intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục: Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá trình độ tập luyện của nam vận động viên đua xe đạp lứa tuổi 13-15 một số tỉnh miền bắc Việt Nam (giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:128

51
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục: Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá trình độ tập luyện của nam vận động viên đua xe đạp lứa tuổi 13-15 một số tỉnh miền bắc Việt Nam (giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu)

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục: Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá trình độ tập luyện của nam vận động viên đua xe đạp lứa tuổi 13-15 một số tỉnh miền bắc Việt Nam (giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu)

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu  của riêng tôi. Các số  liệu, kết quả trình bày trong luận   án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất  kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án    Lê Anh Đức
  2. MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các bảng biểu, biểu đồ Danh mục các từ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG   1.   TỔNG   QUAN   CÁC   VẤN   ĐỀ   NGHIÊN  6 CỨU 1.1. Đặc điểm huấn luyện nhiều năm trong quá trình đào  6 tạo VĐV trẻ các môn thể thao 1.2. Các quan điểm trong đánh giá trình độ  tập luyện của   9 VĐV thể thao  1.2.1. Khái niệm về trình độ tập luyện 9 1.2.2. Các quan điểm trong đánh giá trình độ tập luyện 10 1.3. Tính  chu  kỳ  và  tính  giai  đoạn của những phản  ứng   19 thích nghi trong quá trình phát triển trình độ tập luyện 1.3.1. Tính chu kỳ của những phản ứng thích nghi 19 1.3.2. Tính giai đoạn của những biến đổi diễn ra trong cơ thể 21 1.4 Cơ sở  di truyền học và các qui luật phát triển cơ thể,  24 qui luật phát triển các tố  chất thể  lực trong đánh giá  trình độ tập luyện của VĐV thể thao 1.4.1. Cở sở di truyền học trong đánh giá TĐTL 24 1.4.2. Các đặc điểm phát dục và đặc điểm phát triển các tố chất  26
  3. thể  lực, là chỗ  dựa quan trọng trong đánh giá TĐTL của  VĐV 1.5. Các yếu tố xác định TĐTL của VĐV đua xe đạp 34 1.6. Đặc điểm tâm sinh lý VĐV thể thao lứa tuổi 13­15 36 1.6.1. Đặc điểm sinh lý thiếu niên lứa tuổi 13­15 36 1.6.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 13­15 40 1.7. Các công trình nghiên cứu đánh giá TĐTL của các nhà  41 nghiên cứu trong và ngoài nước 1.7.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 41 1.7.2 Các công trình nghiên cứu ở trong nước 43 1.8 Một số nét về xe đạp thể thao Việt Nam hiện nay 48 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ  51 CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 51 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 51 2.1.2 Khách thể nghiên cứu 51 2.2. Phương pháp nghiên cứu 51 2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu 51 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu hỏi 52 2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm 52 2.2.4. Phương pháp kiểm tra y sinh 60 2.2.5. Phương pháp thực nghiêm s ̣ ư pham ̣ 64 2.2.6. Phương pháp toán thống kê 65 2.3. Tổ chức nghiên cứu 67 2.3.1. Thời gian nghiên cứu 67 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu 68 CHƯƠNG   3.   KẾT   QUẢ   NGHIÊN   CỨU   VÀ   BÀN  69 LUẬN 3.1. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá TĐTL của nam VĐV đua xe  69 đạp đường trường  13­15 tuổi một số  tỉnh, thành phố  miền Bắc Việt Nam 3.1.1. Nguyên tắc và các  bước lựa chọn các chỉ  tiêu  đánh  giá  69 TĐTL của VĐV xe đạp đường trường miền bắc Việt Nam 3.1.2. Thực   trạng   sử   dụng   các   chỉ   tiêu   đánh   giá   trình   độ   tập  71 luyện của VĐV xe đạp đường trường nước ta 3.1.3. Thực trạng sử dụng các chỉ  tiêu đánh giá TĐTL của VĐV  72 xe đạp đường trường ở ngoài nước
