intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:200

21
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm ra các vấn đề còn hạn chế trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2015 – 2021; cung cấp thêm căn cứ khoa học, khuyến nghị các giải pháp, đề xuất nhằm góp phần cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN NGUYÊN HỒNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Chính sách công Mã số: 9 34 04 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Duy Lợi Hà Nội - 2023
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4 4. Phương pháp và lý thuyết nghiên cứu........................................................... 4 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án.. …………………………...8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ....................................................... 9 7. Cơ cấu của luận án ...................................................................................... 10 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............ 11 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đề tài................... 11 1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài ... 23 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 26 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ .................................................... 27 2.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 27 2.2. Quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế ................................................. 39 2.3. Tinh giản biên chế .................................................................................... 40 2.4. Tổ chức thực hiện tinh giản biên chế ....................................................... 46 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............ 55 2.6. Cơ sở thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam qua các thời kỳ và một số địa phương ................................................................... 58 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 67 Chương 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................ 68 3.1. Tổng quan Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế .......................................................... 68 3.2. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM ............... 82
  3. 3.3. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................................... 94 3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................................... 99 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................ 112 Chương 4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TỐT HƠN, ĐẾN NĂM 2030 ........................................................................................... 113 4.1. Quan điểm, định hướng của Đảng về thực hiện chính sách tinh giản biên chế ......................................................................................................... 113 4.2. Một số vấn đề đặt ra cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đến năm 2030 ................................................................................................ 114 4.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn đến năm 2030 ................................................................................................ 120 4.4. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030 .................................................................... 156 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4................................................................................ 159 KẾT LUẬN .................................................................................................. 161 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................................................................................ 164 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 165 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 180
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCH TW: Ban Chấp hành Trung ương CBCCVC: Cán bộ, công chức, viên chức CBCC: Cán bộ, công chức HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân HĐLĐ: Hợp đồng lao động Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh QPPL: Quy phạm pháp luật BHXH: Bảo hiểm xã hội
