 2023
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THU THỦY CHÍNH SÁCH KHEN THƢỞNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số : 934 04 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH THI Hà Nội, 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Phạm Thu Thủy
  4. LỜI CẢM ƠN Luận án “Chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam hiện nay” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc và tâm huyết của Nghiên cứu sinh với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và các chuyên gia nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng. Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội; Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội và PGS.TS. Trần Thị Minh Thi, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành luận án. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 02 năm 2023 Phạm Thu Thủy
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 4 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5 4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu, câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................. 6 5. Đóng góp mới của Luận án ................................................................... 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án ............................................. 11 7. Cấu trúc Luận án ................................................................................... 11 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................. 12 1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài luận án .................................................... 12 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lý luận chính sách và chính sách khen thưởng ............................................................................................. 12 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực trạng chính sách khen thưởng......... 20 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về giải pháp thực hiện chính sách khen thưởng....... 24 1.2. Kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc, những nội dung kế thừa trong Luận án và một số vấn đề tiếp tục nghiên cứu ........................................... 29 1.2.1. Kết quả nghiên cứu đã đạt được ..................................................... 29 1.2.2. Những nội dung được kế thừa trong Luận án ................................. 30 1.2.3. Những nội dung Luận án tiếp tục nghiên cứu................................. 31 Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 32 Chƣơng 2: LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KHEN THƢỞNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG .................................................................................... 33 2.1. Một số khái niệm có liên quan .............................................................. 33 2.1.1. Người lao động ............................................................................... 33 2.1.2. Khen thưởng .................................................................................... 38
  6. 2.1.3. Chính sách ....................................................................................... 41 2.1.4. Chính sách khen thưởng cho người lao động ................................. 43 2.2. Mục tiêu, nội dung, vai trò của chính sách khen thƣởng cho ngƣời lao động .......................................................................................................... 46 2.2.1. Mục tiêu của chính sách khen thưởng cho người lao động ............ 46 2.2.2. Nội dung chính sách khen thưởng cho người lao động .................. 48 2.2.3. Vai trò của chính sách khen thưởng cho người lao động ............... 53 2.3. Thể chế và công cụ chính sách khen thƣởng cho ngƣời lao động ..... 55 2.3.1. Thể chế chính sách khen thưởng cho người lao động .................... 55 2.3.2. Công cụ chính sách khen thưởng cho người lao động .................... 57 2.4. Các yếu tố tác động đến chính sách khen thưởng cho người lao động .... 58 2.4.1. Yếu tố về vấn đề chính sách ........................................................... 58 2.4.2. Yếu tố về thể chế chính trị, năng lực lãnh đạo của đảng cầm quyền .... 59 2.4.3. Yếu tố về năng lực của chủ thể tham gia hoạch định chính sách ..... 60 2.4.4. Yếu tố về năng lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực thi chính sách .. 61 2.4.5. Yếu tố về thời gian và thông tin hoạch định chính sách ................. 62 2.4.6. Yếu tố động cơ, mục đích mà các bên tham gia hoạch định chính sách .................................................................................................. 63 2.4.7. Yếu tố về các điều kiện bảo đảm thực thi chính sách ..................... 64 2.5. Các tiêu chí đánh giá chính sách khen thƣởng cho ngƣời lao động .. 64 2.5.1. Tiêu chí về mức độ áp dụng chính sách khen thưởng cho người lao động ..................................................................................................... 65 2.5.2. Tiêu chí về tính phù hợp trong áp dụng hình thức khen, mức khen cho người lao động ........................................................................... 66 2.5.3. Tiêu chí về khả năng tuân thủ chính sách khen thưởng cho người lao động .......................................................................................... 67 2.5.4. Tiêu chí về tính hữu ích và bền vững của chính sách khen thưởng cho người lao động ....................................................................... 68 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 69
