Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Chính sách xoay trục sang châu Á - Thái Bình Dương của Cộng hòa Pháp và khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp, đánh giá thực tiễn chính sách và tác động của chính sách đối với Việt Nam, trên cơ sở đó luận án dự báo chiều hướng phát triển chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp và khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Chính sách xoay trục sang châu Á - Thái Bình Dương của Cộng hòa Pháp và khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ________________________________________________ NGUYỄN THỊ LÊ VINH CHÍNH SÁCH XOAY TRỤC SANG CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG CỦA CỘNG HÒA PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ Nghệ An - 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ________________________________________________ NGUYỄN THỊ LÊ VINH CHÍNH SÁCH XOAY TRỤC SANG CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG CỦA CỘNG HÒA PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 9310201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Văn Dũng 2. PGS.TS. Đinh Trung Thành Nghệ An - 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Nghệ An, 2022 TÁC GIẢ Nguyễn Thị Lê Vinh
- LỜI CẢM ƠN Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và quý thầy cô Trường Đại học Vinh, Trường Khoa học Xã hội và Nhân văn, Phòng Đào tạo Sau đại học của Nhà trường đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận án. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đến PGS.TS Bùi Văn Dũng, PGS.TS Đinh Trung Thành đã luôn tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận án. Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp luôn là niềm động viên mạnh mẽ giúp tôi thực hiện Luận án. Xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa ASEAN Defence Ministers' Meeting (Hội nghị Bộ trưởng 1 ADMM quốc phòng ASEAN) ASEAN Defence Ministers' Meeting Plus (Hội nghị Bộ 2 ADMM+ trưởng quốc phòng ASEAN mở rộng) 3 ARF ASEAN Regional Forum (Diễn đàn Khu vực ASEAN) Asia - Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác 4 APEC kinh tế châu Á - Thái Bình Dương) Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các 5 ASEAN quốc gia Đông Nam Á) 6 CA-TBD Châu Á - Thái Bình Dương Coronavirus disease 2019 (Dịch bệnh viêm đường hô hấp 7 COVID-19 cấp do chủng mới của vi-rút corona) 8 ĐHĐLHQ Đại hội đồng Liên Hợp Quốc ĐNÁ Đông Nam Á 9 EAS East Asia Summit (Hội nghị Thượng đỉnh Đông Á) 10 EU European Union (Liên minh châu Âu) 11 EUR Euro (Đồng tiền chung châu Âu) 12 FDI Foreign direct investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) 13 GDP Gross domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội) 14 LHQ Liên Hợp Quốc North Atlantic Treaty Organization (Tổ chức Hiệp ước 15 NATO Bắc Đại Tây Dương) 16 Nxb Nhà xuất bản 17 ODA Official development assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức) 18 QHQT Quan hệ quốc tế 19 USD United States Dollar (Đô la Mỹ)
- DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Các bảng Bảng 3.1. Gia tăng chi tiêu quân sự của Trung Quốc và các nước Đông Nam Á (2002 - 2012) ....................................................................................... 81 Bảng 3.2. Số liệu về nhập khẩu vũ khí của các quốc gia và vùng lãnh thổ khu vực CA-TBD (2014 - 2018)....................................................................... 81 Bảng 3.3. Kim ngạch thương mại Việt Nam - Pháp (2011 - 2019) ................... 91 Các hình Hình 3.1. Trao đổi thương mại Pháp - Ấn Độ (2010 - 2019) ............................ 