  4. 3.1.4. Thực   trạng   huấn   luyện   của   VĐV   đua   xe   đạp   đường  75 trường 13­15 tuổi 3.1.5. Lựa chọn các chỉ  tiêu  đánh giá TĐTL  cho VĐV xe đạp  82 đường trường 13 ­ 15 tuổi, thành phố miền  Bắc Việt Nam 3.1.6 Kiểm định tính thông báo và độ  tin cậy của các chỉ  tiêu,   83 test đã lựa chọn 3.1.7 Bàn luận về việc lựa chọn các chỉ tiêu, test đánh giá TĐTL  88 cho VĐV  xe đạp đường trường  lứa tuổi 13­15 các tỉnh,  thành phố miền Bắc Việt Nam 3.2. Xây dựng hệ thống thang điểm và tiêu chuẩn đánh giá  93 trinh đô luyên tâp c ̀ ̣ ̣ ̣ ủa VĐV đua xe đạp đường trường   13­15 tuổi một số tỉnh miền Bắc Việt Nam 3.2.1. Nghiên cứu diễn biến và tỷ  trọng  ảnh hưởng củacác  93 chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện của VĐV xe đạp xe  đạp đường trường 13­15 tuổi  ở  một số  tỉnh thành phía  Bắc 3.2.2. Xây   dựng   tiêu   chuẩn   và   thang   điểm   đánh   giá  TĐTLcho  99 nam VĐV  xe đạp đường trường  lứa tuổi 13 – 15  một số  tỉnh, thành phố miền bắc Việt Nam 3.3. Kiểm chứng hệ  thống thang điểm và tiêu chuẩn đánh  100 giá TĐTL của nam VĐV đua xe đạp đường trường 13  ­15 tuổi một số tỉnh, thành phố miền Bắc 3.3.1 Kiểm chứng độ  tin cậy của hệ  thống chỉ  tiêu, thang điểm  100 đã xây dựng. 3.3.2 Bàn luận về  kết quả  xây dựng tiêu chuẩn và thang điềm  103 đánh giá TĐTL của nam VĐV xe đạp đường trường 13­ 15  tuổi một số tỉnh, thành phố miền Bắc Việt Nam. 3.3.3 Kiểm định độ tin cậy và hiệu quả của thang điểm đánh giá  110 TĐTL KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112 KẾT LUẬN 112 KIẾN NGHỊ 113 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ  TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Tên Số Nội dung Trang Bảng 1.1 Độ di truyền của các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa có ý  25 nghĩa với năng lực vận động 1.2 Độ  di truyền của các chỉ  tiêu quyết định tố  chất  25 vận động 1.3 Tỷ lệ % sự phát triển cơ thể các lứa tuổi so với tuổi  27 trưởng  thành 1.4 Sự  phát triển các cơ  quan nội tạng và cơ  quan  30 vận động của lứa tuổi 13­15 1.5 Tuổi nhạy cảm của phát triển các tố chất thể lực 31 1.6 Mô hình VĐV cấp cao môn đua xe đạp 35 2.1 Bảng  trừ   điểm trong  đánh  giá  kỹ   thuật chuyên  59 môn 2.2 Bảng qui đổi test cooper thành VO2max 63 3.1 Thực trạng sử  dụng các chỉ  tiêu đánh giá TĐTL  Sau trang  của VĐV xe đạp đường trường 72 3.2 Kết quả  phỏng vấn xác định  yêu cầu cơ  bản đối  với   các   chỉ   tiêu   đánh   giá   TĐTL   được   lựa   chọn  77 (n=18) 3.3 Kết  quả  phỏng vấn lựa chọn chỉ  tiêu  đánh giá  Sau trang 
  6. TĐTL của VĐV xe đạp đường trường 13 – 15  82 tuổi ở các tỉnh miền Bắc 3.4 Kết quả tính chỉ số Wilcoxon 83 3.5 Hệ  số  tương quan giữa các chỉ  tiêu đánh giá hình  Sau trang  thái chức năng cơ thể với thành tích đua xe 20km 84 3.6 Kết   quả  xác   định  tính  đại diện  của các  giá  trị  Sau trang  trung bình của đối tượng lập test 84 3.7 Các thông số  thống kê so sánh trình độ  phát triển  Sau trang  các chỉ tiêu đánh giá TĐTT của VĐV 13 – 15 tuổi   95 miền Bắc Việt Nam 3.8 Nhịp tăng trưởng của các chỉ  tiêu đánh giá TĐTL   97 của nam VĐV xe đạp thể thao lứa tuổi 13 (n = 14) 3.9 Nhịp tăng trưởng của các chỉ  tiêu đánh giá TĐTL  Sau trang  của nam VĐV xe đạp đường trường lứa tuổi 14 (n  97 = 13) 3.10 Nhịp tăng trưởng của các chỉ  tiêu đánh giá TĐTL  Sau trang  của nam VĐV xe đạp đường trường lứa tuổi 15 (n  97 = 12) 3.11 Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần và  hệ  số  tương quan đa nhân tố  với thành tích đạp  Sau trang  xe 20Km của nam VĐV xe đạp đường trường 13  98 tuổi 3.12 Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần và  hệ số tương quan đa nhân tố với thành tích đua xe   Sau trang  20Km   của   nam   VĐV  xe   đạp   đường   trường  14  98 tuổi 3.13 Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần và  hệ số tương quan đa nhân tố với thành tích đua xe   Sau trang  20Km   của   nam   VĐV  xe   đạp   đường   trường  15  98 tuổi 3.14 Hệ  số   ảnh hưởng Bê ta của các yếu tố  đánh giá  TĐTL của VĐV nam xe đạp đường trường 13 ­15  99 tuổi 3.15 Tiêu chuẩn đánh giá trình độ  tập luyện VĐV đua  Sau trang  xe đạp 13 tuổi  99 3.16 Tiêu chuẩn đánh giá trình độ  tập luyện VĐV đua  Sau trang  xe đạp 14 tuổi  99 3.17 Tiêu chuẩn đánh giá trình độ  tập luyện VĐV đua  Sau trang 
