Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới
lượt xem 15
download
Mục đích của luận án là nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác cán bộ, thực trạng, phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ____________________________________________ NGUYỄN HỮU LỢI XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN TẠI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ THỜI KỲ ĐẤT NƯỚC ĐỔI MỚI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ Nghê ̣ An, 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ____________________________________________ NGUYỄN HỮU LỢI XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN TẠI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ THỜI KỲ ĐẤT NƯỚC ĐỔI MỚI Chuyên ngành: Chính trị học Mã số : 9310201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS NGUYỄN THÁI SƠN 2. TS. NGUYỄN VĂN TRUNG Nghê ̣ An, 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Nghệ An, ngày 20 tháng 01 năm 2022 Tác giả luận án Nguyễn Hữu Lợi
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn và TS. Nguyễn Văn Trung đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận án. Cảm ơn Ban Giám hiệu; quý thầy, cô giáo Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Phòng Đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn chương trình học tập và viết luận án. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện của 13 tỉnh miền Tây Nam Bộ, các bạn đồng nghiệp đã quan tâm cổ vũ, khuyến khích, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi nghiên cứu, thu thập số liệu hoàn chỉnh luận án trong những năm, tháng vừa qua. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Hữu Lợi
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Phần viết tắt Phần viết đầy đủ CBCC: Cán bộ chủ chốt CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long HĐND: Hội đồng nhân dân HTCT: Hệ thống chính trị UBND: Ủy ban nhân dân CTQG: Chính trị Quốc gia NNL: Nguồn nhân lực
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1. Thống kê đơn vị hành chính cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ tính đến đầu năm 2021 .............................................................. 69 Bảng 3.2. Số lượng CBCC cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................................ 75 Bảng 3.3. Số lượng CBCC cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ tuổi đời dưới 40 giai đoạn 2010 - 2015........................................................ 76 Bảng 3.4. Số lượng CBCC cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ tuổi đời dưới 40 giai đoạn 2015 - 2020........................................................ 77 Bảng 3.5. Số lượng CBCC cấp huyện là nữ của các tỉnh Tây Nam Bộ theo các chức danh qua các giai đoạn .................................................... 78 Bảng 3.6. Số lượng CBCC cấp huyện là người dân tộc thiểu số của các tỉnh Tây Nam Bộ theo các chức danh qua các giai đoạn ............... 79
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................................................................... 10 1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án........... 10 1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết ......................26 Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN .......................................................... 33 2.1. Lý luận về cán bộ, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ..................... 33 2.2. Lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện .................. 39 2.3. Vị trí, vai trò, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chủ chốt cấp huyện ....... 53 2.4. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện .................... 57 Chương 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN TẠI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ THỜI KỲ ĐẤT NƯỚC ĐỔI MỚI .......................................................................... 68 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hóa miền Tây Nam Bộ....... 68 3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện của các tỉnh miền Tây Nam Bộ............................................................................................... 74 3.3. Thực trạng về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới ............... 89 3.4. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và khuyết điểm ............ 98 3.5. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam bộ ........................................ 102 Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ ............................................................................................. 108 4.1. Dự báo những nhân tố tác động đến xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh miề n Tây Nam bộ .......................................... 108 4.2. Phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh miề n Tây Nam Bô ̣ giai đoạn hiện nay... 116 4.3. Giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miề n Tây Nam Bô ̣ giai đoạn hiện nay ....................................... 122 KẾT LUẬN .................................................................................................. 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 153 PHỤ LỤC