69 Hình 3.2. Trao đổi thương mại Pháp - ASEAN (2010-2019) ............................ 73 Hình 3.3. Lộ trình nhóm tàu chiến Pháp triển khai trong chiến dịch Jeanne d’Arc 2021............................................................................................ 76 Hình 3.4. Các đối tác chính nhập khẩu vũ khí của Pháp tại châu Á - Thái Bình Dương (2008 - 2017) ............................................................................... 82 Hình 3.5. Phân bổ nguồn vốn của Cơ quan phát triển Pháp .............................. 86 Hình 3.6. Xuất khẩu và nhập khẩu với các đối tác thương mại chính của Pháp (chiếm % trong kim ngạch thương mại của Pháp) ................................... 87 Hình 3.7. Điểm CPI của Việt Nam qua các năm ............................................... 95
- MỤC LỤC Trang A MỞ ĐẦU 1 B NỘI DUNG 10 Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 10 1.1 Các nghiên cứu liên quan công bố trong và ngoài nước 10 1.2 Một số nhận xét đối với các công trình nghiên cứu về các 30 vấn đề có liên quan đến đề tài 1.3 Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết 31 Chương 2 Một số vấn đề lý luận về chính sách xoay trục sang châu 33 Á - Thái Bình Dương của Cộng hòa Pháp 2.1 Khái niệm chính sách đối ngoại và chính sách xoay trục 33 sang châu Á - Thái Bình Dương của Cộng hòa Pháp 2.2 Mục tiêu và nội dung chính sách xoay trục sang châu Á - 40 Thái Bình Dương của Cộng hòa Pháp 2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách xoay trục sang 48 châu Á - Thái Bình Dương của Cộng hòa Pháp Chương 3 Thực tiễn triển khai chính sách xoay trục sang châu Á - 66 Thái Bình Dương của Cộng hòa Pháp và tác động đối với Việt Nam 3.1 Triển khai chính sách xoay trục sang châu Á - Thái Bình 66 Dương của Cộng hòa Pháp từ năm 2012 đến nay 3.2 Đánh giá thực tiễn triển khai chính sách xoay trục sang châu 78 Á - Thái Bình Dương của Cộng hòa Pháp 3.3 Tác động của chính sách xoay trục sang châu Á - Thái Bình 90 Dương của Cộng hòa Pháp đối với Việt Nam Chương 4 Dự báo chiều hướng phát triển chính sách xoay trục 106 sang châu Á - Thái Bình Dương của Cộng hòa Pháp và khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam 4.1 Dự báo chiều hướng phát triển chính sách xoay trục sang 106 châu Á - Thái Bình Dương của Cộng hòa Pháp 4.2 Khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam 113 trong bối cảnh Cộng hòa Pháp xoay trục sang châu Á - Thái Bình Dương C KẾT LUẬN 141 D DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 144 E DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 145 F PHỤ LỤC 155
- 1 A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong một phần tư thế kỷ sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, thế giới đã diễn ra hàng loạt biến động trong cục diện địa - chiến lược toàn cầu, an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa... Trật tự thế giới phát triển nhanh chóng theo hướng đa cực. Tuy vậy cục diện đa cực chưa hẳn đã hình thành mà đang trải qua thời kỳ quá độ từ trật tự cũ để tiến tới một trật tự mới. Quá trình hình thành trật tự thế giới trong hệ thống quan hệ quốc tế (QHQT) từ thời cận đại đến nay đã và đang chứng kiến ba cuộc chuyển giao quyền lực lớn. Các cuộc chuyển giao quyền lực này thay đổi cơ bản đời sống quốc tế trên mọi mặt, từ chính trị, quân sự đến kinh tế, văn hóa, xã hội. Thứ nhất là sự trỗi dậy của châu Âu từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII dưới tác động của cách mạng công nghiệp. Ở thời kì này, châu Âu là trung tâm quyền lực của thế giới. Thứ hai là sự trỗi