  7. xe đạp 15 tuổi  99 3.18 Bảng điểm đánh giá tổng hợp phân loại   TĐTL  100 của nam VĐV xe đạp đường trường 13 ­ 15 tuổi. 3.19 So sánh thứ  hạng tổng điểm đánh giá TĐTL với   xếp hạng thành tích đua xe 20km của VĐV 13  101 tuổi trước thực nghiệm (n=15) 3.20 So sánh thứ  hạng tổng điểm đánh giá TĐTL với   Sau trang  xếp   hạng   thành   tích   đua   xe   20km   lứa   tuổi   14  101 trước thực nghiệm (n=14) 3.21 So sánh thứ  hạng tổng điểm đánh giá TĐTL với   Sau trang  thứ hạng thành tích đua xe 20km của VĐV 15 tuổi   101 trước thực nghiệm (n=13) 3.22 So sánh thứ  hạng thành tích đua xe 20 km và thứ  hạng  tổng điểm đánh giá TĐTL của VĐV xe đạp  102 13 tuổi lần kiểm tra thứ hai theo quy trình ngược  lạ i 3.23 So sánh thứ hạng thành tích đua xe đạp 20 km và  Sau trang  thứ hạng tổng điểm đánh giá TĐTL của VĐV 14  102 tuổi  sau thực nghiệm 3.24 So sánh thứ hạng thành tích đua xe đạp 20 km và  Sau trang  thứ hạng tổng điểm đánh giá TĐTL của VĐV 15  102 tuổi sau thực nghiệm  DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
  8. HLTT Huấn luyện thể thao HLV Huấn luyện viên TDTT Thể dục thể thao TĐTL Trình độ thể lực VĐV Vận động viên XĐTT Xe đạp thể thao PHẦN MỞ ĐẦU Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  6 năm 1986 đã đánh dấu bước ngoặt của   nền kinh tế  xã hội Việt Nam. Cả  nước ta bắt đầu bước vào thời kỳ  cải cách mở  cửa. Nhờ  đó mà kinh tế  xã hội trong đó có Thể  dục thể  thao (TDTT) đã bắt đầu 
  9. khởi sắc. Năm 1989 Việt Nam đã bắt đầu tham dự  Seagames tuy thành tích lúc đó  chỉ xếp hạng thứ 5 của đại hội song cũng đã thể hiện Thể thao Việt Nam bắt đầu   hoà nhập vào thể thao quốc tế.   Song chỉ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 7 năm 1991 và đặc biệt là sau  khi có Chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thư Trung ương thể thao mới thực sự có được   phương hướng và cơ hội khởi sắc mạnh mẽ. Từ  năm 1994, khắp các tỉnh thành trong cả  nước đã tiến hành xây dựng các  trung tâm thể  thao thành tích cao. Hàng loạt môn thể  thao trong đó có môn đua xe  đạp   đã   được   đưa   vào   huấn   luyện.   Vì   vậy   từ   năm   1995   trong   các   kỳ   đại   hội   Seagames lần thứ 17 trở đi thể thao Việt Nam liên tục gặt hái được thành quả  lần   sau cao hơn lần trước và đỉnh cao là Seagames lần thứ 22 năm 2003 tổ chức ở Việt   Nam, đoàn thể  thao Việt nam đã lần đầu tiên bước lên ngôi vị  hàng đầu của đấu  trường khu vực Đông Nam Á. Trong Chiến lược phát triển thể  dục, thể thao của Việt Nam đến năm 2020  Thủ tướng Chính phủ  đã xác định: “Thể thao thành tích cao là một trong ba nhiệm  vụ  chiến lược của ngành, nhằm mục tiêu nhanh chóng dẫn đầu trình độ  thể  thao   của khu vực, đồng thời từng bước hòa nhập với trình độ  thể  thao Châu Á và thế  giới, cụ thể là: từ nay đến năm 2020, phấn đấu là 1 trong 15 nước có thành tích cao   tại Châu Á. Giữ  vững vị  trí top 3 của thể  thao khu vực Đông Nam Á(Seagames).  Phấn đấu có khoảng 45 vận động viên (VĐV) vượt qua các cuộc thi vòng loại có  huy chương tại Đại hội thể  thao Olympic lần thứ  32 ,  trước mắt hình thành hệ  thống đào tạo tài năng quốc gia về thể thao đào tạo được một lực lượng VĐV trẻ  có khả năng tiếp cận các thành tựu thể thao tiên tiến của thế giới trước hết là các  môn thể thao trọng điểm.  Đóng góp cho sự thành công đó của thể thao Việt Nam có sự có mặt của môn  đua xe đạp. Các VĐV đua xe đạp của Việt Nam như Mai Công Hiếu, Trịnh Phát Đạt... đã  giành về cho đoàn thể thao 6 tấm huy chương trong đó có 3 HCV và 3HCĐ tại Đại  hội thể thao Đông Nam Á.