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Sự khác nhau giữa Biên chế và Hợp đồng lao động ...................... 29 Bảng 3.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn TP. HCM Giai đoạn 2016 – 2022 .... 69 Bảng 3.2. Biểu đồ tỷ trọng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 ....... 71 Bảng 3.3. Bảng so sánh một số chỉ tiêu 5 thành phố trực thuộc trung ương năm 2021 ........................................................................................ 71 Bảng 3.4. Bảng so sánh một số chỉ tiêu TP. HCM với một số các tỉnh năm 2021 ........................................................................................ 72 Bảng 3.5. Thống kê số lượng UBND, HĐND của Tp. HCM Giai đoạn 2016 – 2020 .................................................................................... 73 Bảng 3.6. Thống kê số lượng UBND, HĐND, giai đoạn Tp. HCM thực hiện tổ chức chính quyền đô thị, từ tháng 01/2021 đến nay .................. 75 Bảng 3.7. Thống kê trình độ học vấn của CBCCVC Thành phố ................... 79 Bảng 3.8. Bảng thống kê đơn vị hành chính cấp xã của 05 huyện ............... 106 Bảng 3.9. Bảng thống kê quy mô dân số của 05 huyện ................................ 106 Bảng 4.1. Thống kê số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh và tương đương Từ tháng 4/1975 - nay .................................................................. 124
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách hành chính nhà nước là một vấn đề thiết yếu, luôn được các nước trên thế giới coi trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước, mang lại lợi ích cho người dân. Việt Nam hiện nay đang tiến hành mạnh mẽ với mục tiêu xây dựng một nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân thay vì nền hành chính quan liêu bao cấp; trong đó, việc đổi mới, sắp xếp thu gọn bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) là một nhiệm vụ rất quan trọng. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật và kiên trì, kiên quyết thực hiện chính sách tinh giản biên chế như: Năm 1987, thực hiện chủ trương của Đảng, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 227/QĐ - HĐBT về việc sắp xếp lại tổ chức, tinh giản biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp. Năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định 132/2007/NĐ-CP về việc tinh giản biên chế, đánh dấu một bước phát triển, tạo cơ sở pháp lý vững chắc hơn cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Năm 2015, Bộ Chính trị có Nghị quyết số 39 - NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, CCVC. Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản QPPL như Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế, Nghị định 113/2018/NĐ-CP, Nghị định 143/2020/NĐ-CP, Nghị định số 29/2023/NĐ-CP và nhiều thông tư hướng dẫn, triển khai tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc XIII “Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC”[52]. 1
  7. Tuy nhiều lần triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, nhưng thực tiễn cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế như: Tinh giản biên chế hầu như giải quyết một cách thụ động, chủ yếu mang tính cơ học, chưa đạt mục tiêu đề ra nhằm sàng lọc, đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những CBCCVC không đủ năng lực, trình độ, gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; quá trình tổ chức thực thi chính sách còn bất cập như một số cán bộ, công chức nhận thức chưa đầy đủ về chính sách, công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách có nơi chưa chủ động, việc phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng; công tác kiểm tra, giám sát thực thi chính sách có chỗ chưa được thường xuyên... Thực hiện chính sách tinh giản biên chế được tiến hành triển khai thực hiện trong cả nước, có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn thể trong các cơ quan, đơn vị, đụng chạm đến quyền lợi, tâm tư của CBCCVC; cần có cách làm phù hợp, có kế hoạch cụ thể, thực hiện theo lộ trình rõ ràng, bên cạnh đó cần có những cơ chế, chính sách phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Hiện nay, một mặt, chính sách, cách làm và chất lượng, hiệu quả tinh giản biên chế từ phía chủ thể là các cơ quan, đơn vị có vấn đề, nên kết quả tinh giản không đạt mục tiêu; nhưng mặt khác, hiện tượng nhân lực chất lượng cao trong biên chế bỏ khu vực công lại đang gia tăng một cách đáng lo ngại. Chính vì thế, rất cần có sự tham gia vào cuộc của nhiều bên, trong đó có sự đóng góp quan trọng của giới khoa học, trong việc nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam, cần những nghiên cứu trường hợp, chú trọng công tác tổng kết thực tiễn, đánh giá việc thực hiện chính sách nhằm khuyến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện chính sách tinh giản bên chế tốt hơn cho các giai đoạn tiếp theo. Tp. HCM là một đô thị đặc biệt, một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất ở Việt Nam, có quy mô và mật độ dân số đông so với cả nước, có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam; tuy chỉ 2