dậy của Mỹ từ những năm cuối thế kỷ XIX, nhất là sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), biến Mỹ trở thành siêu cường chi phối trật tự quốc tế cho tới cuối thế kỷ XX. Thứ ba là sự chuyển dịch trọng tâm quyền lực từ phương Tây sang phương Đông và phương Bắc xuống phương Nam khi nhân loại bước vào thế kỷ XXI, dẫn tới những thay đổi về tương quan lực lượng giữa các nước lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương (CA-TBD), đẩy cục diện thế giới theo hướng đa cực, đa trung tâm. Nhiều nhà lãnh đạo chính trị và học giả nổi tiếng trên thế giới đã khẳng định thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ châu Á - Thái Bình Dương. Trong bối cảnh như vậy, hầu hết các chủ thể QHQT, nhất là những nước lớn đều có sự điều chỉnh chiến lược nhằm tranh giành ảnh hưởng, khẳng định vị thế của mình tại khu vực này. Sự can dự ngày càng mạnh mẽ của Mỹ, sự lớn mạnh của Trung Quốc và sự dính líu ngày càng sâu vào các vấn đề khu vực của các cường quốc trên thế giới đã tác động mạnh mẽ đến việc hình thành cục diện mới cho
- 2 khu vực CA-TBD. Châu Á - Thái Bình Dương là một khu vực địa lý rộng lớn, chiếm 46% diện tích toàn cầu gồm các quốc gia Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á, các quốc gia thuộc châu Đại Dương và các vùng biển cận kề các quốc gia này thuộc khu vực Tây Thái Bình Dương. Khu vực này là huyết mạch thương mại toàn cầu do tập trung nhiều tuyến đường giao thông biển quan trọng bậc nhất thế giới [3, tr.105-107]. Tuy nhiên trong một thời gian dài sau Chiến tranh thế giới thứ hai cho đến khi kết thúc Chiến tranh Lạnh đây lại là khu vực ít được Cộng hòa Pháp chú ý. Trong giai đoạn đó, Cộng hòa Pháp tập trung xây dựng châu Âu, hướng tới các nước láng giềng và coi khu vực châu Phi là ưu tiên về đối ngoại. Cộng hòa Pháp là một cường quốc có ảnh hưởng văn hóa, kinh tế, quân sự, chính trị mạnh mẽ ở châu Âu và trên toàn thế giới. Quốc gia này là một trong năm nước thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc, cường quốc hạt nhân, “đầu tàu” của Liên minh châu Âu (EU), đứng đầu Cộng đồng Pháp ngữ và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, khu vực quan trọng. Trong bối cảnh CA-TBD ngày càng trở thành trung tâm và động lực tăng trưởng của kinh tế toàn cầu, các cường quốc trên thế giới, đặc biệt là Mỹ, đều đã “xoay trục” sang khu vực này, thì Cộng hòa Pháp cũng xác định chiến lược đối ngoại là không thể đứng ngoài CA-TBD. Chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp thể hiện mong muốn của cường quốc hàng đầu châu Âu trong việc xích lại gần hơn khu vực châu Á - Thái Bình Dương, một khu vực có tiềm năng rất lớn về kinh tế. Chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp từ năm 2012 dưới thời Tổng thống François Hollande đến nay nhằm khẳng định vị thế một cường quốc Thái Bình Dương trong bối cảnh môi trường địa - chính trị khu vực CA-TBD nhiều biến động. Nhìn lại gần 50 năm quan hệ chính thức Việt Nam - Pháp (1973 - 2022), có thể thấy đây là mối quan hệ có khởi nguồn, hình thành và phát triển trong điều kiện đặc biệt. Ngay sau khi Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập
- 3 lại hòa bình tại Việt Nam được ký năm 1973, Cộng hòa Pháp đã thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Trong thời kỳ Việt Nam bị bao vây cấm vận, Cộng hòa Pháp là nước phương Tây duy nhất duy trì quan hệ hợp tác văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo với Việt Nam. Khi công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế của Việt Nam đạt được những thành tựu quan trọng, quan hệ Việt Nam - Pháp vượt qua khuôn khổ song phương để dựa vào quan hệ giữa EU với Việt Nam sau khi Việt Nam thiết lập quan hệ chính thức với EU năm 1990 và ký Hiệp định khung hợp tác năm 1995. Việc hai nước thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược năm 2013 không chỉ phản ánh một mối quan hệ bền chặt được thiết lập và củng cố trong nhiều thập kỷ trước đó, mà còn thể hiện mong muốn và quyết tâm của hai bên đưa quan hệ song phương phát triển vượt bậc hơn, sâu rộng hơn với một tầm nhìn lâu dài, vững chắc. Với Cộng hòa Pháp, Việt Nam rõ ràng không phải là một đối tác bị xếp ở hàng thứ hai trong khu vực. Không chỉ bởi Việt Nam và Cộng hòa Pháp có các liên hệ lịch sử như đã phân tích lúc đầu, mà còn bởi vì vai trò mà Việt Nam đang nắm giữ trong khu vực. Việt Nam là một đối tác đặc biệt quan trọng với Cộng hòa Pháp trong khu vực và trong những năm tới còn hứa hẹn còn nhiều hợp tác tiến triển mạnh mẽ hơn, vì ASEAN và EU khá tương đồng về quy mô, dân số và sẽ sớm tương đồng cả về trọng lượng kinh tế trong tương lai không xa. Sau khi xảy ra sự kiện Brexit, mối quan hệ với Cộng hòa Pháp cũng trở nên cần thiết hơn với khu vực châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng, vì quốc gia này là một trong hai đầu tàu của châu Âu, cùng với Đức. Nước Pháp cũng có một mức độ đáng tin cậy nhất định trong các vấn đề an ninh, khi đang thực hiện các chiến dịch quân sự chống khủng bố (tại châu Phi), bảo vệ hoà bình cũng như trong việc hợp tác quốc phòng tại khu vực Đông Nam Á. Trên khía cạnh này, Việt Nam là cửa ngõ quan trọng để Cộng hòa Pháp tiến vào khu vực và tham gia các thiết chế của khu vực như ASEAN+3, ASEAN+6…, tức là các sân chơi mà cho đến nay Cộng hòa Pháp vẫn chưa hiện diện.
- 4 Vì thế, quan hệ Việt Nam - Pháp trong tương lai sẽ chỉ có thể sâu sắc hơn, từ khía cạnh chiến lược tổng thể đến lợi ích cụ thể về kinh tế. Cần thấy rằng đây vẫn là mắt xích yếu của Cộng hòa Pháp trong quan hệ với Việt Nam. Hai nước Việt Nam và Cộng hòa Pháp đã có các hợp tác phi tập trung rất đa dạng nhưng quan hệ tổng thể về kinh tế chưa xứng tầm với quan hệ lịch sử và chính trị hiện có. Hai nước cần tiếp tục làm sâu sắc thêm quan điểm chung về các vấn đề chiến lược, về cách thức tìm kiếm một sự cân bằng mới trong quan hệ quốc tế. Những biến động to lớn của thế giới trong những năm qua đã được Đảng ta nhận định, đánh giá sâu sắc, súc tích, đầy đủ. Thế giới đang trong thời kỳ chuyển đổi với nhiều yếu tố khó lường, ảnh hưởng đến Việt Nam theo các hướng thuận/nghịch khác nhau một cách phức tạp. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt nguyên tắc nền tảng, tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ được khẳng định trong Chỉ thị 32-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 18/02/2019 về tăng cường và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại đảng trong tình hình mới; Nghị quyết đại hội XIII, cần không ngừng theo dõi, quan sát, đánh giá và dự báo sát với tình hình thực tế, chỉ rõ những cơ hội và thách thức đối ngoại của đất nước. Từ đó, hoạch định chủ trương và chính sách cụ thể để bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược mà Đại hội XIII của Đảng đã đề ra. Với những ý nghĩa lý luận và thực tiễn như vậy, việc nghiên cứu chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp, đánh giá tác động từ đó khuyến nghị chính sách đối ngoại cho Việt Nam là vấn đề vô cùng cấp thiết nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Chính sách xoay trục sang châu Á - Thái Bình Dương của Cộng hòa Pháp và khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học.