  10. Tuy vậy, khách quan mà nhìn nhận trình độ  tập luyện (TĐTL) và thành tích  thể  thao của VĐV đua xe đạp nước ta còn có khoảng cách thua kém nhất định so  với các VĐV đua xe đạp xuất sắc của khu vực và châu lục. Điều này đã và đang  thôi thúc các nhà quản lý, các HLV đua xe đạp cũng như  các nhà khoa học TDTT  cần phải tìm ra các giải pháp tiếp tục nâng cao bền vững thành tích môn đua xe đạp   của Việt Nam. Như chúng ta đã biết, TĐTL là chỉ trình độ phát triển của phức hợp các yếu  tố  hình thái cơ  thể, chức năng cơ  thể, tố  chất thể  lực, năng lực chuyên môn và   phấm chất tâm lý, trí tuệ. TĐTL của VĐV các môn thể  thao khác nhau còn phụ  thuộc vào đặc trưng mô hình thể  thao  ở  môn thể  thao đó. TĐTL của một VĐV  được quyết định bởi năng lực thể thao tiên thiên và tác động hậu thiên của yếu tố  huấn luyện.  Đánh giá TĐTL trong thể thao hiện đại có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng   giúp cho  huấn luyện viên (HLV)  trong quá trình huấn luyện, xem xét một cách  khách quan đúng đắn sự  tác động của lượng vận động tập luyện, nhằm kịp thời   điều chỉnh kế hoạch và phương pháp huấn luyện, đồng thời cũng giúp cho VĐV có  thể  tự  đánh giá được năng lực của mình. Trong quy trình đào tạo VĐV với mục  đích đạt được thành tích thể  thao cao thì yếu tố  hết sức quan trọng và không thể  thiếu được trong quá trình giảng dạy và huấn luyện là việc đánh giá đúng TĐTL   của VĐV. Việc đánh giá đúng TĐTL của VĐV các cấp theo độ  tuổi, giới tính và  môn thể  thao chuyên sâu rất có ý nghĩa về  mặt thực tiễn và lý luận đặc biệt là  trong tuyển chọn và huấn luyện. Đánh giá TĐTL là một quá trình phức tạp, tổng hợp gồm nhiều thành tố  y  sinh học, tâm lý học, kỹ năng chiến thuật, tố chất thể lực. Những vấn đề trên ngày  càng được nâng cao hơn nhờ   ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài của lượng vận động  tập luyện và thi đấu cũng như các biện pháp hỗ trợ ngoại sinh khác. Khái niệm về  quá trình biến đổi lâu dài của TĐTL luôn luôn gắn liền với phạm trù “thích nghi”   và “phát triển”. Vì vậy, việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL chẳng những là yêu cầu   bức thiết của công tác tuyển chọn khoa học đối với VĐV mà còn là yêu cầu bức   thiết để  làm một loại "thuốc thử" trong kiểm tra đánh giá tính khoa học của huấn  
  11. luyện. Để từ đó, giúp HLV có thể điều chỉnh phương pháp, biện pháp và nội dung   huấn luyện hợp lý hơn, giúp nâng cao hiệu quả huấn luyện. Do vai trò quan trọng đó của hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn và thang điểm đánh   giá TĐTL, mà nhiều nước có nền thể  thao phát triển, như  Nga, Đức, Mỹ, Trung   Quốc... sớm đã đầu tư nghiên cứu xây dựng nên hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn và   thang điểm đánh giá trong tuyển chọn và đào tạo VĐV trẻ  các môn thể  thao rất   khác nhau. Điển hình là các công trình của các tác giả  như    A.Kotop, A.Malkin,   A.Nôvicôp,   L.Mátvêép,   V.Zaxiopski,   I.Aulic   (Nga),   Maglac,   D.Harre   (Đức),  Zon  Mackes (Mỹ), Hình Văn Hoa, Tăng Phàn Huy ( Trung Quốc)...  họ  đã gặt hái được  những thành tích thể thao to lớn trong những năm gần đây. Ở Việt nam, một số nhà khoa học TDTT như Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thế  Truyền, Nguyễn Văn Trạch, Lê Nguyệt Nga, Chung Tấn Phong, Lê Đức Chương,   Đàm Quốc Chính, Đàm Tuấn Khôi, Nguyễn Kim Xuân, Nguyễn Kim Lan, Hà Minh  Dịu, Phạm Văn Liệu... đã từ  những góc độ  sư  phạm và y sinh để  nghiên cứu xây  dựng hệ  thống chỉ  tiêu, tiêu chuẩn thang điểm đánh giá cho các môn thể  thao như  bơi lội, bóng rổ, bóng ném, điền kinh, thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật, cờ vua  và môt số môn thể thao khác. Tuy vậỵ  đối với  môn thể  thao  đua xe  đạp  ở  Việt Nam ngoài công trình  nghiên cứu về đặc điểm thể hình của VĐV đua xe đạp