  7. Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM ............................................................. 70 3.1. Khái quát quá trình xây dựng và thực hiện chính sách khen thƣởng cho ngƣời lao động ........................................................................... 70 3.1.1. Chính sách khen thưởng trong giai đoạn 1946 - 2013 .................... 70 3.1.2. Thực trạng thực hiện chính sách khen thưởng cho người lao động giai đoạn 1946-2013 [97] ................................................................. 73 3.2. Chính sách khen thƣởng và thực hiện chính sách khen thƣởng hiện nay .......................................................................................................... 78 3.2.1. Thực trạng chính sách khen thưởng cho người lao động ............... 78 3.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách khen thưởng cho người lao động ..... 80 3.3. Kết quả, hạn chế và những vấn đề đang đặt ra hiện nay ................... 99 3.3.1. Kết quả ............................................................................................ 99 3.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 103 3.3.3. Những vấn đề đang đặt ra hiện nay .............................................. 108 Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 114 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KHEN THƢỞNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM .. 115 4.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách khen thƣởng đối với ngƣời lao động................................................................................................................ 115 4.1.1. Hoàn thiện chính sách khen thưởng đối với người lao động phải kế thừa các giá trị nhân văn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về khen thưởng ...... 115 4.1.2. Hoàn thiện chính sách khen thưởng cho người lao động trên cơ sở quán triệt các quan điểm của Đảng về khen thưởng .......................... 117 4.1.3. Hoàn thiện chính sách khen thưởng đối với người lao động gắn với phong trào thi đua, tạo được chuyển biến nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của người lao động trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ..................................................................................... 119
  8. 4.1.4. Khen thưởng cho người lao động cần đồng bộ trong hệ thống chính sách về khen thưởng và rõ về tiêu chí, điều kiện khen ................. 121 4.1.5. Hoàn thiện chính sách khen thưởng đối với người lao động phù hợp với hệ thống pháp luật của Nhà nước về khen thưởng và nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, kịp thời ......................................... 122 4.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách khen thƣởng cho ngƣời lao động ở nƣớc ta hiện nay............................................................................... 124 4.2.1. Hoàn thiện nội dung chính sách khen thưởng cho người lao động .... 124 4.2.2. Hoàn thiện các công cụ chính sách khen thưởng cho người lao động .................................................................................................. 128 4.2.3. Cụ thể hóa chính sách khen thưởng cho người lao động thành văn bản quy phạm pháp luật để thuận lợi trong thực tiễn thực hiện ....... 129 4.2.4. Hoàn thiện quy định về thủ tục hồ sơ, tiêu chuẩn, tuyến trình đề nghị khen thưởng đối với người lao động............................................... 132 4.2.5. Nâng cao năng lực chủ thể chịu sự tác động là người lao động và chủ thể thực hiện chính sách khen thưởng cho người lao động ......... 135 4.2.6. Tăng cường nguồn lực thực thi chính sách khen thưởng đối với người lao động ........................................................................................ 143 4.2.7. Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng trong khen thưởng và bình đẳng giới trong xét khen thưởng cho người lao động ................ 146 4.2.8. Thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách khen thưởng đối với người lao động ........................................................................................ 147 Tiểu kết Chƣơng 4 ........................................................................................ 149 KẾT LUẬN .................................................................................................. 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC .................................... 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 154 Phụ lục 1. ...................................................................................................... 163