  8. chiếm khoảng 0,6% diện tích cả nước và 8,34 % dân số của Việt Nam nhưng trong nhiều năm, thành phố đóng góp khoảng hơn 20,5 % tổng sản phẩm GDP của cả nước. Đặc biệt, Tp. HCM được Trung ương tin tưởng giao cho thực hiện chính quyền đô thị đầu tiêu trong cả nước, không qua giai đoạn thí điểm. Trong bối cảnh Thành phố thực hiện chính quyền đô thị, thì việc thực thi chính sách tinh giản biên chế càng cần phải có những giải pháp phù hợp. Chính vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, nghiên cứu trường hợp thực trạng tại Thành phố Hồ Chí Minh, với đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn đóng góp một phần lý luận và bài học thực tiễn vào phục vụ công cuộc cải cách hành chính, xây dựng và phát triển đất nước. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Tìm ra các vấn đề còn hạn chế trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2015 – 2021; cung cấp thêm căn cứ khoa học, khuyến nghị các giải pháp, đề xuất nhằm góp phần cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận án giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: Luận giải, hệ thống hóa lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh; những vấn đề bất cập, hạn chế, xác định nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra những hạn chế trong thực hiện chính sách. Khái quát những vấn đề đặt ra trong thời gian tới từ thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh, kinh nghiệm tại một số địa phương và quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam qua các thời kỳ. Luận án khuyến nghị một số giải pháp cho Việt 3
  9. Nam nói chung và cho Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng nhằm thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh, quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam và kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại một số địa phương. * Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu sâu giai đoạn 2015 - 2021, từ khi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế ban hành, Nghị quyết Trung ương XII về việc tăng cường thực hiện chính sách tinh giản biên chế; đồng thời để có cái nhìn tổng thể, luận án tóm lược cơ bản kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở các giai đoạn trước, làm cơ sở đề xuất giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đến năm 2030. - Về không gian: Nghiên cứu trường hợp cụ thể việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh và kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế của một số địa phương khác như Thành phố Hà Nội, thành phố Cần Thơ. Giới hạn: Do hạn chế về thời gian, Luận án nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 đối với cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan hành chính, tinh giản biên chế viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập của cấp Thành phố; luận án không nghiên cứu việc tinh giản biên chế của hệ thống các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội, không nghiên cứu tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức cấp phường, xã. 4. Phương pháp và lý thuyết nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận: Luận án sử dụng chủ nghiã duy vật biện chứng, chủ nghiã duy vật lịch 4
  10. sử, chủ nghĩa lịch sử đảng làm phương pháp luận trong việc nghiên cứu nội dung của luận án. Chính sách tinh giản biên chế được đặt trong môi trường, giai đoạn lựa chọn, với các mối quan hệ biện chứng, tác động ảnh hưởng qua lại của môi trường chính trị, xã hội, đường lối của Đảng...Các giải pháp, kiến nghị được xây dựng trên cơ sở hạn chế, vướng mắc trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoan 2015 – 2021 và dự báo về bối cảnh của giai đoạn tiếp theo. * Cách tiếp cận nghiên cứu đề tài: Luận án sử dụng cách tiếp cận từ khoa học chính sách công để phân tích, đánh giá và giải quyết các vấn đề đặt ra. * Các phương pháp nghiên cứu khoa học - Thu thập thông tin gián tiếp (thông tin thứ cấp): Nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin qua các nguồn có sẵn như các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, văn bản của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành ở Trung ương, các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức liên