- 5 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp, đánh giá thực tiễn chính sách và tác động của chính sách đối với Việt Nam, trên cơ sở đó luận án dự báo chiều hướng phát triển chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp và khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong nước và nước ngoài có liên quan đến đề tài, đánh giá những kết quả các công trình đã đạt được, chỉ ra khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, làm rõ mục tiêu, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp. Thứ ba, đánh giá thực tiễn triển khai chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp từ năm 2012 đến nay và tác động của chính sách đối với Việt Nam. Thứ tư, dự báo chiều hướng phát triển chính sách xoay trục sang CA- TBD của Cộng hòa Pháp, đề xuất hệ thống quan điểm và khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại với Việt Nam trong bối cảnh Cộng hòa Pháp xoay trục sang CA-TBD. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp và khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về nội dung Nghiên cứu nội dung chính sách, việc triển khai chính sách với một số đối tác chính, những tác động của chính sách, chiều hướng phát triển chính
- 6 sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp và khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam. 3.2.2. Về không gian Khu vực CA-TBD xét về địa chính trị rất rộng. Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các đối tác lớn của Cộng hòa Pháp bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). 3.2.3. Về thời gian Nghiên cứu chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp và tác động đối với Việt Nam từ năm 2012 đến nay. Năm 2012 là thời điểm bắt đầu nhiệm kỳ của Tổng thống François Hollande và cũng mốc thời gian đánh dấu việc áp dụng chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; Quan điểm, đường lối đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm: - Phương pháp thu thập, phân loại và nghiên cứu tài liệu: Đề tài sử dụng phương pháp để tiến hành việc lựa chọn, phân loại tài liệu thứ cấp theo nhu cầu nghiên cứu như: các tài liệu về nội dung và quá trình triển khai chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp; các văn bản chính thức được công bố bởi Chính phủ Pháp, Đảng và Nhà nước Việt Nam; sách, báo, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, diễn văn của các nguyên thủ quốc gia, hồi ký, bài phỏng vấn, các trang mạng internet. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê: Phương pháp này được sử dụng để phân tích nội dung và đánh giá thực tiễn chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp.
- 7 - Phương pháp so sánh: Phương pháp này nhằm chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trong chính sách đối ngoại qua các nhiệm kỳ Tổng thống; So sánh mức độ ưu tiên giữa các đối tác khác nhau trong thực tiễn triển khai chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp. - Phương pháp định lượng: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 3. Thông qua việc thu thập các số liệu, thiết lập các bảng biểu, biểu đồ để củng cố độ tin cậy và phản ánh dễ dàng, rõ nét hơn các đánh giá về thực tiễn triển khai chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp trên phương diện kinh tế. - Phương pháp lịch sử - logic: Phương pháp này nhằm nghiên cứu bối cảnh lịch sử cụ thể hình thành, phát triển chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp; Phát hiện những vấn đề có tính quy luật phổ biến lẫn đặc thù, sự phong phú, đa dạng và khuynh hướng trong chính sách xoay trục của Cộng hòa Pháp. - Phương pháp hệ thống - cấu trúc: Sử dụng lý thuyết phương pháp hệ thống - cấu trúc để nhìn nhận, đánh giá chính sách xoay trục sang CA-TBD trong tổng thể chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp; Gắn lý luận với thực tiễn để khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong quan hệ Việt Nam - Pháp và trong QHQT nói chung. 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Về mặt lý luận Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp. Đóng góp về mặt lý luận của luận án chủ yếu đến từ việc hệ thống hóa quan niệm về chính sách xoay trục, làm rõ mục tiêu, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp. 5.2. Về mặt thực tiễn - Luận án phân tích thực tiễn chính sách xoay trục sang CA-TBD của
- 8 Cộng hòa Pháp. Qua đó, Việt Nam và các nước khác trên thế giới cũng có thể tìm thấy những bài học kinh nghiệm về triển khai chính sách đối ngoại trong bối cảnh thế giới biến động không ngừng như hiện nay. - Luận án đánh giá những tác động của chính sách xoay trục sang CA- TBD của Cộng hòa Pháp đối với Việt Nam. - Luận án dự báo chiều hướng phát triển chính sách xoay trục sang CA- TBD của Cộng hòa Pháp trong bối cảnh QHQT có nhiều thay đổi. - Luận án đề xuất được hệ thống quan điểm và khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trên hai bình diện song phương (trong quan hệ với Cộng hòa Pháp) và đa phương (quan hệ với Cộng hòa Pháp trong các cơ chế đa phương và quan hệ với các chủ thể QHQT khác), góp phần hiện thực hóa đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII. 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 6.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận án được thực hiện xuất phát từ những câu hỏi nghiên cứu sau: - Những công trình nghiên cứu về chính sách xoay trục sang CA- TBD của Cộng hòa Pháp? - Nguyên nhân Cộng hòa Pháp xoay trục sang CA-TBD? Mục tiêu, nội dung chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp? - Thực tiễn chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp và những tác động của chính sách này đối với Việt Nam? - Chiều hướng phát triển chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp? Quan điểm và khuyến nghị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh Cộng hòa Pháp xoay trục sang CA-TBD? 6.2. Giả thuyết nghiên cứu Chính sách xoay trục sang CA-TBD của Cộng hòa Pháp đã có những
- 9 tác động đến khu vực và Việt Nam. Vì vậy, Việt Nam cần có những đối sách để thúc đẩy tiến trình hội nhập, phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ Tổ quốc. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương và 11 tiết.