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN STT Viết tắt Viết đầy đủ 1. BNV Bộ Nội vụ 2. CP Chính phủ 3. CT Chỉ thị 4. ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng 5. DHMT Duyên hải Miền trung 6. HCM Hồ Chí Minh 7. NCS Nghiên cứu sinh 8. ND Nhân dân 9. NĐ Nghị định 10. NLĐ Người lao động 11. NTM Nông thôn mới 12. QPPL Quy phạm pháp luật 13. TĐKT Thi đua - Khen thưởng 14. TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc 15. TN Tây Nguyên 16. TP Thành phố 17. TT Thông tư 18. TW Trung ương 19. UBND Ủy ban nhân dân 20. UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội 21. XHCN Xã hội chủ nghĩa i
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tương quan các hình thức khen được trao tặng năm 2020 ....... 81 Bảng 3.2: Số lượng và tỷ lệ người lao động được khen năm 2020 ............ 82 Bảng 3.3: Tỷ lệ tương quan chức danh quản lý với giới tính người được khen ........................................................................................................ 83 Bảng 3.4: Về ngành nghề khen thưởng cho người lao động...................... 86 Bảng 3.5: Tỷ lệ người lao động được khen trong các khu vực/khối .......... 86 Bảng 3.6: Tương quan các tuyến trình khen năm 2020 ............................. 87 Bảng 3.7: Thể hiện yêu cầu chịu trách nhiệm của cán bộ, công chức khi thực hiện công tác khen thưởng ........................................................ 88 Bảng 3.8: Mức độ phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến ...................... 89 trong khen thưởng đối với người lao động ............................................... 89 Bảng 3.9: Đề xuất bổ sung hình thức khen riêng cho người lao động ....... 90 Bảng 3.10: Tỉ lệ khen thưởng đột xuất cho người lao động ...................... 92 Bảng 3.11: Khen thưởng phong trào:“Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch Covid -19” .............. 93 Bảng 3.12: Khen thưởng phong trào: “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” ................................................................................. 95 Bảng 3.13: Khen thưởng phong trào: “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” ............................................ 97 Bảng 3.14: Khen thưởng phong trào: “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” ........................................................ 99 Bảng 3.15: Động lực của khen thưởng .................................................... 102 Bảng 3.16: Tầm quan trọng của chính sách khen thưởng cho người lao động theo tương quan giữa các vùng miền ....................................... 103 Bảng 3.17. Đánh giá của NLĐ về chính sách khen thưởng hiện nay ....... 107 ii
  11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Thể hiện tỷ lệ khen theo nghề nghiệp ................................... 85 iii
  12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Người lao động là một trong những đối tượng chiếm phần lớn trong tổng số cơ cấu dân số của Việt Nam. Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất, người lao động có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển, mang lại giá trị vật chất cho hoạt động của tổ chức. Trong một quốc gia, lực lượng lao động là nguồn lực chính bảo đảm sự phát triển kinh tế, giữ vững ổn định xã hội và là lực lượng đông đảo, chiếm phần đa dân số. Để khuyến khích và nâng cao giá trị sức lao động của người lao động, Đảng, Nhà nước ta đã ban hành các chính sách nhằm tạo cơ hội, điều kiện để người lao động phát triển, trong đó có chính sách về khen thưởng cho người lao động. Nhìn nhận từ lịch sử, chính sách khen thưởng cho người lao động có biến đổi để phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước. Cụ thể trong thời kỳ khôi phục kinh tế sau thống nhất đất nước, Nhà nước có các chính sách để khôi phục mạnh mẽ các ngành nghề sản xuất, người lao động là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong lao động, làm việc và đưa đất nước đi đến thắng lợi trên mặt trận kinh tế. Từ một quốc gia không đủ lương thực, thực phẩm, đất nước đã có những khởi sắc về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, ngoại giao. Thông qua các phong trào thi đua được cả nước hưởng ứng, nhất là đối với người lao động được chú trọng như: “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”... đã có nhiều cá nhân là người lao động tiêu biểu, xuất sắc được Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành, địa phương khen thưởng, tôn vinh. Người lao động trên cả nước đã trở thành những tấm gương tiêu biểu cho sự cần cù, sáng tạo, vượt khó để phấn đấu vươn lên trong sự nghiệp, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Trong nhiều năm qua, chính sách khen thưởng đúng đắn và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho sự cống hiến sức lao động của người lao động là một 1