quan đến lĩnh vực tinh giản biên chế. Phương pháp nghiên cứu này được áp dụng chủ yếu ở chương 1 và 2 của luận án. - Thu thập thông tin trực tiếp (thông tin sơ cấp): Thu thập thông tin trực tiếp từ các đối tượng liên quan như công chức Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân Thành phố, công chức các quận, huyện, các chuyên gia, nhà khoa học. +) Thực hiện phỏng vấn sâu các đối tượng liên quan như các chuyên gia, nhà khoa học: phỏng vấn lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Vụ Địa phương (các nhà quản lý theo dõi địa bàn các tỉnh, thành phố, có nhiều kinh nghiệm quản lý nhà nước nói chung và liên quan đến chính sách tinh giản biên chế nói riêng qua các thời kỳ) tại trụ sở cơ quan Cục Hành chính – Quản trị II, Văn phòng Chính phủ, tại Viện Khoa học xã hội Đông Nam Bộ, nhà nghiên cứu khoa học có đề tài liên quan đến chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng trong Chương 4. 5
  11. +) Thực hiện điều tra xã hội học bằng bảng hỏi đối với công chức của Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc Hội (các cơ quan tại Thành phố Hồ Chí Minh), công chức Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh, công chức Quận 10, vào thời gian từ tháng 4/2023 – 6/2023. Kết quả điều tra bằng bảng hỏi nhằm bổ sung, củng cố, tăng cường cơ sở lý luận cho nhận định của NCS qua nghiên cứu tài liệu thứ cấp, về những vấn đề hạn chế trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế; nhằm đưa ra những khuyến nghị các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đến năm 2030 tại Chương 4. - Phương pháp phân tích: (1) phân tích kết cấu – chức năng, sử dụng trong phân tích thực hiện chính sách tinh giản biên chế có tính hệ thống tại Việt Nam qua các giai đoạn, phân tích việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại một số tỉnh, thành phố và tại Thành phố Hồ Chí Minh, được sử dụng trong các chương 2, chương 3 của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ đề luận án; (2) Phân tích lợi ích các bên liên quan, dùng để phân tích quyền lợi, thái độ, sự hợp tác của các bên liên quan trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đây là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực thi chính sách, phương pháp này chủ yếu sử dụng trong Chương 3. - Phương pháp tổng hợp: Kết hợp các số liệu, các nghiên cứu về tinh giản biên chế thành một hệ thống để có cái nhìn tổng thể về thực chất vấn đề, mối quan hệ giữa các bên liên quan trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam nói chung, tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; phương pháp này được sử dụng tại Chương 1, Chương 2, Chương 4. - Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu đã thu thập nhằm phục vụ cho quá trình phân tích dữ liệu, số liệu thống kê cụ thể làm căn cứ để giải thích các vấn đề liên quan, phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại Chương 3. - Phương pháp so sánh: So sánh một số tiêu chí của một số Thành phố trực thuộc Trung ương, một số tỉnh và quận, huyện với nhau, trên cơ sở đó để 6
  12. luận giải những vấn đề bất cập trong triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế. - Phương pháp dự báo: Để dự báo xu hướng xây dựng chính sách và thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong giai đoạn tiếp theo; làm căn cứ kiến nghị, đề xuất các giải pháp trong thời gian tới cho phù hợp. Phương pháp này được sử dụng trong Chương 4. - Phương pháp khái quát hóa: Đi từ cái riêng là trường hợp cụ thể thực trạng thực hiện chính sách tinh giản tại Thành phố Hồ Chí Minh, kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại một số tỉnh, thành phố, qua đó phát hiện ra các hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, làm căn cứ khái quát hóa, kiến nghị, đề xuất giải pháp thực thi chính sách tinh giản biên chế cho Việt Nam tốt hơn trong thời gian đến 2030, luận án sử dụng phương pháp này tại Chương 3 và Chương 4. 4.2. Lý thuyết nghiên cứu * Câu hỏi nghiên cứu - Nhóm câu hỏi về chính sách tinh giản biên chế: Chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam đã có chưa? Nội dung chính sách tinh giản biên chế là gì? Chính sách tinh giản biên chế giai đã phù hợp chưa? Cần sửa đổi, bổ sung nội dung gì? - Nhóm câu hỏi về thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam có những giai đoạn nào? Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2021 như thế nào, đã đạt mục tiêu chưa? Cần có giải pháp nào cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng để thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, trong thời gian đến 2030? * Lý thuyết nghiên cứu: Để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu, tác giả sử dụng một số lý thuyết liên quan đến chính sách công như: 7