nữ ở Việt Nam (năm 2005)  của Nguyễn Ngọc Vũ, đến nay vẫn chưa hề  có công trình nào nghiên cứu về  vấn  đề đánh giá TĐTL của VĐV đua xe đạp đường trường nam 13­15 tuổi. Để  góp phần nhanh chóng nâng cao thành tích thi đấu của môn  đua xe đạp  đường trường ngang tầm với các nước trong khu vực và châu lục,  ta cần thiết hình  thành và hoàn thiện hệ  thống tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá TĐTL cho VĐV  giúp huấn luyện viên có cơ sở cải tiến phương pháp huấn luyện. Với lý do này tôi  nghiên cứu đề  tài:  “Nghiên cứu xây dựng hệ  thống tiêu chuẩn và thang điểm   đánh giá trình độ  tập luyện của nam VĐV đua xe đạp lứa tuổi 13 ­ 15 một số   tỉnh miền Bắc Việt Nam (giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu)”. Mục đích nghiên cứu
  12. Thông qua nghiên cứu đề tài, hướng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn  trình độ  tập luyện của nam VĐV đua xe đạp  đường trường  13­15 tuổi các tỉnh,  thành phố  miền Bắc,  ứng dụng các phương pháp khoa học  để  lập tiêu chuẩn và  thang điểm đánh giá TĐTL của nam VĐV đua xe đạp 13­15 tuổi, góp phần nâng cao  hiệu quả huấn luyện và tuyển chọn VĐV. Mục tiêu nghiên cứu Để  giải quyết được mục đích nghiên cứu trên đề tài tiến hành thực hiện các  mục tiêu nghiên cứu sau: Mục tiêu  1:  Lựa chọn chỉ  tiêu đánh giá TĐTL của nam VĐV đua xe đạp  đường trường lứa tuổi 13­15 một số tỉnh, thành phố miền Bắc. Mục tiêu 2: Xây dựng hệ thống thang điểm và tiêu chuẩn đánh giá TĐLT của  VĐV đua xe đạp đường trường 13­15 tuổi một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.  Mục tiêu 3: Kiểm chứng hệ thống thang điểm và tiêu chuẩn đánh giá TĐTL  của nam VĐV đua xe đạp đường trường 13 ­15 tuổi một số tỉnh, thành phố  miền  Bắc. * Giả thuyết khoa học Thành tích thể  thao của VĐV đua xe đạp đường trường phụ  thuộc chủ  yếu  vào các yếu tố thể hình, chức năng cơ thể, thể lực, năng lực chuyên môn và phẩm  chất tâm lý. Nếu xây dựng thang điểm  đánh giá chính xác được TĐLT của VĐV thì  sẽ  giúp cho các HLV điều chỉnh kế  hoạch huấn luyện nhằm nâng cao TĐTL và  thành tích thi đấu của VĐV.
  13. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU   1.1 Đặc điểm huấn luyện nhiều năm trong quá trình đào tạo VĐV trẻ  các  môn thể thao: HLTT là một quá trình sư phạm thống nhất vận dụng các quy luật về sự phát triển  nhân cách và năng lực thể thao. Ngoài ảnh hưởng của di truyền hiệu quả HLTT phần lớn   phụ thuộc quá trình luyện tập, môi trường và xã hội. Theo quan điểm của Harre, quá trình đào tạo VĐV chia thành hai giai đoạn: Giai   đoạn huấn luyện VĐV trẻ  (tạo nên các tiền đề  chung và chuyên môn cho thành tích thể  thao cao nhất) và giai đoạn huấn luyện VĐV cấp cao. Trong đó giai đoạn huấn luyện   VĐV trẻ chia thành hai giai đoạn nhỏ là huấn luyện ban đầu và chuyên môn hóa. Tác giả  Nabátnhicôva, Philin cho rằng quá trình đào tạo VĐV trẻ  gồm các giai   đoạn: Huấn luyện ban đầu; Chuyên môn hóa (từ 9 ­ 10 tuổi); Hoàn thiện thể thao (16 tuổi   trở lên) [44]. Quan điểm của các tác giải A.Nôvicốp, L.MátVêép lại chia quá trình HLTT nhiều  năm các giai đoạn lớn: Giai đoạn chuẩn bị  thể  thao sơ  bộ; Giai đoạn chuyên môn hóa  bước đầu là tạo nền tảng đầy đủ và có chất lượng cho những thành tích tương lai [1]. Tác giả Bulgacôva N.G (1983) cho rằng: Đánh giá quá trình huấn luyện đi liền với   đánh giá hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật và tâm lý để xác định năng lực tiềm tàng   của VĐV nhằm đạt được những thành tích nhất định trong môn thể  thao lựa chọn. Năng  lực này được biểu hiện cụ thể ở mức chuẩn bị về kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, đạo đức  ­ ý chí và trí tuệ. Giữa hình thái, chức năng, trình độ thể lực, kỹ thuật, tâm lý và TĐTL có   mối liên quan đến nhau nó phụ  thuộc vào yêu cầu vận động chuyên môn của môn thể  thao sở trường.
  14. Tác giả  Nguyễn Thế  Truyền, Nguyễn Tấn Di Trọng chia quá trình huấn luyện   VĐV trẻ thành 4 giai đoạn: Huấn luyện sơ bộ; Huấn luyện ban đầu; Huấn luyện chuyên   môn hóa; Hoàn thiện thể thao. Huấn luyện ban đầu còn được gọi là giai đoạn dự bị năng   khiếu [69], [71], [72]. Tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn chia quá trình huấn luyện nhiều năm làm 3  giai đoạn chính: Giai đoạn đào tạo ban đầu, Giai đoạn thực hiện tối đa khả năng thể thao;  Giai đoạn duy trì thành tích thể thao [66]. Dưới quan điểm tuyển chọn tài năng thể  thao theo các tác giả  Nguyễn Ngọc Cừ,  Bùi Quang Hải giai đoạn chuyên môn hóa khoảng 4­6 năm. Giai đoạn này nên đào thải  những VĐV phát dục sớm cuối mỗi năm nên tổ chức đánh giá TĐTL để  tuyển chọn lại.   Trong giai đoạn này nên đo lường và đánh giá nhiều chỉ số hơn giai đoạn trước (về  thể  hình, chức năng, tố  chất, thể  lực chuyên môn, kỹ  ­ chiến thuật). Ngoài ra nên chú ý tới   yếu tố  ý chí, khả  năng chịu đựng lượng vận động trong tập luyện. Trong giai đoạn này   cũng nên kiểm tra sức khỏe chung để loại trừ các trường hợp có sức khỏe yếu [11], [12],   [22] . Theo tác giả  Ôđôlin M.G  quá trình huấn luyện nhiều năm của VĐV chạy ngắn  được chia thành 4 giai đoạn: Huấn luyện ban đầu (từ  9 tuổi và kéo dài trong khoảng 3  năm); Chuyên môn hóa ban đầu (từ  lứa tuổi 12 ­ 13 và kéo dài tới 15 ­ 16 tuổi); Chuyên   môn hóa sâu (từ  lứa tuổi 15 ­ 16 và kéo dài tới 18 ­ 19   tuổi); Hoàn thiện thể  thao (từ 19  tuổi hoặc lớn hơn và đạt được thành tích cao nhất ở đội tuổi 22 ­ 28). Trong đó nhiệm vụ  chủ yếu của giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu là huấn luyện thể lực toàn diện, nâng cao  mức độ  chịu đựng chung của cơ  thể  tạo được vốn kỹ  năng vận động, tăng tri thức để  hình thành những nền tảng ban đầu của tài năng thể thao. Theo tác giả V.Phi Lin và Điền Mạnh Cửu hệ thống luyện nhiều năm VĐV xe đạp  thể  thao bao gồm 4 giai đoạn chủ  yếu sau: Huấn luyện thể  thao sơ  bộ  (10 ­ 12 tuổi) ;   Chuyên môn hóa ban đầu (13­15 tuổi); Chuyên môn hóa sâu (16 ­ 19 tuổi); Hoàn thiện thể 
  15. thao (19 tuổi và nhiều hơn). Việc chia thành các giai đoạn huấn luyện mang tính quy ước   vì sự  khác nhau trong việc phát triển về  mặt sinh học của các VĐV trẻ   có thể  từ  2 ­ 3   năm hoặc nhiều hơn. Từ kết quả phân tích và tổng hợp tài liệu cho thấy đề tài lựa chọn đối tượng nam   VĐV xe đạp thể thao đường trường lứa tuổi 13­ 15  giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu  là phù hợp với cơ sở lý luận và đặc thù chuyên môn môn xe đạp thể thao. Đồng thời lứa  tuổi 13­15 là giai đoạn cuối của giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và chuẩn bị  chuyển   tiếp sang giai đoạn chuyên môn hóa sâu. Vì vậy việc đòi hỏi TĐTL của VĐV nói chung và   tố chất thể lực nói riêng cần phải đáp ứng được nhiệm vụ và chỉ tiêu đặt ra. Theo các tác giả  Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Lê Văn Lẫm giai đoạn chuyên   môn hóa ban đầu là giai đoạn chuyên môn hóa cơ  sở.  