  13. trong những mục tiêu nhà nước quan tâm, thực hiện. Thể hiện bằng các Nghị quyết, văn bản của Ban Chấp hành Trung ương Đảng qua nhiều thời kỳ như: Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 07/4/ 2014 của Bộ Chính trị ban hành về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, trong đó nhấn mạnh: “Chú trọng khen thưởng đối với công nhân, nông dân, người trực tiếp lao động, sản xuất”. Các văn bản được ban hành từ trung ương đến địa phương như chương trình, nghị quyết, quyết định về khen thưởng cho người lao động, cụ thể Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, theo đó các phong trào thi đua được phát động trên cả nước, nhằm động viên tinh thần và phát huy các nguồn lực của xã hội đối với người lao động. Phong trào chung tay vì người nghèo không để ai bị bỏ lại phía sau; Thi đua lập thành tích trong lao động, sản xuất, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; Phong trào vì ngày mai lập nghiệp; Phong trào tương thân, tương ái, gương người tốt, việc tốt. Thông qua các hoạt động cụ thể, các cấp, các ngành, đoàn thể, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân... đã có nhiều hoạt động cụ thể, thiết thực để khuyến khích sự tận tâm cống hiến, phấn đấu, hăng say làm việc của người lao động, qua đó, kết quả công tác khen thưởng cho người lao động cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, chính sách khen thưởng cho người lao động và thực hiện chính sách này trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập, khen thưởng cho người lao động vẫn chưa được hoàn toàn được chú trọng. Cụ thể: Một là, chính sách khuyến khích khen thưởng để tạo động lực tinh thần cho người lao động chưa rõ, chưa cụ thể. Chính sách khen thưởng cho người lao động chưa được tách bạch riêng, thành một chính sách lớn, quan trọng 2
  14. nhằm thúc đẩy vai trò, vị trí của người lao động trong đời sống xã hội. Vì cùng chung chính sách khen thưởng đối với các đối tượng khác, nên người lao động chưa thực sự được chú tâm, khuyến khích, để tâm trong quá trình xét khen thưởng. Dẫn đến, tỷ lệ khen thưởng cho người lao động trong nhiều năm qua chưa cao, khi đề xuất khen thưởng các cơ quan, đơn vị, bộ, ngành, địa phương chú trọng phần nhiều đến người giữ chức vụ lãnh đạo mà chưa quan tâm lớn đến công lao cống hiến, đóng góp của người lao động. Thứ hai, chính sách về các hình thức khen thưởng cho người lao động hiện nay vẫn đang khó thực hiện trên thực tiễn do vướng các tiêu chuẩn, điều kiện khen theo quy định. Người lao động ít có cơ hội được tặng thưởng, khen thưởng ở bậc cao, lao động nữ được khen ít hơn lao động nam hoặc trong một môi trường công tác, người lao động ít có cơ hội được vinh danh khen thưởng các hình thức khen cấp Nhà nước như khen thưởng Huân chương Lao động các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Do chính sách khen thưởng hiện nay vẫn còn thực trạng “khen thấp rồi mới được khen cao”; “cộng dồn thành tích”; “lũy kế thành tích” mà chưa chú trọng đến công trạng, cống hiến lớn lao, mang tính thời sự, lan tỏa, thể hiện tinh thần vì cộng đồng, chưa chú trọng đến yêu cầu của thực tiễn là: “thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó”, dẫn đến vấn đề khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam còn chưa hợp lý. Thứ ba, chính sách về điều kiện khen thưởng cho người lao động vẫn còn hạn chế do trình tự thủ tục phức tạp, nhiều cấp, nhiều ngành và thiếu chính sách về công khai, minh bạch, tường minh, thông suốt thông tin trong khen thưởng. Cụ thể, trong nhiều trường hợp khen thưởng đột xuất đối với người lao động hoặc họ có cống hiến xuất sắc cho cộng đồng, xã hội, việc khen thưởng cũng khá khó khăn bởi quy trình, thủ tục cần qua Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xem xét, có tờ trình, hồ sơ, các giấy tờ minh chứng liên quan, các bước thực hiện khen qua nhiều cấp. Điều này chưa phù hợp với tính chất của khen thưởng là kịp thời, động viên khích lệ, lan tỏa gương người tốt, việc tốt ra cộng đồng, xã hội 3