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém. Đó là một chân lý nhất định” [52, tr.280]. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [39, tr 63]. Đảng luôn coi trọng công tác cán bộ, đề ra đường lối, chủ trương và tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ cho hệ thống chính trị; coi công tác cán bộ là khâu “then chốt”, là “công việc gốc” của công tác xây dựng Đảng. 1.2. Trong những năm gần đây, Đảng đã ban hành nhiều Nghị quyết về công tác cán bộ, tiêu biểu như Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, chủ chốt, viên chức; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Quy định số 205- QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Ban Chấp hành Trung ương về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức chạy quyền v.v.. Công tác cán bộ đã bám sát các quan điểm, nguyên tắc của Đảng, ngày càng đi vào nền nếp và đạt được những kết quả quan trọng, có những chuyển biến rõ rệt. Sự trưởng thành, lớn mạnh và phát triển của đội ngũ cán bộ nhiều năm qua là nhân tố then chốt, quyết định làm nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.3. Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ cán bộ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”; công tác
- 2 cán bộ còn nhiều hạn chế, bất cập trong đánh giá cán bộ; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ... Những khuyết điểm, yếu kém của một bộ phận không nhỏ cán bộ và những hạn chế, bất cập trong công tác cán bộ cũng là một nguyên nhân chủ yếu làm cho đất nước phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và mong muốn của chúng ta, làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. 1.4. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cách mạng thời kỳ mới, đòi hỏi Đảng cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, đủ năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo, quản lý và năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn, đủ sức khỏe. Đó là khâu “then chốt” của “nhiệm vụ then chốt xây dựng Đảng” hiện nay. 1.5. Cấp huyện ở Việt Nam được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 bao gồm: huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Cấp huyện là đơn vị hành chính lãnh thổ trung gian nằm giữa tỉnh và xã. Chính quyền địa phương cấp huyện chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền địa phương cấp tỉnh và trực tiếp quản lý nhà nước đối với chính quyền địa phương cấp xã. Cấp huyện là đơn vị hành chính có vai trò đặc biệt quan trọng, là nơi chỉ đạo cụ thể hóa việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của Trung ương và tỉnh giao và phản ánh với Đảng thực tiễn thực hiện các chủ trương, đường lối đó của Đảng. Đội ngũ cán bộ cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc tuyên truyền, vận động, tổ chức nhân dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cấp ủy, chính quyền huyện và của cấp trên đề ra. Xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện có đầy đủ phẩm chất, năng lực là yêu cầu khách quan đối với Đảng Cộng sản Việt Nam và cách mạng Việt Nam hiện nay. 1.6. Miền Tây Nam Bộ với 13 đơn vị hành chính cấp tỉnh, có vai trò, vị trí chiến lược quan trọng đối với sự phát triển đất nước trên các lĩnh vực. Trong
- 3 những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, các Đảng bộ tỉnh, thành miền Tây Nam Bộ đã rất quan tâm đến công tác cán bộ nói chung và CBCC cấp huyện, nhất là coi trọng việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ… Trên thực tế các Đảng bộ trong vùng đã xây dựng được đội ngũ CBCC cấp huyện của các tỉnh miề n Tây Nam Bô ̣ cơ bản đáp ứng yêu cầu đòi hỏi khách quan của đời sống xã hội ở địa phương. 1.7. Tuy nhiên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ nói riêng vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Một số khâu như quy hoạch, đánh giá cán bộ cấp huyện có nơi, có lúc còn hình thức, công tác đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ chưa thật hiệu quả; chế độ chính sách chưa tạo động lực để cán bộ cống hiến khả nă1.ng của mình. Một số CBCC cấp huyện miề n Tây Nam Bô ̣ về năng lực chuyên môn, nhất là ngoại ngữ, tin học; khả năng xử lý, giải quyết những tình huống phức tạp nảy sinh ở cơ sở còn bị động, lúng túng… Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội và uy tín cán bộ của các tỉnh miền Tây Nam Bộ. 1.8. Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; đất nước ta đang tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, yêu cầu đòi hỏi đối với đội ngũ cán bộ ngày càng cao hơn. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã khẳng định: Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Hoàn thiện thể chế, quy định về công tác cán bộ, tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí, cơ chế đánh giá cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, năng lực nổi bật, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, dám
- 4 hành động vì lợi ích chung, có uy tín cao và thực sự tiên phong, gương mẫu, là hạt nhân đoàn kết” [39, tr 187]. 1.9. Ngày 12-2-2014 của Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 245/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17-11-2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu…. Các chủ trương đó đòi hỏi bức thiết xây dựng đội ngũ CBCC nói chung, trong đó có cán bộ cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ đủ phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển vùng trong tình hình mới. Đề tài luận án tiến sĩ Khoa học Chính trị, chuyên ngành Chính trị học “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới” được chọn; nghiên cứu tình hình, tìm ra những giải pháp khả thi trong xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay nhằm góp phần đáp ứng các yêu cầu nêu trên. Đây là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác cán bộ, thực trạng, phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đất nước đổi mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ. - Hệ thống hóa một số quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước về đội ngũ cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ CBCC trong thời kỳ đổi mới. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân thực trạng
- 5 công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ trong 10 năm (2011-2020). - Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đổi mới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: Xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện gồm xây dựng đội ngũ cán bộ là Bí thư, Phó Bí thư huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. - Phạm vi không gian: Công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở 13 tỉnh miền Tây Nam Bộ (Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu). - Phạm vi thời gian: Khảo sát công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở 13 tỉnh, thành miền Tây Nam Bộ trong thời gian từ 2010 đến 2020. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về công tác cán bộ. Khung lý thuyết được tác giả sử dụng trên cơ sở khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp do Ban Chấp hành trung ương nêu ra trong Quy định Số 89-QĐ/TW ngày 04 tháng 8 năm 2017: Cụ thể khung định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý: 1- Nhóm tiêu chí về chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống; ý thức tổ
- 6 chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc. 2- Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Khung đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý cụ thể: Về chính trị tư tưởng; Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, Về trình độ; về năng lực và uy tín; về sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp lịch sử và phương pháp logic. - Phương pháp lịch sử được sử dụng trong Luận án để xem xét và trình bày quá trình phát triển của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam bộ theo trình tự thời gian, không gian cụ thể, trong mối liên hệ tác động lẫn nhau từ năm 2010 đến năm 2020. - Phương pháp logic được sử dụng trong Luận án để nhằm nghiên cứu khái quát, đánh giá những thành tựu, hạn chế, khuyết điểm, tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam bộ trong giai đoạn 2010 - 2020. - Ngoài ra, tác giả Luận án còn sử dụng các phương pháp khảo sát thực tiễn, phương pháp điều tra, thống kê đưa ra bảng số liệu, bảng tổng kết (xem các bảng phụ lục cuối Luận án), trong đó, các số liệu được tổng hợp dựa trên các báo cáo của các Ban Tố chức 13 tỉnh miền Tây Nam Bộ, với các số liệu cụ thể tình hình cán bộ chủ chốt cấp huyện nhiệm kỳ 2010 - 2015 và nhiệm kỳ 2015- 2020 mà Ban Tổ chức Trung ương Đảng tổng kết về thực trạng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ thời kỳ đổi mới. - Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử để nhận thức, phát hiện các khía cạnh khác nhau của thực trạng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Phân tích nội dung bao gồm: lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt; thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt và xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
- 7 của các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Phân tích tài liệu (các bài báo, tạp chí, công trình của các nhà khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài cùng các báo cáo của cấp ủy (tỉnh ủy, huyện ủy) của các tỉnh miền Tây Nam Bộ về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đổi mới... - Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp, bổ sung tài liệu lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt; thực trạng đội ngũ CBCC và xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện của các tỉnh miền Tây Nam Bộ sau khi triển khai luận án còn thiếu. - Phương pháp phân loại là phương pháp mà tác giả sử dụng để sắp xếp theo từng mặt như độ tuổi, giới tính, chức danh… của đội ngũ CBCC cấp huyện, theo từng đơn vị, từng vấn đề có cùng nội dung và theo cùng một nhiệm kỳ. - Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng để sắp xếp tri thức thành một hệ thống, trên cơ sở lý luận về công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tác giả làm rõ khung lý thuyết về xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện của các tỉnh miền Tây Nam Bộ. - Về tài liệu tham khảo, tác giả chủ yếu lựa chọn những tài liệu liên quan, những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ cho luận án của mình. Các tài liệu đó được sắp xếp theo thứ tự thời gian, theo nhiệm kỳ để phân tích đánh giá. 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Về mặt lý luận - Hệ thống một số vấn đề chung về cơ sở lý luận xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện, làm cơ sở khoa học cho việc đổi mới nhận thức và hoạt động thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay. - Hệ thống một số chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đội ngũ cán bộ nói chung và CBCC cấp huyện, bổ sung những nhận thức mới vào quá trình xây dựng Đảng, chính quyền Nhà nước ở Việt Nam nói riêng. 5.2. Về mặt thực tiễn - Khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện của
- 8 các tỉnh miền Tây Nam Bộ, chỉ ra kết quả, những thành công, hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện các tỉnh miền Tây Nam Bộ giai đoạn 2010 - 2020. - Xác định phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng xây đội ngũ CBCC cấp huyện của các tỉnh miền Tây Nam Bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị cấp huyện hiện nay. 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 6.1. Câu hỏi nghiên cứu - Hệ thống hóa những công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ CBCC nói riêng những năm gần đây? - Làm rõ cơ sở lý luận, căn cứ pháp lý về công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện? - Đánh giá kết quả (thành tựu, hạn chế, nguyên nhân) xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ trong thời gian qua? - Chỉ rõ phương hướng, giải pháp tăng cường xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ trong giai đoạn hiện nay? 6.2. Giả thuyết nghiên cứu Công tác cán bộ nói chung và đội ngũ CBCC cấp huyện có vai trò quan trọng trong xây dựng Đảng và quản lý Nhà nước. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay bao gồm những người có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng ở huyện. Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu, tổng kết và chỉ ra những phẩm chất cần có và số lượng của đội ngũ này đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đây là vấn đề vừa có tầm bao quát trong tổng thể cả nước, vừa cụ thể; từ quan điểm, tư tưởng đến các tiêu chí, chất lượng, số lượng cụ thể. Do đó, vấn đề này cần được nhận diện những tiêu chí đó ở các cấp độ khác nhau. Trên thực tế, từ chủ trương chung của Đảng, có nhiều cách vận dụng khác nhau để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện phù hợp với từng tỉnh và cả
- 9 vùng. Cán bộ chủ chốt ở cấp huyện là bộ phận công tác cán bộ của Đảng được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và thực tiễn cách mạng Việt Nam ở từng điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Từ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Phương hướng và các giải pháp mà luận án đưa ra được nhận thức và vận dụng vào thực tiễn phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện trong tình hình mới. 7. Ý nghĩa của luận án 7.1. Về lý luận: Luận án là công trình khoa học mới mẻ, có phạm vi nghiên cứu rộng và có hệ thống về cơ sở lý luận xây dựng tiêu chí xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện, từ thực trạng xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay, Luận án nêu ra những vấn đề đặt ra vận dụng xác định phương hướng, các giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện ở các vùng, miền, các địa phương khác ở Việt Nam hiện nay. 7.2. Về thực tiễn: Đề tài phân tích rõ các yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến quá trình xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích không chỉ cho giảng viên, học viên đại học, sau đại học về xây dựng đội ngũ cán bộ cấp huyện mà là cơ sở khoa học - thực tiễn cho các nhà lãnh đạo, quản lý, các tổ chức, cơ quan tổ chức cán bộ trong việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp huyện tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ trong giai đoạn hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các công trình khoa học của tác giả, Luận án được kết cấu gồm 4 chương, 13 tiết.