Ở  giai đoạn chuyên môn hóa thể  thao ban đầu cần tận dụng thời kỳ phát triển “nhạy cảm” theo lứa tuổi của cơ thể tránh  chuyên môn hóa quá hẹp, sớm. Theo tác giả Mátvêep L, đặc điểm chuyên biệt của quá trình tập luyện ở giai đoạn  chuyên môn hóa ban đầu là: Hiệu quả  cao của lượng vận động được thể  hiện  ở  chỗ  lượng vận động tăng trưởng ít, song mức tăng thành tích tương đối lớn; tính đều đặn   tương đối của nhịp độ  tăng hàng năm về  khối lượng của lượng vận động tập luyện thể  hiện tính đặc thù, nhưng hiệu quả  của chúng lại có phạm vi rộng thể  hiện  ở  khả  năng   “chuyển” TĐTL khi sử  dụng những phương tiện huấn luyện khác nhau có biên độ  lớn  hơn so với giai đoạn sau. Kết quả  phân tích và tổng hợp các quan điểm của các tác giả  trong và ngoài nước  về đặc điểm các giai đoạn của quy trình huấn luyện nhiều năm đối với các môn thể thao  nói chung XĐTT nói riêng cho thấy: Phân chia các giai đoạn huấn luyện có thể  dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau song  điều kiện tiên quyết là phải dựa vào quy luật phát triển sinh học tự nhiên của con người.  Trong quá trình huấn luyện phải tuân thủ quy luật phát triển sinh học để hoàn thành mục  
  16. đích, nhiệm vụ  trong từng giai đoạn huấn luyện đặt ra trong quy trình huấn luyện hệ  thống. Một hệ thống huấn luyện nhiều năm phải gắn liền với giới hạn tuổi của VĐV ở  mỗi giai đoạn và tuổi đạt thành tích đỉnh cao ở môn thể thao cụ thể. Quá trình huấn luyện VĐV nói chung và VĐV  xe đạp  đường trường  nói riêng  được chia thành các giai đoạn huấn luyện cụ  thể  và diễn ra nối tiếp trong nhiều năm.  Việc phân chia thành các giai đoạn huấn luyện chỉ mang tính khái quát tương đối, song nó   luôn có tính kế thừa và hợp nhất. Căn cứ vào đặc trưng, đặc thù của mỗi môn thể thao mà   xây dựng nên các chỉ tiêu chuẩn cho từng giai đoạn huấn luyện. Để  đánh giá TĐTL của VĐV  xe đạp  đường trường  cần phải căn cứ  vào mục  đích, nhiệm vụ  của từng giai đoạn huấn luyện. Từ  đó lựa chọn được các phương pháp,  phương tiện huấn luyện và xuyên suốt trong kế hoạch huấn luyện. 1.2. Các quan điểm trong đánh giá trình độ tập luyện của VĐV thể thao: 1.2.1. Khái niệm về trình độ tập luyện: TĐTL là một phức hợp gồm nhiều thành tố sinh học, tâm lý, kỹ chiến thuật,   tố  chất thể  lực hợp thành và được hoàn thiện nhờ   ảnh hưởng của quá trình tập  luyện, thi đấu và các biện pháp hỗ  trợ  từ  bên ngoài. Đánh giá TĐTL là nhiệm vụ  quan trọng trong HLTT  để  hỗ  trợ  cho công tác huấn luyện và tuyển chọn của   người HLV. Để đánh giá đúng về TĐTL cần có một đội ngũ đông đảo các nhà khoa  học bao gồm: bác sỹ, HLV, kỹ  thuật viên, nhân viên thí nghiệm hỗ  trợ  thêm công  tác huấn luyện. Mục đích tập luyện của con người là tăng cường sức khỏe và nâng cao thành  tích thể thao. Tập luyện tăng cường sức khỏe là mục đích chung của người tập là   quá trình tập luyện liên tục TDTT hàng ngày. Đối với VĐV thể  thao quá trình tập  luyện không ngừng hệ  thống các bài tập chuyên môn. Mục đích và nhiệm vụ  tập  luyện khác nhau thì trình độ  cũng rất khác nhau. Đối với người tập luyện vì mục   đích sức khỏe dựa vào năng lực tập luyện để đánh giá, còn đối với VĐV cần phải  xác định TĐTL để định ra các kế hoạch huấn luyện khoa học và các bài tập có tính   đặc hiệu. Đánh giá TĐTL cần phải thông qua các chỉ tiêu, chức năng sinh lý và các   chỉ  tiêu chuyên môn. Khi tiến hành thực nghiệm phải phân tích đối chiếu các chỉ 
  17. tiêu biến đổi sinh lý ở các trạng thái yên tĩnh và chịu đựng lượng vận động. TĐTL   là một trạng thái động luôn luôn phát triển và tuân theo các quy luật phát triển của   thành tích thể  thao cũng như  đặc điểm giới tính, độ  tuổi và môn thể  thao chuyên   sâu. Đánh giá TĐTL của VĐV cần lưu ý đến các chỉ  số  chịu sự  tác động của di   truyền như: phản xạ vận động, sức mạnh bột phát, lực cơ  tương đối, sức nhanh,   nhịp tim tối đa, lượng oxy hấp thụ  tối đa so với trọng lượng cơ  thể, các chỉ  số  chuyển hóa yếm khí, hô hấp tế  bào. Mặt khác còn phải quan tâm đến một số  chỉ  tiêu chịu sự   ảnh hưởng của môi trường giáo dục và huấn luyện như  tần số  động  tác, lực cơ  tối đa…. Khi đánh giá TĐTL của VĐV cấp cao cần phải định lượng   được những thành tố  bên trong cơ  thể  đó là các chỉ  tiêu y sinh bao gồm hình thái,   sinh lý, sinh cơ, đồng thời xác định những thành tố biểu hiện bên ngoài đó là các chỉ  số  sư  phạm về  tố  chất thể  lực chung và thể  lực chuyên môn, kỹ­ chiến thuật và  các phẩm chất tâm lý của từng VĐV vào những thời điểm sung mãn nhất, tức là   trước lúc thi đấu. Chỉ  số  cơ  bản để  đánh giá TĐTL của VĐV là thành tích thể  thao đạt được   sau nhiều năm tập luyện một cách liên tục, bền bỉ, công phu và khoa học. Thành  tích thể  thao chỉ  đạt được trong một giai đoạn ngắn nào đó trong mỗi chu kỳ  tập  luyện (trạng thái sung sức thể thao). Thành tích thể  thao là hiện tượng đa nhân tố,  phụ  thuộc vào nhiều vấn đề. Trong các điều kiện giống nhau thành tích thể  thao  phụ  thuộc vào năng khiếu và mức độ  đào tạo của nguồn VĐV. Năng khiếu của  VĐV là bẩm sinh còn trình độ  đào tạo, huấn luyện thì luôn thay đổi nhờ  kết quả  của quá trình tập luyện.    1.2.2 Các quan điểm trong đánh giá trình độ tập luyện: Cho đến nay quan điểm đánh giá về  TĐTL được các nhà khoa học trong và  ngoài nước mặc dù khó thống nhất song có những cách thể  hiện và cách nhìn rất  khác nhau. 1.2.2.1 Ở ngoài nước: Theo từ điển TDTT của Trung Quốc xuất bản năm 1991 cho rằng: “Đánh giá TĐTL là đánh giá mức độ khả năng thích nghi của cơ thể VĐV với vận động. Do ảnh hưởng của lượng vận động trong tập luyện, tính thích nghi
  18. và mặt sinh học của cơ thể cũng thay đổi tức là nâng cao năng lực hoạt động chức năng của các tổ chức, cơ quan, hệ thống và năng lực tiềm tàng của VĐV cũng như cải thiện năng lực điều tiết của hệ thống thần kinh trung ương đối với chức năng của các tổ chức, cơ quan”. Trong hoạt động TDTT được biểu hiện ở mức độ phát triển tổng hợp về các mặt tố chất thể lực, kỹ thuật môn chính, tâm lý và trí tuệ thì TĐTL càng cao, năng lực thể thao càng mạnh, thành tích thể thao càng tốt. Khi đánh giá TĐTL của VĐV cần tổ chức kiểm tra chuyên môn và đánh giá theo các số liệu đã đo đạc được so với các tài liệu có liên quan. TĐTL là thước đo đánh giá hiệu quả huấn luyện. Tìm hiểu trình độ huấn luyện có tác dụng quan trọng đối với việc khắc phục sự mù quáng, nâng cao tính tích cực tự giác của VĐV, điều khiển quá trình huấn luyện một cách khoa học. Theo các tác giả Trung Quốc TĐTL bao gồm các nội dung chính sau: TĐTL là một trạng thái động. Thành tích thể thao là nhân tố cơ bản của TĐTL.             TĐTL  được nâng cao thông qua con đường tập luyện thể thao. Các tác giả cũng phân biệt TĐTL chung và TĐTL chuyên môn. TĐTL chung  được biến đổi một cách hợp lý dưới tác động của bài tập nhằm củng cố sức khỏe  nâng cao mức độ  phát triển thể  lực và các khả  năng chức năng của cơ  quan, tổ  chức cơ thể trong các hoạt động cơ bắp khác nhau. Để đạt được thành tích cao trong một môn thể thao nào đó các VĐV phải có   các tố chất thể lực khác nhau trong đó có thể bao gồm: mức độ  và phát triển hình  thể như: chiều cao, cân nặng; sự phát triển cơ bắp, độ  dài chân, tay; loại thể  hình  hay loại Xôma (yếu, bình thường, khỏe mạnh). Sự phối hợp vận động, thời gian tiềm phục của phản ứng vận động trình độ  kỹ  chiến thuật; các phẩm chất tâm lý, ý chí, các tố  chất thể  lực sức nhanh, sức  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2