  15. Thứ tư, quá trình thực thi chính sách khen thưởng cho người lao động còn bất cập. Trong nhiều trường hợp khen thưởng vẫn diễn ra hình thức, chưa trung thực trong khen thưởng, khen thưởng chưa tương xứng với công trạng. Thực thế thực thi chính sách cho thấy, nhiều trường hợp xứng đáng được khen nhưng không được quan tâm kịp thời. Ngược lại, nhiều cá nhân, tổ chức chưa tương xứng giữa thành tích và công trạng mà vẫn được khen, hoặc khen chưa đúng người, đúng việc; khen thưởng xong mới phát hiện vi phạm pháp luật, gian dối thành tích để được khen thưởng. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định động lực phát triển là cần “khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc... phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [34, tr111, 112]. Trước những yêu cầu mới trong tiến trình đổi mới đất nước hiện nay, vấn đề khen thưởng, nhất là khen thưởng cho người lao động cần được quan tâm, chú trọng. Một trong những nguồn lực để đạt được mục tiêu yêu cầu đổi mới, là sức lao động của người lao động, là nhân tố con người để tạo nên những giá trị vật chất cho xã hội. Nhằm khuyến khích, động viên kịp thời các hoạt động sáng tạo của người lao động, cần có chính sách khen thưởng đúng đắn, phù hợp, sát thực và có ý nghĩa thực tiễn trong thực hiện. Do đó, lựa chọn vấn đề: “Chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam hiện nay” là cần thiết trong điều kiện hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách khen thưởng đối với người lao động, phân tích nội dung chính sách khen thưởng và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách khen thưởng cho người lao động, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam. 4
  16. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu về chính sách, chính sách khen thưởng cho người lao động. - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách khen thưởng cho người lao động. - Đánh giá thực trạng chính sách và thực hiện chính sách khen thưởng cho người lao động trong giai đoạn hiện nay; phân tích những kết quả, hạn chế và vấn đề đặt ra đối với chính sách khen thưởng cho người lao động. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách khen thưởng cho người lao động ở nước ta hiện nay. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Chính sách khen thưởng ở nước ta hiện gồm có 06 loại hình khen thưởng: (1) khen thưởng công trạng và thành tích đạt được; (2) khen thưởng đột xuất; (3) khen thưởng qua các phong trào thi đua; (4) khen thưởng qua tổng kết thành tích cách mạng; (5) khen thưởng qua quá trình cống hiến; (6) khen thưởng đối ngoại. Các nội dung chính sách khen thưởng nêu trên có cả khen thưởng cho đối tượng người lao động là công dân Việt Nam ở nước ngoài, khi có đủ điều kiện khen sẽ thực hiện khen thưởng. Tuy nhiên trong khuôn khổ Luận án này chỉ thực hiện nghiên cứu về chính sách khen thưởng cho người lao động thông qua ba nội dung chính: (1) chính sách khen thưởng cho người lao động qua công trạng và thành tích đạt được; (2) chính sách khen thưởng đột xuất cho người lao động; (3) chính sách khen thưởng cho người lao động qua các phong trào thi đua. Đối với khen thưởng 5
  17. cho người nước ngoài đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam và khen thưởng tập thể không thuộc phạm vi nghiên cứu. Phạm vi về không gian: Chính sách khen thưởng cho người lao động tại các Bộ, ngành và địa phương trong cả nước. Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về chính sách khen thưởng cho người lao động từ năm 2013 (từ khi Luật thi đua - khen thưởng được sửa đổi) đến nay; khái quát chính sách khen thưởng từ năm 1946 - 2013 để thấy được quá trình xây dựng chính sách từ trong thực tiễn; phần thực trạng thực hiện chính sách chủ yếu được lấy số liệu từ năm 2017 - 2021. 4. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu, câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, Luận án dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua, khen thưởng cho người lao động. Cách tiếp cận của Luận án: Từ lý thuyết về chính sách công có các cách tiếp cận chính sách khen thưởng khác nhau: Thứ nhất, theo chu trình chính sách gồm: Hoạch định chính sách (khởi sự chính sách); Thực thi chính sách; Đánh giá chính sách; Thứ hai, theo quy trình hoạch định chính sách gồm: (1), Thiết lập chính sách; (2), Xây dựng và đề xuất phương án chính sách; (3), Hợp pháp hóa chính sách (ban hành chính sách); Thứ ba, theo nội dung chính sách gồm: mục tiêu, nội dung và giải pháp chính sách và thực hiện chính sách. Trong Luận án này, NCS chọn cách tiếp cận thứ ba, tức là phân tích nội dung chính sách khen thưởng cho người lao động và đánh giá việc thực hiện chính sách khen thưởng cho người lao động, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam. 6
  18. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp Được sử dụng để phân tích các chính sách hiện hành về khen thưởng nói chung và khen thưởng cho người lao động nói riêng, từ đó khái quát, tổng hợp những nội dung chính sách đã rõ, được áp dụng trên thực tiễn về khen thưởng cho người lao động, chỉ ra những vấn đề còn vướng mắc, chưa rõ trong chính sách khen thưởng cho người lao động. Phương pháp này cũng được sử dụng để phân tích các số liệu thu thập được của Luận án qua điều tra xã hội học, qua nghiên cứu các báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương về công tác khen thưởng. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại chương 2, chương 3 của Luận án. - Phương pháp quy nạp, diễn dịch Được sử dụng để phân tích các quan điểm của Đảng, chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về khen thưởng cho người lao động; diễn giải sự cần thiết đối với khen thưởng cho người lao động; đưa ra các giải pháp để thực hiện khen thưởng cho người lao động. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại chương 1, chương 4 của Luận án. - Phương pháp phân tích thông tin thứ cấp Luận án thu thập thông tin tại Báo cáo và số liệu về khen thưởng cho người lao động của các Bộ, ngành và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về khen thưởng cho người lao động trong các năm 2017 - 2021. Trên cơ sở 3989 Quyết định khen thưởng cấp Nhà nước được ban hành trong năm 2020, với các hình thức khen thưởng bậc cao do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước trao tặng, với tất cả các đối tượng được khen năm 2020 (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), Luận án phân tích được bức tranh tổng quan về đặc điểm khen thưởng và người được khen thưởng theo một số chỉ báo quan trọng. Tuy nhiên, do thông tin có trên quyết định là kết quả cuối cùng sau khi đã hoàn thiện các bước, trình tự, thủ tục khen, nên ít nhiều có 7
  19. hạn chế thông tin khác về quy trình, phương pháp khen thưởng. Bởi toàn bộ quy trình và thông tin về thành tích cụ thể, nổi bật trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội từ người được khen thưởng không được thể hiện ở quyết định. Do đó, các số liệu phân tích chủ yếu dựa trên các thông số về nghề nghiệp, vùng miền, giới, nên luận án sử dụng bổ sung phương pháp điều tra xã hội học về người lao động được khen thưởng nhằm làm rõ thêm đặc điểm và thực trạng thực hiện chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp này chủ yếu sử dụng ở chương 2, chương 3 của Luận án. - Phương pháp điều tra xã hội học Luận án khảo sát xã hội học bằng bảng hỏi với 507 phiếu điều tra thực hiện với đối tượng hỏi: Viên chức (15,8%/tổng số phiếu) công chức (20,19%), nông dân (15,4%), nhân viên (14,2%), học sinh, sinh viên (10,3%), chức sắc tôn giáo (6,7%) và các đối tượng khác (3,7%). Phạm vi khảo sát ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đại diện cho vùng miền ở Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB); Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH); Bắc Trung bộ và duyên hải Miền trung (BTB&DHMT); Tây Nguyên (TN). Phiếu hỏi được gửi: Bộ, cơ quan ngang Bộ (Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông; Văn phòng Chính phủ; Bộ Tài nguyên và Môi trường) và một số tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, chia theo các vùng, miền khác nhau như: Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Thừa thiên Huế, Lào Cai, Yên Bái, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Gia Lai, Bình Dương, Bình Phước, Cà Mau, Bến Tre. Nội dung phiếu hỏi: Về khái niệm khen thưởng cho người lao động; Về sự phù hợp trong chính sách đối với người lao động; Thực tế khen thưởng cho người lao động ở nơi được hỏi; Các phương pháp, giải pháp thực hiện có hiệu quả chính sách khen thưởng cho người lao động. Thời gian tiến hành điều tra: Tháng 7 - tháng 12 năm 2020. Từ thu thập thông tin, điều tra xã hội học, Luận án đã phân tích, so sánh, các số liệu trong bảng hỏi điều tra xã hội học, tính toán tỷ lệ % để thấy được thực trạng thực hiện, áp dụng chính sách khen thưởng cho người lao 8
  20. động ở nước ta hiện nay, sử dụng phần mềm thống kê SPSS. Luận án có so sánh về các quy định của pháp luật, các Nghị quyết, các quan điểm về chính sách khen thưởng cho người lao động qua các thời kỳ lịch sử khác nhau để thấy được quá trình ban hành chính sách khen thưởng cho người lao động ở nước ta; từ đó làm chất liệu cho việc đánh giá, đề xuất về chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 3 của Luận án. 4.3. Câu hỏi nghiên cứu Chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam có mục tiêu và những nội dung cơ bản nào? Những yếu tố nào tác động đến chính sách khen thưởng đối với người lao động? Việc thực hiện chính sách khen thưởng cho người lao động được thực hiện như thế nào? Giải pháp nào để các chính sách khen thưởng mang ý nghĩa tích cực, động viên, khuyến khích người lao động? Các giải pháp hoàn thiện chính sách khen thưởng cho người lao động ở nước ta? 4.4. Giả thuyết nghiên cứu Chính sách khen thưởng cho người lao động hiện nay còn nhiều bất cập về nội dung, hình thức, quy trình, thủ tục khen thưởng, chưa đáp ứng được nguyên tắc khen thưởng là chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; thực tế thực thi chính sách khen thưởng cho người lao động chất lượng, hiệu quả còn thấp, chưa kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất, chưa đáp ứng được mục tiêu đặt ra của chính sách là thúc đẩy, khích lệ, cổ vũ tinh thần, nâng cao giá trị con người, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, cần hoàn thiện chính sách khen thưởng cho người lao động trong bối cảnh hiện nay, khuyến khích mọi cá 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2