- 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ 1.1.1.1. Một số công trình khoa học nghiên cứu của tác giả nước ngoài - Lý Thuận Minh (Trung Quốc): Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là mấu chốt để phát triển năng lực chính trị dân chủ xã hội chủ nghĩa [58]. Qua công trình này, tác giả đã chỉ ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong thực hiện dân chủ xã hội, trong đó nhấn mạnh đến vấn đề cán bộ và công tác cán bộ, nêu lên những nguyên tắc, nội dung, yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ trong nền chính trị dân chủ xã hội chủ nghĩa Trung Quốc. - Thẫm Vĩnh Hoa - Ngô Quốc Diệu (Trung Quốc): Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước [41]. Đây là công trình nghiên cứu khá toàn diện, có hệ thống tư tưởng Đặng Tiểu Bình về cán bộ, với quan niệm công tác nhân tài là “kế lớn trăm năm” có vai trò chấn hưng đất nước. Những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản trong tư tưởng của Đặng Tiểu Bình về cán bộ và nhân tài được làm rõ cả về mặt lý luận và thực tiễn, làm cơ sở cho Đảng Cộng sản Trung Quốc sử dụng đội ngũ cán bộ là khâu quyết định, then chốt trong thực hiện thành công đường lối cải cách mở cửa của Đảng. Qua đó, các tác giả cũng chỉ ra những yêu cầu và nội dung cơ bản về chất lượng đội ngũ cán bộ trong thực tiễn; thực hiện quy hoạch, đào tạo, đánh giá và sử dụng đội ngũ cán bộ, cán bộ phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân. - Nhiệm Trọng Bình (Trung Quốc): Sự thăng hoa của thực tiễn xây dựng toàn diện xã hội khá giả - bàn về quan điểm phát triển, quan điểm thành tích,
- 11 quan điểm nhân tài, quan điểm quần chúng [14]. Trong bài viết này, tác giả khẳng định tiến bộ quan trọng trong công tác cán bộ của Trung Quốc thời kỳ cải cách, mở cửa; đấu tranh phê phán bệnh thành tích, biểu hiện coi thường quần chúng trong công tác cán bộ; phê phán tư tưởng “không sợ quần chúng vừa ý, chỉ sợ lãnh đạo không chú ý; không sợ quần chúng không vừa lòng, chỉ sợ lãnh đạo không hài lòng”. Tác giả chỉ ra hai hình thức chủ yếu đánh giá cán bộ cần phải được thực hiện tốt: một là, đánh giá cán bộ định kỳ; hai là, đánh giá đánh giá cán bộ bằng khảo sát đột xuất. Bài viết đã phân tích những yêu cầu phân loại và xếp hạng kết quả đánh giá, phương pháp, trình tự đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá trong bố trí, sử dụng cán bộ; đưa ra một số yêu cầu về chất lượng và quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ mới. - Xinh Khăm-Phôm Ma Xay (Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào): Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay” [125]. Công trình nghiên cứu này hệ thống những vấn đề cơ bản về cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo; đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và nhà nước Lào trong tình hình mới. - Un Kẹo Si Pa Sợt (Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào): Công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay” [121]. Trong đó, tác giả đưa ra khái niệm công tác tổ chức cán bộ, cán bộ, phân tích thực trạng, kinh nghiệm trong công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; trình bày các quan điểm về đổi mới công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay, gồm: đổi mới công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh là yêu cầu khách quan; cơ sở lý luận xây dựng và hoàn chỉnh chiến lược tổ chức cán bộ; xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế tổ chức; gắn quy hoạch và sử dụng với đào tạo và bồi dưỡng; mục tiêu, nguyên tắc, phương châm và khâu đột phá đổi mới công tác cán bộ. Trên cơ sở đó, xác định một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tổ chức
- 12 cán bộ và đội ngũ cán bộ. 1.1.1.2. Một số công trình nghiên cứu khoa học ở trong nước - Nguyễn Xuân Phong: Xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu đòi hỏi nhiệm vụ cách mạng giai đoạn mới [140]. Bài viết đã nêu rõ trong quá trình đổi mới bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt được, còn những hạn chế, yếu kém, điển hình là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị còn chậm, chưa theo kịp sự phát triển của kinh tế. Thể chế hành chính còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, quan liêu đã bộc lộ rõ “sức cản” của nó đối với tiến trình phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của cải cách hành chính, trong thời gian qua Đảng ta đã lãnh đạo việc đổi mới thủ tục hành chính. Cải cách các yếu tố, bộ phận, nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình này. Trong quá trình cải cách hành chính, yếu tố mang tính quyết định là đội ngũ cán bộ, công chức đóng vai trò quan trọng trong nền hành chính nhà nước. Theo tác giả, trong bối cảnh mới của thế giới và đất nước đang hội nhập sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, đội ngũ cán bộ công chức cần đảm bảo những yêu cầu: Thứ nhất, đội ngũ cán bộ công chức phải có năng lực cao, có trình độ chuyên môn giỏi; Thứ hai, cán bộ công chức phải được trang bị văn hóa chính trị, văn hóa công sở cao, làm việc khoa học, hiệu quả, vì dân; Thứ ba, người cán bộ phải có bản lĩnh và bản lĩnh chính trị vững vàng. Tác giả đã đưa ra các giải pháp chủ yếu mà Đảng cần phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt thực hiện toàn diện, đồng bộ để có đội ngũ cán bộ công chức nhà nước theo đúng mục tiêu đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cách mạng mới. - Nguyễn Văn Thế: Phong cách làm việc của Hồ Chí Minh và vấn đề đổi mới phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong giai đoạn hiện nay [143]. Trong bài viết này, tác giả đã khẳng định việc xây dựng phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý không tách rời với việc đổi mới cơ chế lãnh đạo và quản lý xã hội, vì thế cần phải tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ
- 13 chế. Tuy nhiên, trong bất kỳ cơ chế hay bộ máy nào, thì cán bộ cũng là gốc của mọi công việc, là cầu nối, là dây chuyền của bộ máy. Điều quan trọng là trong công tác cán bộ cần phải xem xét, đánh giá phong cách làm việc của cán bộ một cách khách quan, khoa học để làm căn cứ trong công việc cất nhắc, đề bạt, luân chuyển, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ. Mặc dù công trình chưa đề cập trực tiếp vấn đề chất lượng đội ngũ CBCC nói chung, CBCC cấp huyện miền Tây Nam Bộ nói riêng, nhưng qua bài viết này đã giúp tác giả có thêm cơ sở đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ về vấn đề hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao. - Hà Hằng: Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ trong chiến lược cán bộ của Đảng ta hiện nay [133]. Trong bài viết này tác giả đã khẳng định và chỉ rõ, nhờ thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của Nhà nước (Luật Bình đẳng giới, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới), nhất là Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, công tác cán bộ nữ đã được các cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền từ Trung ương tới địa phương quan tâm chỉ đạo và đạt được những kết quả tích cực trên một số mặt. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra 7 giải pháp để tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ. - Đinh Ngọc Giang, Hà Văn Luyến: Đổi mới công tác cán bộ, đòi hỏi từ thực tiễn [130]. Qua bài viết này các tác giả đã khẳng định cán bộ và công tác cán bộ có vai trò rất quan trọng và mang tính chất quyết định đối với sự thành bại của cách mạng Việt Nam. Thực tế hơn 30 năm đổi mới cho thấy, công tác cán bộ đã có những chuyển biến tích cực, đem lại những kết quả quan trọng, đáp ứng ngày càng tốt hơn sự nghiệp đổi mới đất nước. Tuy nhiên, công tác cán bộ nói chung, nhất là trong đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ... nói riêng, còn có biểu hiện chưa thật sự dân chủ, thiếu tập trung trong lãnh đạo, chỉ đạo; chưa có quy định rõ về quyền hạn,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam
224 p | 160 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 155 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p | 160 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ở trường đại học
270 p | 22 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay
239 p | 12 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục khởi nghiệp từ nghề truyền thống cho thanh niên nông thôn các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới
277 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học trải nghiệm trong môn Giáo dục công dân cấp trung học cơ sở ở Hà Nội
231 p | 24 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học viết văn bản thuyết minh dựa trên tiến trình viết cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực
244 p | 15 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học vật liệu: Nghiên cứu chế tạo nón xuyên trong thiết bị nổ lõm bằng đồng kim loại và composite W-Cu có cấu trúc siêu mịn
126 p | 21 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học theo tiếp cận CDIO
272 p | 13 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua dạy học môn Mĩ thuật
224 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6
238 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất và thống kê cho sinh viên ngành kỹ thuật mỏ và kỹ thuật địa chất theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp
166 p | 13 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu tài nguyên đất gò đồi phục vụ định hướng phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Bắc Giang
293 p | 14 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên các trường đại học, học viện công an nhân dân theo tiếp cận năng lực
285 p | 10 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học hình học ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển chương trình ở cấp độ lớp học
226 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
248 p | 14 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu một số giải pháp tối ưu hóa hiệu năng trong mạng điện toán biên di động
166 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn