intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15

Chia sẻ: Bobietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:177

50
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá thực trạng tố chất thể lực sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo, đề tài lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao sức bền chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả huấn luyện.ho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LÊ ANH TÚ NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN TAEKWONDO LỨA TUỔI 14 – 15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LÊ ANH TÚ NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN TAEKWONDO LỨA TUỔI 14 – 15 Chuyên ngành : Huấn luyện thể thao Mã số : 62 14 01 04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lê Quý Phƣợng 2. TS. Phạm Văn Thanh Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Lê Anh Tú
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.1. Khái niệm và phân loại sức bền 5 1.1.1. Phân loại sức bền dựa trên cơ sở nhu cầu khác nhau về 11 trao đổi chất của cơ thể. 1.1.2. Phân loại sức bền dựa trên đặc điểm vận động riêng biệt 12 của từng môn thể thao. 1.2. Sự phân chia các giai đoạn huấn luyện và đặc điểm huấn luyện 13 VĐV Taekwondo 1.2.1. Sự phân chia các giai đoạn huấn luyện 13 1.2.2. Huấn luyện tố chất thể lực cho VĐV 17 1.2.3. Đặc điểm huấn luyện môn Taekwondo ở Việt Nam 24 1.3. Bài tập thể chất trong huấn luyện sức bền 25 1.3.1. Khái niệm về bài tập thể chất 25 1.3.2. Bài tập thể chất phát triển tố chất thể lực 25 1.3.3. Bài tập thể chất phát triển sức bền trong Taekwondo 26 1.4. Cơ sở sinh lý và phương pháp huấn luyện sức bền của VĐV 28 Taekwondo 1.4.1. Cơ sở sinh lý huấn luyện sức bền của VĐV Taekwondo 28 1.4.2. Phương pháp huấn luyện sức bền của VĐV Taekwondo 31 1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 31 1.5.1. Đặc điểm giải phẫu và cấu trúc cơ thể 32 1.5.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 14-15 32 1.5.3. Đặc điểm tâm lý VĐV lứa tuổi 14-15 36 1.6. Những nghiên cứu có liên quan 38
  5. CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 41 2.1. Phương pháp nghiên cứu 41 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 41 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm 42 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 43 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 43 2.1.5. Phương pháp kiểm tra y sinh 47 2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 51 2.1.7. Phương pháp toán học thống kê 52 2.3. Tổ chức nghiên cứu 54 2.3.1. Thời gian nghiên cứu 54 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu. 56 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 57 3.1. Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nam VĐV 57 Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. 3.1.1. Lựa chọn các test đánh giá sức bền chuyên môn của nam 57 VĐV Taekwondo 3.1.2. Xác định độ tin cậy và tính thông báo của các test đánh 64 giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo. 3.1.3. Xác định tương quan giữa các test thể lực với các chỉ số 67 chức năng đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo. 3.1.4. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho 70 nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 3.1.5. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo bảng tiêu chuẩn xây dựng. 76 3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền 79 chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. 3.2.1. Thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên môn cho 79 nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15.
  6. 3.2.2. Phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên 84 môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức 88 bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118 A. Kết luận 118 B. Kiến nghị 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT THƢỜNG DÙNG TRONG LUẬN ÁN ATP Adenosine Triphosphate Bản tin KHKT TDTT Bản tin khoa học kỹ thuật thể dục thể thao BT Bài tập CLB Câu lạc bộ cm Centimet CP Creatin photphate GS Giáo sư HLV Huấn luyện viên KT Kỹ thuật LVĐ Lượng vận động m Mét Nhóm ĐC Nhóm đối chứng Nhóm TN Nhóm thực nghiệm Nxb Nhà xuất bản PGS Phó giáo sư s Giây SB Sức bền SM Sức mạnh TCTL Tố chất thể lực TĐ Tốc độ TDTT Thể dục thể thao Ths Thạc sỹ TL Thể lực Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TS Tiến sĩ VĐV Vận động viên VE Thông khí phổi VO2 max Lượng oxy hấp thụ tối đa
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Thể Nội dung Trang loại Bảng 1.1. Mức độ dự trữ, khả năng tái tổng hợp ATP, thời gian cung cấp năng lượng (theo Dương 11 Nghiệp Chí, Nguyễn Ngọc Cừ ) Bảng 1.2. Bảng phân chia các giai đoạn huấn luyện 13 (theo Kuk Hyun Chung, Kyung Myung Lee - 1996) Bảng 3.1. Các yếu tố đánh giá sức bền chuyên môn 58 của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 (n=32) Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test và chỉ số kiểm tra đánh giá sức bền chuyên môn cho VĐV Sau 62 Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 (n=32) Bảng 3.3. Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa 2 lần 63 phỏng vấn test Bảng Bảng 3.4. Mối tương quan giữa các test đánh giá sức bền chuyên môn với thành tích thi đấu của VĐV 65 Taekwondo Bảng 3.5. Mối tương quan giữa hai lần lập test của các test đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV 66 Taekwondo lứa tuổi 14-15 Bảng 3.6. Hệ số tương quan giữa các test thể lực với các chỉ số chức năng đánh giá sức bền chuyên môn 67 của VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 Bảng 3.7. Hệ số tương quan giữa các test thể lực với các chỉ số chức năng đánh giá sức bền chuyên môn 69 của VĐV Taekwondo lứa tuổi 15
  9. Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức bền 71 chuyên môn cho VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 Bảng 3.9. Bảng điểm đánh giá sức bền chuyên môn Sau 73 cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 Bảng 3.10. Bảng điểm đánh giá sức bền chuyên môn Sau 73 cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 15 Bảng 3.11. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ tập luyện sức bền chuyên môn của nam VĐV 75 Taekwondo lứa tuổi 14-15 (n=24) Bảng 3.12. Thực trạng sức bền chuyên môn của nam 76 VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 (n=24) Bảng 3.13. Ý nghĩa và thực trạng huấn luyện sức bền 80 chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 Bảng 3.14. Thực trạng chương trình huấn luyện sức bền cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh 81 Đồng Nai Bảng 3.15. Thực trạng sử dụng bài tập huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa Sau 83 tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai (n=9) Bảng 3.16. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo Sau 86 lứa tuổi 14 – 15 (n=32) Bảng 3.17. Kết quả phỏng vấn nội dung xây dựng kế hoạch huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam 90 VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 (n=32) Bảng 3.18. Tiến trình thực nghiệm 4 tháng (giai đoạn I) Sau 92 Bảng 3.19. Tiến trình thực nghiệm 4 tháng (giai đoạn II) Sau 92
  10. Bảng 3.20. So sánh sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai 93 trước thực nghiệm Bảng 3.21. Phân loại sức bền chuyên môn theo nhóm của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh 94 Đồng Nai trước thực nghiệm Bảng 3.22. So sánh sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai sau 95 4 tháng thực nghiệm Bảng 3.23. Nhịp tăng trưởng sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh 100 Đồng Nai sau 4 tháng thực nghiệm Bảng 3.24. So sánh sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh Đồng Nai sau 101 8 tháng thực nghiệm Bảng 3.25. Nhịp tăng trưởng sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 tỉnh 103 Đồng Nai sau 8 tháng thực nghiệm Bảng 3.26. Kết quả phân loại sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 tỉnh Đồng 112 Nai sau thực nghiệm Bảng 3.27: 114 – 15. 114 t 14-15
  11. Biểu đồ 3.1. Các yếu tố đánh giá sức bền chuyên 58 môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14-15 Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng tham 61 gia phỏng vấn Biểu đồ 3.3. Thâm niên công tác của đối tượng tham 61 gia phỏng vấn Biểu đồ 3.4. Thực trạng phân loại sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo tỉnh Đồng Nai lứa 77 tuổi 14 Biểu đồ 3.5. Thực trạng phân loại sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo tỉnh Đồng Nai lứa 78 tuổi 15 Biểu đồ 3.6. Thành tích đá trước hai chân liên tục Biểu vào đích trong 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực 104 đồ nghiệm Biểu đồ 3.7. Thành tích di chuyển đá ngang sang hai bên trong 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực 105 nghiệm Biểu đồ 3.8. Thành tích đá vòng cầu kết hợp đá vòng sau và lướt đá ngang vào đích trong 90s (số lần) 105 trước và sau 8 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.9. Thành tích lướt đá tống ngang vào 2 đích x 3m trong 90s (số lần) trước và sau 8 tháng 106 thực nghiệm Biểu đồ 3.10. Thành tích đá vòng cầu vào 2 đích 90s 106 (số lần) trước và sau 8 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.11. Thành tích đá tống sau kết hợp di 107 chuyển 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực nghiệm
  12. Biểu đồ 3.12. Thành tích đá vòng cầu chân trước vào đích trong 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực 107 nghiệm Biểu đồ 3.13. Thành tích di chuyển tiến lùi 4m đá đích thời gian 90s (số lần) trước và sau 8 tháng thực 108 nghiệm Biểu đồ 3.14. Chỉ số Dung tích sống tương đối 108 (ml/kg) trước và sau 8 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.15. Chỉ số thông khí phổi tối đa (lít/phút) 109 trước và sau 8 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.16. Chỉ số VO2max tương đối 109 (ml/kg/phút) trước và sau 8 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.17. Chỉ số Thương số hô hấp trước và sau 110 8 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.18. Kết quả test soát vòng hở Landont 110 trước và sau 8 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.19. Kết quả test phản xạ đơn (ms) trước và 111 sau 8 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.20. Kết quả test phản xạ phức (ms) trước 111 và sau 8 tháng thực nghiệm
  13. 1 MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới, để xây dựng Đất nước ngày càng vững mạnh, ngành Thể dục Thể thao (TDTT) cũng như các ngành khoa học khác đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của nước nhà. Trên cơ sở những định hướng của Đảng và Nhà nước. Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị Quyết số 08-NQ/TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, Thể thao đến năm 2020. Mục tiêu của Nghị Quyết này là nhằm tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp thể dục thể thao; đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của nhân dân; trình độ một số môn thể thao trọng điểm được nâng cao ngang tầm Châu Á và thế giới; bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai tổ chức thành công các sự kiện thể thao lớn của Châu Á và thế giới. Trong dự án chiến lược của ngành, thể thao thành tích cao là một trong những chiến lược hàng đầu nhằm mục tiêu nhanh chóng tiếp cận với trình độ thể thao khu vực đồng thời từng bước tiếp cận với thể thao Châu Á và thế giới. Điều này đòi hỏi việc tìm tòi, sáng tạo để hoàn chỉnh quy chình đào tạo vận động viên (VĐV) mang tính khoa học với tất cả các môn thao, đặc biệt là môn thể thao xác định là mũi nhọn của ngành trong đó có võ thuật nói chung và môn Taekwondo nói riêng. Từ những năm 1962 Taekwondo đã được du nhập vào Việt nam biểu diễn, đến năm 1965 Taekwondo đã được truyền bá ở Sài gòn, năm 1988 Taekwondo đã được truyền bá ở Hà Nội cho tới nay. Chúng ta đã dành được rất nhiều huy chương ở sân chơi Châu Á, như VĐV Trần Quang Hạ,
  14. 2 Trần Hiếu Ngân, Nguyễn Xuân Mai, Trương Tuấn Vũ, Hồ Nhất Thống, Nguyễn Thị Kim Nga, Khúc Liễu Châu, Nguyễn Thị Huyền Diệu, Nguyễn Văn Hùng... đạt được HCV SEA Games. Nhưng ở đấu trường Olympic thì chỉ có Trần Hiếu Ngân đạt HCB Olympic năm 2000. Qua khảo sát sơ bộ các VĐV Taekwondo nhận thấy, trình độ chuẩn bị thể lực của các VĐV còn hạn chế đặc biệt là tố chất sức bền chuyên môn. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần có những bài tập phát triển tố chất thể lực nhằm bổ sung kịp thời, cho quá trình huấn luyện góp phần nâng cao tố chất thể lực nói chung và sức bền chuyên môn nói riêng cho các VĐV. Để tiến hành xây dựng được một qui trình đào tạo VĐV khoa học hoàn chỉnh có tính hiệu quả cao thì bài tập thể lực chuyên môn đóng một vai trò quan trọng và được sự quan tâm đặc biệt của các nhà chuyên môn. Theo quan điểm của sinh lý TDTT thì có bốn tố chất thể lực chủ yếu sức mạnh, sức nhanh, sức bền và mềm dẻo khéo léo (khả năng phối hợp động tác). Trong bất kỳ hoạt động thể lực nào các tố chất thể lực cũng không biểu hiện đơn độc mà luôn phối hợp hữu cơ với nhau. Đồng thời trong phần lớn các môn thể thao hoặc một vài tố chất thể lực được thể hiện rõ rệt nhất quyết định kết quả của hoạt động chung. Mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc vào trạng thái cấu tạo và chức năng của nhiều cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực cũng chính là phát triển và hoàn thiện các hệ chức năng có vai trò chủ yếu trong mỗi một loại hoạt động cơ bắp cụ thể. Huấn luyện thể lực là một trong những nhiệm vụ của quá trình huấn luyện. Quá trình huấn luyện môn Taekwondo bao gồm chuẩn bị về tố chất thể lực, kỹ - chiến thuật và tâm lý của VĐV để đạt thành tích cao là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Điều đó cho thấy sự chuẩn bị thể lực cho VĐV một cách đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để có thể giải quyết các nhiệm vụ của quá trình huấn luyện kỹ chiến thuật, tâm lý trong qúa trình huấn luyện môn Taekwondo.
  15. 3 Vấn đề phát triển tố chất thể lực cho VĐV Taekwondo đã được khá nhiều tác giả quan tâm như: Lý Đức Trường (1998), Lại Cao Kiên (1997), Hồ Anh Tuấn (1994), Phạm Văn Đàn (1997), Nguyễn Anh Tú (2000)... Xong chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu các bài tập phát triển tố chất sức bền chuyên môn cho VĐV Taekwondo. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 – 15”. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng tố chất thể lực sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo, đề tài lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao sức bền chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả huấn luyện. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. - Lựa chọn các test đánh giá sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo. - Xác định độ tin cậy và tính thông báo của các test đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo. - Xác định tương quan giữa các test thể lực với các chỉ số chức năng đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo. - Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. - Phân loại đối tượng nghiên cứu theo bảng tiêu chuẩn xây dựng. Mục tiêu 2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. - Thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15.
  16. 4 - Phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. - Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15. Giả thuyết khoa học của đề tài Từ kết quả khảo sát sơ bộ sức bền chuyên môn của nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15 còn nhiều hạn chế, đề tài đặt giả thuyết rằng, dưới góc độ sư phạm đề tài sẽ lựa chọn được các bài tập thể lực thì sẽ nâng cao sức bền chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 15.
  17. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khát quát về Taekwondo 1.1.1. Lịch sử phát triển Taekwondo 1.1.1.1 Lịch sử phát triển Taekwondo thế giới: Taekwondo là môn võ xuất phát từ Triều Tiên, là cách thức hay nghệ thuật đấu võ bằng tay và chân, là môn võ thuật bao gồm những kĩ thuật như: Đấm (Jireugi), đá (Chagi), đỡ (Makki) và những đòn đá bay (Twieo- chagi)… Theo lịch sử Taekwondo nguyên thủy có thể xuất hiện ở triều đại Koguryo được thành lập vào thế kỉ thứ 3 trước thiên chúa giáng sinh. Sở dĩ điều này có thể khẳng định bởi vì đã khám phá được ở khu mộ hoàng gia có vẽ hình hai người đang đối mặt với nhau trong tư thế Taekyon, họa sĩ Muyong Chong vào thời ấy minh họa, cho nên điều này làm cho các nhà sử học cho là môn Taekyon đã có vào thời kì này. Cũng có sự kiện là môn võ Taekyon cũng có từ thời Silla (668-935). Silla là vương quốc được thành lập phía Đông-Nam còn triều đại Koguryoo 73 phía Bắc. Quân đội Nhân dân Triều Tiên được thành lập vào năm 8/2/1948, tháng 1-1946 Hong Choi Hi là một trung tá bộ binh, bắt đầu dạy thái cực đạo cho quân đội tại Kwang-ji, đến 1949 Hong Choi Hi là trung tá phục vụ tại bộ tư lệnh Hàn Quốc ở Ft.Rilley gần Topek, Kansan thuộc Mỹ và nơi đây ông đã biểu diễn, trình bày môn Thái Cực Đạo cho quân đội xem và cũng là lần đầu tiên môn võ này được quảng bá ở Mỹ.[45] Liên đoàn Taekwondo Thế Giới (The World Taekwondo Federation) viết tắt là WTF, được thành lập ngày 28-5-1973 tại Kukkiwon (Quốc kì quán) Seoul Hàn Quốc. Với 53 quan chức đại diện các quốc gia trên thế giới. Tiến sĩ Un Yong Kim chủ tịch hiệp hội Taekwondo Hàn Quốc
  18. 6 được bầu làm chủ tịch WTF lần đầu tiên (Việt Nam là thành viên chính thức của Liên Đoàn Taekwondo Thế Giới theo quyết định của kì họp hội đồng Taekwondo Thế Giới ngày 7-10-1989). [45] Hiện nay, WTF có gần 200 quốc gia là thành viên, 4 liên đoàn Châu Lục (Âu, Phi, Á, Liên Mỹ). hệ thống thi đấu của WTF bao gồm giải Vô Địch Thế Giới, Vô Địch Châu Lục, Vô địch Khu Vực và hệ thống thi đấu trẻ. Năm 1988 lần đầu tiên Taekwondo biểu diễn tại Thế Vận Hội Seoul Hàn Quốc đã được hoan nghênh nhiệt liệt đến năm 2000 Taekwondo đã chính thức được thi đấu trong thế vận hội Sydney Úc. 1.1.1.2 Lịch sử phát triển Taekwondo Việt Nam. Môn Taekwondo chính thức du nhập vào Miền Nam Việt Nam 1962, bắt đầu bằng các chuyến lưu diễn của các đoàn Taekwondo Triều Tiên và việc mở các lớp giảng dạy chính thức tại Sài Gòn do thầy Kim Boang Son đảm nhiệm. Khóa học huấn luyện viên đầu tiên cho người Việt Nam được tổ chức tại trường võ thuật Thủ Đức với sự tham gia của 63 võ sinh do võ sư Nam Tae Hi (huyền đai thất đẳng) phụ trách. Sau đó khóa 2, 3 cũng được tổ chức và lúc này con số huấn luyện viên được đào tạo lên tới vài trăm người. Sau khi tốt nghiệp những huấn luyện viên này trở về địa phương mở lớp huấn luyện viên. Do tính quần chúng, tính khoa học của môn võ, đồng thời do yêu cầu, điều kiện tổ chức một lớp học quá đơn giản cho nên bộ môn này đã phát triển một cách nhanh chóng và sâu rộng trong quần chúng, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh. Sau năm 1975 do tình hình an ninh quốc gia nên Taekwondo không hoạt động rộng rãi. Cho đến năm 1988 Taekwondo được truyền bá ở Hà Nội và sở TDTT Hà Nội đã nhanh chóng triển khai kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ huấn luyện viên. [45] Tháng 11 năm 1989 tổ chức giải TP.HCM mở rộng, vào thời điểm này trên cả nước có hơn 20 đơn vị tỉnh, thành, có phong trào tập luyện môn
  19. 7 võ Taekwondo. Cũng trong năm này được sự ủy nhiệm của Tổng cục TDTT, sở TDTT thành phố đang tổ chức giải vô địch Taekwondo quốc gia lần thứ nhất [45]. Và bắt đầu từ thời điểm này trở đi những giải vô địch Taekwondo được tổ chức hằng năm nhằm mục đích tuyển chọn vận động viên xuất sắc vào đội tuyển quốc gia để tham dự các giải quốc tế như: Seagames, Asiad, vô địch thế giới… Với sự đầu tư của nhà nước, tổng cục TDTT đã định hướng phát triển và đầu tư đúng mức cho thể thao thành tích cao và phong trào Taekwondo là một trong những môn mũi nhọn của thể thao Việt Nam. Những thành tựu đáng khích lệ tại các kì Seagames và đánh dấu những mốc lịch sử của thể thao Việt Nam như: HCV Asiad của Trần Quang Hạ (1994, Hiroshima Nhật Bản), HCV Asiad Hồ Nhất Thống (1998, Thái Lan), HCB Trần Hiếu Ngân (2000, Sydney Úc). Hiện nay phong trào tập luyện môn võ Taekwondo đã được đưa vào giờ học chính khóa ở các trường phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, cao đẳng và đại học… chính những điều này làm cho phong trào Taekwondo trên cả nước phát triển rất nhanh và mạnh so với những môn khác. 1.1.2. Đặc điểm thi đấu của Taekwondo. VĐV thi đấu trong môn Taekwondo được phân ra thành các hạng cân cụ thể quy định bắt buộc của Liên đoàn thể thao thế giới cho các môn võ thuật nói chung và Taekwondo nói riêng. 1.1.2.1. Luật thi đấu Taekwondo: Cũng như bất cứ môn thể thao và các môn võ thuật, môn võ Taekwondo có những quy định, luật lệ riêng bắt buộc các vận động viên thi đấu phải tuân thủ chặt chẽ. Khu vực thi đấu: luật quy định khu vực thi đấu là sàn đấu nơi diễn ra các cuộc tranh tài, có kích thước 10m X 10m, hoàn toàn bằng phẳng, không có bất kỳ vật cản nào.
  20. 8 Lứa tuổi thi đấu: trong thi đấu Taekwondo, giới hạn tuổi chỉ được quy định cho các giải trẻ từ 14-17 tuổi và chỉ phụ thuộc vào năm sinh, không phụ thuộc vào ngày giải thi đấu diễn ra. Ví dụ: nếu giải thi đấu được tổ chức vào ngày 29/2/2016, các VĐV sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 đều được tham dự. Thời gian thi đấu: thời gian thi đấu cho các hạng cân nam và nữ tại các giải trẻ quốc tế là 3 hiệp, mỗi hiệp 1 phút 30 giây có 1 phút nghỉ giữa mỗi hiệp. Nếu thi đấu xong 3 hiệp mà tỷ số hòa thì các vận động viên được nghỉ 1 phút, sau đó đấu tiếp 1 hiệp phụ trong thời gian 1 phút 30 giây và áp dụng luật bàn thắng vàng (VĐV nào ghi điểm trước sẽ thắng). Phân chia các hạng cân trong thi đấu Taekwondo: Trước khi vào thi đấu, các đấu thủ được phân chia theo từng hạng cân bao gồm: giải trẻ có 10 hạng cân cho các VĐV nam; Thế vận hội Olympic trẻ có 5 hạng cân cho các VĐV nam. 1.1.2.2. Đặc điểm thi đấu: Các kỹ thuật: Kỹ thuật đấm thẳng (Jumeok): là hình thức đơn giản nhất của đòn đấm với các ngón tay khép sát và cuộn chặt lại trong lòng bàn tay và chỉ sử dụng đốt xương thứ nhất của ngón trỏ và ngón giữa để thực hiện đòn đánh. Những điều cần chú ý khi thực hiện đòn Jumeok: - Cổ tay phải giữ thẳng và phải tạo thành một đường thẳng từ cườm tay đến mặt trong của cẳng tay. - Đốt xương thứ nhất của ngón trỏ và ngón giữa phải cùng nằm trên một mặt phẳng với mặt ngoài của cẳng tay và phải vuông góc với lưng bàn tay (phần trên đốt xương thứ nhất của ngón trỏ và ngón giữa). [45] Kỹ thuật đòn đá: Đòn đá là sử dụng các vũ khí trên bàn chân thông qua chuyển động của chân để tác động một lực vào các mục tiêu tấn công trên cơ thể đối phương. Trong môn Taekwondo đòn đá được thực hiện bằng lực bật của khớp gối, lực duỗi của chân và lực xoay của thân người.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2