  13. Lý thuyết về đánh giá chính sách: Đánh giá chính sách là một hoạt động thường xuyên, liên tục trong một quá trình, được tiến hành ở hai thời điểm quan trọng là đánh giá trước và đánh giá sau. Đánh giá trước hướng đến việc xem xét tác động dự kiến của chính sách. Đánh giá sau là việc xem xét các tác động của chính sách, tập trung vào kết quả đạt được chính là đầu ra của chính sách. Tác giả vận dụng lý thuyết này để đánh giá kết quả việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo tiêu chí đạt mục tiêu chính sách, kết quả các giải pháp thực hiện nội dung chính sách. Lý thuyết phân tích thực hiện chính sách công: Áp dụng phân tích việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, từ đó tìm ra những vấn đề tích cực và hạn chế trong tổ chức thực thi chính sách. Lý thuyết hoạch định chính sách công. Hoạch định chính sách công là một quy trình gồm các bước để tạo ra một chính sách được mong đợi của nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội, để tạo ra chính sách tốt cần có sự hoạch định chính xác ngay từ đầu. Lý thuyết này được sử dụng vào phần Chương 4, khuyến nghị các giải pháp nhằm thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030. * Giả thuyết nghiên cứu Chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam đã được triển khai thực hiện nhiều lần, nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều vướng mắc, hạn chế, tinh giản chủ yếu mang tính cơ học, chưa giải quyết được bài toán tinh lọc CBCCVC và chưa gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Nghiên cứu thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Tp. HCM, luận án hướng đến những điểm mới quan trọng như: Thứ nhất: Luận án làm rõ khái niệm về biên chế, chính sách tinh giản biên chế, phân tích sâu về chính sách, khẳng định được ý nghĩa, vai trò quan 8
  14. trọng của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong hệ thống chính sách quốc gia. Luận án đưa ra những lý luận mới trên quan điểm, cách nhìn nhận của khoa học chính sách công và quan điểm nhìn nhận của tác giả. Thứ hai: Luận án phân tích thực trạng vấn đề thực thi chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh; tìm ra những hạn chế, bất cập trong thực thi chính sách, đánh giá việc thực thi chính sách; Luận án có những đánh giá về thực thi chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh trên góc độ nhìn nhận về mục tiêu chính sách, các hạn chế trong tổ chức thực thi chính sách một cách khoa học, đây là một điểm mới, đóng góp khoa học cho ngành chính sách công nói chung và chính sách tinh giản biên chế nói riêng. Thứ ba: Trên cơ sở thực trạng Thành phố Hồ Chí Minh và từ kinh nghiệm thực thi chính sách của một số địa phương; luận án khuyến nghị những giải pháp mới, khoa học, nhằm khắc phục những hạn chế trong thực thi chính sách, giai đoạn 2015 - 2021 và góp phần để việc thực thi chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam nói chung, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng tốt hơn, đến năm 2030 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận: Luận án hệ thống khái quát các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, chính sách công từ quan điểm chính sách công; những lý thuyết này sẽ bổ sung vào hệ thống lý luận chính sách công ở Việt Nam, đóng góp hệ thống lý luận cụ thể hơn về chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam. * Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Luận án bổ sung nguồn tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy về chính sách công, chính sách tinh giản biên chế. Luận án có thể được sử dụng như một tài liệu phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý trong triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan, đơn vị. Việc áp dụng các cơ chế, chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh có thể làm bài học áp dụng cho các thành phố trực thuộc trung ương. 9
  15. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu và tài liệu tham khảo. Luận án được chia thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Chương 3. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 4. Quan điểm, định hướng và giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, đến năm 2030. 10
  16. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách tinh giản biên chế trong đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả * Các công trình nghiên cứu về hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức bộ máy hệ thống chính trị. Các nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nhằm xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả như: Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII, Tạp chí Cộng sản. Tác giả đã đánh giá trong những năm qua, pháp luật về tổ chức bộ máy ngày càng được đổi mới, hoàn thiện hơn. Để cụ thể hóa Hiến pháp 2013, Quốc hội đã ban hành khoảng 20 đạo luật quy định cụ thể về bộ máy nhà nước, bộ máy nhà nước đã được sắp xếp tinh gọn, hợp lý hơn; tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít bất cập, hạn chế, cần khắc phục. Tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện, trong đó tập trung nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức bộ máy, sửa đổi bổ sung Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành; xác định tiêu chí đánh giá kết quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức làm cơ sở để xác định đối tượng tinh giản biên chế [76]. Nguyễn Ngọc Ánh, Xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ trong thời kỳ mới, Tạp chí Xây dựng Đảng. Tác giả đánh giá qua hơn 30 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách đề án liên quan đến công tác cán bộ. Chính sách cán bộ đã có nhiều thay đổi, tuy nhiên vẫn chưa theo kịp yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới. Tác giả đã nêu một số giải pháp về chính sách cán bộ trong thời gian tới, trong đó nhấn mạnh việc cải cách tiền lương trên cơ sở làm tốt công tác tinh giản bộ 11
  17. máy, thu gọn đầu mối, tinh giản biên chế, trả lương đúng giá trị lao động theo vị trí việc làm [3]. * Các nghiên cứu về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả: Nguyễn Văn Đọc, Nhất thể hóa, tinh gọn bộ máy Đảng và chính quyền, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Cộng sản. Tác giả đánh giá trong thời gian qua, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước, tỉnh Quảng Ninh đã có những chỉ đạo sát sao trong việc triển khai thực hiện sắp xếp lại bộ máy theo hướng tinh gọn bộ máy Đảng và chính quyền; đồng thời thực hiện tinh giản biên chế như nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo đảng, chính quyền; tinh gọn bộ máy trong cơ quan đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính; tinh gọn bộ máy trong các đơn vị sự nghiệp công lập; cơ bản đã cho kết quả tốt. Tuy nhiên tỉnh còn một số khó khăn như: việc nhất thể hóa chức danh là công tác cán bộ, cần phải tìm được cán bộ có năng lực, có phẩm chất chính trị và phải thực hiện đồng bộ từ trên xuống; đối với hợp nhất cơ quan là mô hình mới nên hệ thống văn bản, quy chế thực hiện chưa được đầy đủ, chuẩn hóa, cơ chế quản lý, sử dụng biên chế giữa khối đảng và khối chính quyền vẫn còn bất cập, thiếu thống nhất...Tác giả đã kiến nghị trong thời gian tới, đề nghị Trung ương quy định và hướng dẫn cấp ủy địa phương xây dựng và ban hành các quy định thực hiện quản lý thống nhất biên chế của hệ thống chính trị; hoàn thiện quy định về thẩm quyền quản lý công chức, để tạo sự thống nhất, liên thông trong việc bố trí, điều động công chức giữa cơ quan đảng và cơ quan chính quyền, từ cấp xã về cấp huyện [53]. Nguyễn Đức Kha, Tỉnh Ninh Thuận đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề cơ sở. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, thời gian qua tỉnh Ninh Thuận đã đẩy mạnh công tác thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy và tinh 12
  18. giản biên chế. Nhìn chung, qua sắp xếp, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh Ninh Thuận đã tinh gọn hơn, giảm được nhiều đầu mối, hạn chế tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Tuy nhiên, tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn về việc thực hiện sáp nhập một số cơ quan do chưa có quy định của Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, tên gọi, sử dụng con dấu. Tỉnh kiến nghị cần có sự hướng dẫn, thống nhất chung trong toàn quốc để thực hiện đồng bộ; Tỉnh cũng đề nghị sớm sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 theo hướng mở rộng đối tượng, tạo thuận lợi hơn để các đối tượng dôi dư sau sắp xếp tổ chức bộ máy được hưởng chế độ này; ban hành quy định về chế độ bồi dưỡng trách nhiệm cho các chức danh kiêm nhiệm cũng như quy định về ký, sử dụng con dấu đối với các chức danh kiêm nhiệm [69]. Đình Dương, Cần có cơ chế đột phá để thành phố Thủ Đức phát triển xứng tầm; Tạp chí Xây dựng Đảng; Thành phố Thủ Đức thuộc Tp. HCM được thành lập trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức; trong hơn một năm thực hiện quyết liệt để kiện toàn sau khi hợp nhất, Thủ Đức được đánh giá hoàn thành mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, Thủ Đức còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về nhân sự, khối lượng công việc tăng lên gấp nhiều lần nhưng biên chế phải giảm gây áp lực rất lớn lên công tác tổ chức bộ máy ,gây tâm lý lo lắng cho CBCC. Tác giả đã nêu cần tập trung 5 giải pháp, trong đó có đề xuất với Trung ương về các cơ chế, chính sách đặc thù đối với Tp. HCM nói chung, Thủ Đức nói riêng, Thủ Đức là nơi thí điểm các chính sách mới, tiếp tục nghiên cứu sau có thể đề xuất thành lập thêm các thành phố vệ tinh trên cơ sở sắp xếp các huyện hiện tại [46] 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về tinh giản biên chế Các công trình nghiên cứu thực trạng tinh giản biên chế, đánh giá các hạn chế, tồn tại, đưa ra giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn trong thời gian tới như: 13
  19. PGS. TS Văn Tất Thu, Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Tác giả đánh giá thực trạng và nguyên nhân chính tại sao Nhà nước ta thực hiện chính sách tinh giản biên chế, nhưng kết quả biên chế không giảm mà thậm chí lại tăng hơn trong giai đoạn từ 2007 đến 2014. Tác giả đã đưa ra giải pháp để thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả, trong đó nhấn mạnh yếu tố về công tác cán bộ [101]. TS. Lê Như Thanh (2016), Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước - Thách thức và giải pháp, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, theo tác giả qua thực tiễn cho thấy, bộ máy hành chính nhà nước ta còn cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, thực hiện việc tinh giản biên chế là một giải pháp cần thiết. Đặc biệt, để chính sách này có hiệu quả cần xem xét vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế [97]. Vũ Thị Nhàn (2017), Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách này tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đưa ra phương hướng hoàn thiện thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của nước ta hiện nay [75]. Ngô Thị Thúy Vân (2019), Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách này tại huyện Cao Lộc. Đưa ra phương hướng hoàn thiện thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của nước ta hiện nay [102]. Các bài đăng trên tạp chí đánh giá một số vấn đề về tinh giản biên chế như: Nguyễn Tri Thức, Tỉnh Vĩnh Phúc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản 14
  20. biên chế, Tạp chí Cộng sản. Trong bài viết, tác giả đánh giá trong thời gian qua, Vĩnh Phúc đã tập trung triển khai việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy và thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Sau thời gian thực hiện tinh gọn bộ máy và tinh giản biên chế, giúp bộ máy được gọn nhẹ hơn và số lượng biên chế đã giảm nhiều. Tuy nhiên, tác giả cũng đánh giá còn nhiều vấn đề khó khăn cần giải quyết kịp thời, trong đó có chất lượng tinh giản biên chế chưa cao, nhiều cán bộ năng lực yếu, không đáp ứng yêu cầu công việc nhưng chưa có giải pháp thay thế, làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc. Thời gian tới tỉnh cần có nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp kiên trì giữ ổn định và thực hiện tinh giản biên chế, giảm số lượng CBCCVC đi đôi với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ và thực hiện tinh giản biên chế toàn tỉnh theo lộ trình [106; p58]. Nguyễn Minh Tuấn (2019), Xác định vị trí việc làm - “nút thắt” trong tinh giản biên chế, cải cách tiền lương hiện nay, Tạp chí Cộng sản. Tác giả đánh giá việc cần thiết triển khai thực hiện tinh giản biên chế, cải cách tiền lương nhằm xây dựng đội ngũ công chức làm việc hiệu quả đồng thời được hưởng mức lương tương xứng. Việc xác định vị trí việc làm, nút thắt của tinh giản biên chế, đã được thực hiện nhiều lần nhưng không thành công, đang là “nút thắt” gây cản trở lớn trong thực hiện tinh giản biên chế; để tháo gỡ nút thắt này, tác giả đã đưa ra 5 giải pháp, trong đó có giải pháp giải quyết đồng bộ, tinh giản biên chế gắn với cải cách tiền lương trong thời gian tới [109]. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế TS. Đào Lê Minh, chủ nhiệm đề tài: Giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Ủy ban chứng khoán Nhà nước, giai đoạn 2015 – 2021, được nghiệm thu năm 2016. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán; vì vậy, nguồn nhân lực làm việc tại đây cũng đòi hỏi ở một trình độ nhất định. Thời 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2