- 10 B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu liên quan công bố trong và ngoài nước 1.1.1. Các nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp được rất nhiều các học giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu, phân tích dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Đã có nhiều công trình được công bố, tiêu biểu có thể kể đến các sách như sau: Alain Juppé và Louis Schweitzer (đồng chủ biên), Livre blanc sur la politique étrangère et européenne de la France 2008 - 2020 (Sách trắng về chính sách đối ngoại và châu Âu của Pháp giai đoạn 2008 - 2020), 2008 [66] xác định nhiệm vụ đối ngoại của Cộng hòa Pháp trong bối cảnh thế giới và châu Âu có nhiều biến động; trình bày việc tái cơ cấu Bộ Ngoại giao và châu Âu để thực hiện các nhiệm vụ này. Nghiên cứu này tiếp cận trực tiếp và cụ thể vào thể chế chính trị của Cộng hòa Pháp, chỉ ra được một số vấn đề tồn tại cũng như bước đầu đặt ra vấn đề phải cải tổ cơ quan đối ngoại của Cộng hòa Pháp, tuy nhiên nó chỉ có giá trị tham khảo trên góc độ chủ thể chính sách. Cuốn La puissance ou l’influence?: La France dans le monde depuis 1958 (Sức mạnh hay ảnh hưởng?: Nước Pháp trên thế giới từ năm 1958) của Maurice Vaïsse, 2009 [75] giải đáp cho câu hỏi “Vị thế nào cho nước Pháp trong thế giới hiện nay?” thông qua việc nghiên cứu các khu vực trọng yếu và đối tác ngoại giao chính của Cộng hòa Pháp. Trong công trình này, tác giả đã cung cấp một cái nhìn hệ thống về chính sách đối ngoại Pháp trong suốt 50 năm từ sau khi nền Cộng hòa thứ V ra đời. Đề cập đến quan hệ với hai nước lớn vốn là ưu tiên truyền thống về đối ngoại của Cộng hòa Pháp, tác giả
- 11 khẳng định quan hệ với Mỹ là nền móng trong hệ thống đồng minh của Cộng hòa Pháp còn quan hệ với Nga luôn tồn tại trong tư duy về an ninh châu Âu của Cộng hòa Pháp và EU. Đối với các khu vực châu Phi, châu Mỹ Latinh và châu Á, tác giả đề cập khái quát những biện pháp để gây ảnh hưởng thông qua các công cụ ngoại giao đa phương và ngoại giao văn hóa. Đây là một trong những công trình có giá trị tham khảo cao về chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp, tuy nhiên, tính thời sự của nghiên cứu còn hạn chế. Frédéric Charillon, La politique étrangère de la France (Chính sách đối ngoại của Pháp), 2011 [60] trình bày chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp trong hơn 50 năm qua, đi từ phân tích di sản đối ngoại dưới thời De Gaulle đến việc điều chỉnh chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp trước những biến động địa chính trị, sự rạn nứt trong QHQT và sự xuất hiện của những chủ thể QHQT mới. Tác giả cũng phân tích việc thực thi chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp từ năm 2007 với các nét nổi bật qua từng nhiệm kỳ Tổng thống trong nền Cộng hòa thứ V. Phụ lục rất phong phú, bao gồm các bài phát biểu và tuyên bố chính sách đối ngoại của các Tổng thống Cộng hòa Pháp. Vì tập trung phác thảo chính sách qua từng thời kỳ Tổng thống dẫn đến nghiên cứu thiếu cái nhìn tổng thể và chưa làm rõ được những nguyên tắc chỉ đạo xuyên suốt về đối ngoại của Cộng hòa Pháp. Cuốn Le monde selon Sarkozy (Thế giới dưới góc nhìn của Sarkozy) của Pascal Boniface, 2012 [50] giải mã chính sách đối ngoại được thực hiện bởi Tổng thống Nicolas Sarkozy và ý nghĩa của nó trong năm năm. Nhiệm kỳ của Nicolas Sarkozy được đánh dấu bằng những biến động ở các nước Ả Rập, cuộc khủng hoảng thể chế ở châu Âu, sự suy yếu của Mỹ và sự trỗi dậy của các nước mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ. Trên hết, trong nỗ lực kiểm soát tình hình, Sarkozy thường ưu tiên sự cân bằng quyền lực. Ở cuối cuốn sách, tác giả lập bảng so sánh chính sách ngoại giao của Cộng hòa Pháp qua các thời kỳ; khẳng định các vấn đề về chiến lược, địa chính trị và vị trí của Cộng
- 12 hòa Pháp trên thế giới sẽ vẫn là những nhân tố chính tác động đến hoạch định chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp. Công trình tập trung nghiên cứu chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp dưới thời kỳ Tổng thống Nicolas Sarkozy nên giá trị tham khảo bị giới hạn trong một giai đoạn lịch sử nhất định và mang đậm phong cách cá nhân của người lãnh đạo. Tác giả Michel Foucher (chủ biên), Atlas de l'influence de la France au XXIe siècle (Bản đồ ảnh hưởng của Pháp trong thế kỉ XXI), 2013 [62] trình bày tầm ảnh hưởng của Cộng hòa Pháp trên thế giới. Trong các lĩnh vực đa dạng như nhân đạo, luật pháp quốc tế, khảo cổ học, luật dân sự, nghệ thuật sống, văn hóa hay sản phẩm xa xỉ, Cộng hòa Pháp đã gây ảnh hưởng không thể phủ nhận trên thế giới trong nhiều thập kỷ. Ảnh hưởng này là một công cụ quyền lực, nếu được sử dụng một cách khôn ngoan, sẽ rất có lợi cho Cộng hòa Pháp cả về mặt hình ảnh theo quan điểm kinh tế và chiến lược, là một lợi thế so sánh với các cường quốc khác. Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng thể về tầm ảnh hưởng của Cộng hòa Pháp trên thế giới tuy nhiên dàn trải nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực nên giá trị tham khảo chuyên sâu về đối ngoại còn hạn chế. Tài liệu do Jean-Paul Chagnollaud (chủ biên), La politique française au Moyen-Orient (Chính sách của Pháp ở Trung Đông), 2016 [59] tập hợp các bài viết phân tích chính sách của Cộng hòa Pháp đối với khu vực Trung Đông và các bài phỏng vấn với đô đốc Édouard Guillaud - Tham mưu trưởng Liên quân Pháp về việc thực thi chính sách ở khu vực này. Nhóm tác giả cũng khẳng định việc thực hiện chính sách đối ngoại phải đối diện với rất nhiều thách thức, đặc biệt tại một khu vực phức tạp như Trung Đông. Thông qua nghiên cứu này, các tác giả đã chứng minh Trung Đông là đối tượng được coi trọng trong chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp dựa trên hai lập luận chính: yếu tố lịch sử đến từ các quốc gia nằm trong hệ thống thuộc địa cũ của Cộng hòa Pháp; yếu tố chính sách đến từ vị trí địa chiến lược của khu vực.
- 13 Tuy nhiên, các tác giả đã không đặt chính sách Trung Đông trong tổng thể chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp để chỉ ra thứ tự ưu tiên giữa các đối tượng chính. Frédéric Bozo, La politique étrangère de la France depuis 1945 (Chính sách đối ngoại Pháp từ năm 1945), 2019 [51] trình bày chính sách đối ngoại của Cộng hòa Pháp từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Tác giả nhận định nước Pháp giai đoạn này mặc dù là một cường quốc tầm trung nhưng vẫn khao khát một tầm vóc lớn hơn trên trường quốc tế. Từ thời kỳ hậu chiến đến những năm đầu tiên trong nhiệm kỳ năm năm của Tổng thống Emmanuel Macron, Cộng hòa Pháp xây dựng chính sách đối ngoại đầy tham vọng với những vấn đề cốt lõi như cuộc tìm kiếm sự vĩ đại, xây dựng châu Âu và tìm kiếm một trật tự thế giới mới. Nghiên cứu này đánh giá Cộng hòa Pháp có thể trở nên năng động hơn trong việc khẳng định tầm vóc trên trường quốc tế nhưng chưa đánh giá được thực tiễn triển khai chính sách đối ngoại thực sự có vai trò như thế nào trong nhiệm vụ đó. Tài liệu với tựa đề Pour l'autonomie stratégique de la France (Tự chủ chiến lược của Pháp) của Viện Nghiên cứu quốc phòng quốc gia, 2018 [76] tập hợp những bài viết được trình bày trong diễn đàn thường niên của Viện. Công trình được kết cấu thành ba phần: những nhân tố trước hết tạo ra sự tự chủ chiến lược của Cộng hòa Pháp, từ năng lực quân sự đến khả năng ảnh hưởng, bao gồm ngoại giao hải quân, quan hệ với châu Âu và Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), vai trò trong Liên Hợp Quốc (LHQ); các yếu tố tạo nên sức mạnh cứng và sức mạnh mềm của Cộng hòa Pháp, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của công nghệ cao như động cơ siêu thanh, máy bay không người lái và rôbốt, hệ thống phòng thủ mạng, sinh kỹ thuật, trí tuệ nhân tạo; thiết lập mô hình tự chủ chiến lược với các tiêu chí đo lường, đề xuất các giải pháp để Cộng hòa Pháp tăng cường sự tự chủ chiến lược trong thời gian tới. Phần phụ lục là các thống kê về hợp đồng buôn bán vũ khí của Cộng hòa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam
224 p | 160 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 155 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p | 160 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ở trường đại học
270 p | 21 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay
239 p | 12 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục khởi nghiệp từ nghề truyền thống cho thanh niên nông thôn các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới
277 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học trải nghiệm trong môn Giáo dục công dân cấp trung học cơ sở ở Hà Nội
231 p | 24 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học viết văn bản thuyết minh dựa trên tiến trình viết cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực
244 p | 15 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học vật liệu: Nghiên cứu chế tạo nón xuyên trong thiết bị nổ lõm bằng đồng kim loại và composite W-Cu có cấu trúc siêu mịn
126 p | 17 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học theo tiếp cận CDIO
272 p | 13 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua dạy học môn Mĩ thuật
224 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6
238 p | 9 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất và thống kê cho sinh viên ngành kỹ thuật mỏ và kỹ thuật địa chất theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp
166 p | 13 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu tài nguyên đất gò đồi phục vụ định hướng phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Bắc Giang
293 p | 14 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên các trường đại học, học viện công an nhân dân theo tiếp cận năng lực
285 p | 10 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học hình học ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển chương trình ở cấp độ lớp học
226 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
248 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu một số giải pháp tối ưu hóa hiệu năng trong mạng điện toán biên di động
166 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn