intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hoà nhập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:254

17
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hoà nhập" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hoà nhập nhằm cải thiện KNN, giúp HS lớp 1 có KKVN đáp ứng được mục tiêu học môn Tiếng Việt theo năng lực và tham gia hiệu quả vào các hoạt động giáo dục khác trong trường tiểu học hòa nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hoà nhập

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGÔ THỊ PHƯƠNG TRÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 CÓ KHÓ KHĂN VỀ NÓI HỌC HÒA NHẬP LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2023 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGÔ THỊ PHƯƠNG TRÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 CÓ KHÓ KHĂN VỀ NÓI HỌC HÒA NHẬP Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Mã số: 9.14.01.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN THỊ HIỀN LƯƠNG 2. TS. VƯƠNG HỒNG TÂM Hà Nội, 2023 2
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến tập thể giáo viên: PGS.TS Trần Thị Hiền Lương và TS Vương Hồng Tâm, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, dành cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Phòng Quản lí Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế; Các nhà khoa học thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Phòng - Ban của Trường Đại học Quy Nhơn, đặc biệt là Lãnh đạo Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn (Bộ môn Tâm lý - Giáo dục và Công tác xã hội); chân thành cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và các bạn sinh viên. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục Thành phố Quy Nhơn, trân trọng cảm ơn sự cộng tác, chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ của toàn thể quý Thầy, Cô giáo ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nơi tôi tiến hành nghiên cứu, khảo sát và thực nghiệm đề tài luận án. Tôi yêu thương và trân quý các em học sinh đã đồng hành cùng tôi trong quá trình thực hiện luận án. Sự tiến bộ của các em là nguồn động viên lớn nhất để tôi nghiên cứu và thực hiện luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình và những người thân yêu luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Trân trọng! Tác giả Ngô Thị Phương Trà i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Thị Hiền Lương và TS Vương Hồng Tâm. Nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, khách quan, chưa từng được công bố trong bất kì công trình khoa học nào. Các ngữ liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về những điều tôi đã cam đoan ở trên. Quy Nhơn, ngày 26 tháng 6 năm 2023 Tác giả Ngô Thị Phương Trà ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 4 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 4 4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4 6. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ....................................... 5 7. Đóng góp của luận án........................................................................................ 7 8. Bố cục của luận án ............................................................................................ 8 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 CÓ KHÓ KHĂN VỀ NÓI HỌC HÒA NHẬP ............ 9 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 9 1.1.1. Nghiên cứu về phát triển kĩ năng nói cho học sinh ........................................... 9 1.1.2. Nhận diện học sinh khó khăn về nói trong quá trình phân loại các đối tượng khuyết tật ngôn ngữ ................................................................................................... 13 1.1.3. Công cụ đánh giá và đo lường ........................................................................ 18 1.1.4. Về nội dung và phương pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh khó khăn về nói .............................................................................................................................. 22 1.2. Phát triển kĩ năng nói cho học sinh khó khăn về nói học hoà nhập ở trường tiểu học ................................................................................................................. 27 1.2.1. Lời nói và âm lời nói ....................................................................................... 27 1.2.2. Khái niệm kĩ năng và kĩ năng nói ................................................................... 34 1.2.3. Kĩ năng nói của học sinh tiểu học theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Việt.................................................................................. 35 1.2.4. Học sinh khó khăn về nói ................................................................................ 37 1.2.5. Yêu cầu phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói trong trường hòa nhập......................................................................................................... 48 Kết luận chương 1 ................................................................................................... 59 iii
  6. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 CÓ KHÓ KHĂN VỀ NÓI HỌC HÒA NHẬP Ở MÔN TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH................... 61 2.1. Chương trình môn Tiếng Việt tiểu học 2018 và việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh tiểu học ........................................................................................... 61 2.1.1. Mục tiêu Chương trình môn Tiếng Việt quyết định nội dung, phương pháp dạy nói và cách thức đánh giá học sinh ........................................................................... 61 2.1.2. Những điểm mới của Chương trình môn Tiếng Việt tiểu học 2018 và việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh tiểu học ..................................................................... 65 2.2. Thực trạng phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hòa nhập ....................................................................................................... 69 2.2.1. Tổ chức khảo sát ............................................................................................. 69 2.2.2. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 77 Kết luận chương 2 ................................................................................................... 93 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 NÓI NGỌNG HỌC HÒA NHẬP VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............. 95 3.1. Một số nguyên tắc dạy học nhằm phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập ...................................................................................... 95 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo học sinh lớp 1 nói ngọng là chủ thể của hoạt động dạy học phát triển kĩ năng nói trong lớp học hòa nhập .......................................................... 95 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo nội dung dạy học phát triển kĩ năng nói phải bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Tiếng Việt tiểu học 2018 ...................... 96 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo việc rèn luyện, phát triển kĩ năng nói được tích hợp với dạy học các kĩ năng nghe, đọc, viết .......................................................................... 97 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo dạy học phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập theo tiến trình ........................................................................... 98 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính cá biệt, tính hiệu quả, tính khả thi đem lại giá trị thực tiễn cho việc dạy học phát triển kĩ năng nói của học sinh lớp 1 nói ngọng trong lớp học hòa nhập ................................................................................... 98 3.2. Một số biện pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập .............................................................................................................. 99 3.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch tác động nhằm phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập ....................................................................................... 100 iv
  7. 3.2.2. Giai đoạn tác động bằng các phương pháp đặc thù để giúp khắc phục lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 nói ngọng ............................................................................ 112 3.3. Điều kiện nâng cao hiệu quả dạy học phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập........................................................................... 128 3.3.1. Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên để phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập .......................................................................................... 128 3.3.2. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập .......................................................................... 139 3.4. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 141 3.4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 141 3.4.2. Giả thuyết thực nghiệm .................................................................................. 141 3.4.3. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................. 141 3.4.4. Nghiên cứu điển hình và kết quả đánh giá ..................................................... 142 3.4.5. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 146 3.4.6. Kết luận thực nghiệm .................................................................................... 151 Kết luận chương 3 ................................................................................................. 152 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 153 1. Kết luận ......................................................................................................... 153 2. Khuyến nghị .................................................................................................. 154 2.1. Đối với các cơ quan quản lí về Giáo dục và Đào tạo ....................................... 154 2.2. Đối với các cơ quan nghiên cứu ....................................................................... 155 2.3. Đối với nhà trường phổ thông và chuyên biệt ................................................. 155 2.4. Đối với giáo viên chủ nhiệm của học sinh khó khăn về nói ............................ 156 2.5. Đối với phụ huynh học sinh khó khăn về nói .................................................. 156 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ............................ 157 LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 157 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 158 PHỤ LỤC v
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Tên đầy đủ 1 CTGDPT Chương trình Giáo dục phổ thông 2 DHTV Dạy học tiếng Việt 3 GDHN Giáo dục hoà nhập 4 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 KHGDCN Kế hoạch giáo dục cá nhân 8 KKVN Khó khăn về nói 9 KT Khuyết tật 10 KNGT Kĩ năng giao tiếp 11 KNN Kĩ năng nói 12 NN Ngôn ngữ 13 NCĐB Nhu cầu đặc biệt 14 PH Phụ huynh 15 PL Phụ lục 16 PP Phương pháp 17 TN Thực nghiệm 18 VD Ví dụ vi
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tóm tắt những đặc điểm của nguyên âm tiếng Việt ................................. 31 Bảng 1.2. Tóm tắt những đặc điểm của phụ âm tiếng Việt....................................... 32 Bảng 1.3. Sự phân bố thanh điệu trong các loại hình âm tiết ................................... 33 Bảng 1.4. Mốc phát triển lời nói bình thường của trẻ từ 1 đến 8 tuổi (phát âm các âm đầu) ............................................................................................................................ 56 Bảng 2.1. So sánh chuẩn kĩ năng nói lớp 1 trong Chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học năm 2006 và 2018 ............................................................................... 66 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số lượng khách thể tham gia khảo sát .............................. 70 Bảng 2.3. Bảng từ thử ............................................................................................... 73 Bảng 2.4. Khả năng nhận biết và phân loại HS KKVN ............................................ 77 Bảng 2.5. Nhận thức của GV đối với nguyên nhân gây ra KKVN cho HS lớp 1 có KKVN ....................................................................................................................... 78 Bảng 2.6. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc phát hiện HS KKVN và sự cần thiết của việc phát triển KNN cho HS KKVN ở lớp 1.............................. 79 Bảng 2.7. Thứ hạng mức độ sử dụng các PP dạy học cho HS KKVN ..................... 80 Bảng 2.8. Những khó khăn của GV khi dạy học cho HS lớp 1 có KKVN trong môi trường lớp học hòa nhập ........................................................................................... 81 Bảng 2.9. Tổng hợp về khả năng giao tiếp của 34 HS KKVN ................................. 83 Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả khảo sát sâu 28 học sinh nói ngọng ........................... 86 Bảng 2.11. Mức độ quan tâm của PH đến KKVN của trẻ ....................................... 91 Bảng 2.12. Hướng khắc phục của PH khi trẻ gặp KKVN ........................................ 92 Bảng 3.1. Tiến trình nhận biết HS nói ngọng ......................................................... 100 Bảng 3.2. Danh sách HS được áp dụng các nhóm biện pháp phát triển KNN ....... 141 Bảng 3.3. Bảng thống kê lỗi phát âm của 001 ........................................................ 143 Bảng 3.4. Bảng thống kê lỗi phát âm của 005 ........................................................ 144 Bảng 3.5. Bảng thống kê lỗi phát âm của 016 ........................................................ 144 Bảng 3.6. Bảng thống kê lỗi phát âm của 001 trước, trong và sau TN ................... 147 Bảng 3.7. Bảng thống kê lỗi phát âm của 005 trước, trong và sau TN ................... 148 Bảng 3.8. Bảng thống kê lỗi phát âm của 016 trước, trong và sau TN ................... 149 vii
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Phương pháp dạy học cho HS KKVN .................................................. 80 Biểu đồ 2.2. Dạng khó khăn về nói ........................................................................... 84 Biểu đồ 2.3. Nguyên nhân của các dạng tật .............................................................. 85 Biểu đồ 2.4. Nhu cầu giao tiếp của học sinh nói ngọng ............................................ 90 Biểu đồ 2.5. Sự nhạy cảm trong giao tiếp của HS KKVN ........................................ 90 Biểu đồ 2.6. Sự tham gia của các lực lượng hỗ trợ phát triển KNN cho HS KKVN...... 92 Biểu đồ 3.1. Biểu diễn quá trình TN của mã số 001 ............................................... 147 Biểu đồ 3.2. Biểu diễn quá trình TN của mã số 005 ............................................... 149 Biểu đồ 3.3. Biểu diễn quá trình TN của mã số 016 ............................................... 150 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Minh họa công cụ kiểm tra ....................................................................... 74 Hình 2.2. Minh họa công cụ kiểm tra (Bước 1) ........................................................ 75 Hình 2.3. Minh họa công cụ kiểm tra (Bước 2) ........................................................ 76 Hình 2.4. Minh họa công cụ kiểm tra (Bước 3) ........................................................ 76 Hình 3.1. Vòng tay bạn bè ...................................................................................... 109 Hình 3.2. Cấu hình miệng nguyên âm [A] .............................................................. 117 Hình 3.3. Cấu hình miệng phụ âm [Đ] .................................................................... 123 Hình 3.4. Minh họa Bộ thẻ chữ ............................................................................... 127 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Một số biện pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập .................................................................................................................... 99 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. KNN đóng một vai trò quan trọng đối với HS tiểu học, đặc biệt là HS lớp 1. NN là công cụ để giao tiếp và tư duy. Giao tiếp NN là một hoạt động diễn ra thường xuyên, phổ biến nhất trong cuộc sống hàng ngày và trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Trong hoạt động giao tiếp NN, con người vừa có thể tiếp nhận thông tin từ người khác đồng thời phản hồi những ý kiến của bản thân. Chính sự phản hồi này là điều kiện để người giao tiếp điều chỉnh nội dung giao tiếp cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Muốn phản hồi tốt thì người giao tiếp phải trang bị cho mình nhiều loại kĩ năng, trong đó KNN có thể coi là quan trọng nhất. Nói là một trong bốn kĩ năng sử dụng NN của con người, được xem như một loại công cụ đặc biệt quan trọng để phát triển nhận thức, hỗ trợ quá trình học tập, phát triển bản thân, tham gia và đóng góp cho xã hội, đơn giản hơn là giúp con người sống được và sống có hạnh phúc. Với mỗi HS, hoạt động giao tiếp không chỉ diễn ra trong nhà trường mà còn ở gia đình và cộng đồng xã hội. Nhà trường giữ vai trò quan trọng trong quá trình rèn luyện KNGT cho HS. Trong các phương tiện giao tiếp, giao tiếp bằng NN là cách thức hữu hiệu nhất được thực hiện thông qua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và khi vận dụng trong giao tiếp, các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết có sự chuyển hóa về chất và tạo ra năng lực lời nói cá nhân (năng lực nghe, năng lực nói, năng lực đọc, năng lực viết). Vì vậy, dạy NN nói và viết cần lấy giao tiếp làm môi trường và để lựa chọn PP dạy học thích hợp, cần lấy việc phục vụ giao tiếp làm mục đích. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một kĩ năng ảnh hưởng lớn đến việc hình thành năng lực giao tiếp, đó là KNN. KNN góp một phần quan trọng giúp HS tiểu học nói chung, HS lớp 1 nói riêng hoàn thành tốt các hoạt động đọc, viết, nói và nghe. HS lớp 1 nói tốt sẽ giúp các em diễn đạt rõ ràng, mạch lạc suy nghĩ của bản thân cũng như trong việc góp ý xây dựng bài. Trẻ em đã biết nói trước khi đến trường nhưng để trình bày mạch lạc suy nghĩ, cảm xúc của mình thì phải được học tập, rèn luyện theo chương trình giáo dục có hoạch định bài bản ở nhà trường. 1.2. Đối với HS lớp 1 có KKVN, việc rèn luyện và phát triển KNN đáp ứng yêu cầu của CTGDPT 2018 theo Chương trình lớp 1 môn Ngữ văn (cấp tiểu học được gọi là môn Tiếng Việt) là một nhu cầu cấp thiết. Nếu như nghe, đọc là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động tiếp nhận thông tin thì nói, viết là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động tạo lập thông tin. Vì thế, khi bàn đến một kĩ năng chúng ta phải đặt nó trong mối quan hệ với các kĩ năng còn lại. Trong giai đoạn tập nói, trẻ thường gặp một số khó khăn về phát âm. Đa phần các em sẽ tự điều chỉnh khi chức năng của bộ 1
  12. máy phát âm hoàn thiện hơn ở cuối giai đoạn mầm non. Trên thực tế, vẫn còn tồn tại số lượng không nhỏ trẻ em khi vào lớp 1 có KKVN. Các HS KKVN chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt của bài học. Các em nói chậm, nói không thành câu, nói không rõ lời, phát âm chưa đúng, chưa biểu cảm. Hơn nữa, PH cũng xem nhẹ những khó khăn của con em mình nên không hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, dẫn đến tình trạng khi trẻ vào lớp 1 vẫn nói ngọng, phát âm sai, đọc sai, viết sai chính tả. Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài, sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển tâm lý và khả năng học tập của HS. Vì vậy, việc phát hiện sớm các trường hợp HS KKVN ngay từ những ngày đầu vào lớp 1 là vô cùng cần thiết. HS KKVN có nhiều hạn chế khi tham gia các hoạt động xã hội và học tập. Nguyên nhân cơ bản là do bị suy giảm về khả năng phát âm, sự mất lưu loát lời nói hoặc sự rối loạn về giọng nói gây ảnh hưởng tiêu cực tới giao tiếp, nhận thức và phát triển các kĩ năng khác của trẻ. Để giúp các em có khả năng thực hiện được hoạt động giao tiếp với bạn bè, thầy cô giáo, với những người thân trong gia đình và cộng đồng, hướng đến học tập hiệu quả trong môi trường lớp học hòa nhập đáp ứng được CTGDPT ngay từ lớp 1 thì cần chú trọng phát triển KNN cho các em. Trong xu thế đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, thực hiện CTGDPT 2018 theo định hướng tiếp cận năng lực và phẩm chất người học. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn”. Năng lực giao tiếp được coi là năng lực chung cần hình thành và phát triển cho HS. Trong nhà trường phổ thông, môn Tiếng Việt không chỉ là môn “bồi dưỡng tâm hồn” mà quan trọng hơn là môn “công cụ” để HS có thể học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác. Quá trình dạy tiếng Việt phải hướng tới lợi ích của người học, chỉ khi nào người học hứng thú và thấy được lợi ích thiết thực của môn học thì mục tiêu DHTV mới đạt hiệu quả như mong muốn. 1.3 GDHN là một mô hình học tập tối ưu cho đối tượng HS KKVN. CTGDPT 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực, chú trọng đến khả năng và nhu cầu của HS, hướng đến phát triển năng lực phù hợp với HS, trong đó có HS KKVN. Quan tâm đến đối tượng HS KKVN là một cách thể hiện sự công bằng trong xã hội, tạo cơ hội bình đẳng cho HS có NCĐB tham gia vào quá trình giáo dục như mọi trẻ em bình thường khác. Trong bối cảnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông hiện nay, chúng ta mới chỉ biên soạn chương trình quốc gia và sách giáo khoa chung cho mọi đối tượng HS trong cả nước. Riêng đối với HS KKVN tham gia học hòa nhập, GV 2
  13. cần có những điều chỉnh phù hợp về nội dung dạy học, PP dạy học, cách thức đánh giá kết quả học tập của HS để phát triển KNN. Ở trường tiểu học hiện nay, HS KKVN tham gia học GDHN chiếm số lượng không hề nhỏ. Thế nhưng, đại đa số GV tiểu học chưa được trang bị những kiến thức cần và đủ về GDHN nói chung và dạy học cho HS KKVN nói riêng. Một số buổi tập huấn đến với GV chỉ dừng lại ở việc nêu các biểu hiện về phát âm sai của trẻ một cách sơ sài và giới thiệu lướt qua các trò chơi NN cho HS. Vì thế, GV chưa hiểu tường tận về quá trình dạy học phát triển KNN cho HS KKVN. Nguồn tư liệu về các nội dung, bài tập trị liệu NN chưa có nhiều, việc tiến hành chỉnh âm cho HS cũng chưa được GV chú trọng, nếu có thì các bài tập hỗ trợ cũng chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, không đem lại hiệu quả như mong muốn. Phát triển KNN cho HS KKVN là một vấn đề hiện nay đang được đặt ra đối với nhiều ngành khoa học khác nhau như: Giáo dục học, Giáo dục đặc biệt, Tâm lí học, Âm ngữ trị liệu... Mỗi ngành có hướng tiếp cận can thiệp và trị liệu riêng. Với ngành Giáo dục học vấn đề phát triển KNN cho HS KKVN chưa được nghiên cứu liên kết tích hợp vào trong chính các môn học trong nhà trường. GV xem quá trình rèn KNN cho HS KKVN là một quá trình tách biệt với CTGDPT và mục tiêu cuối cùng cần đạt là HS khắc phục được KKVN. Các kết quả thu được về độ tuổi, các phát âm sai của HS KKVN cũng như xác định quy trình can thiệp trị liệu cho thấy vấn đề này đang được quan tâm và cần phát triển. Do tính chất đặc thù của đối tượng KKVN, các kết quả và bài tập can thiệp chủ yếu được các bác sĩ trị liệu áp dụng nhiều hơn các GV. Trong những giới hạn về thời gian sinh hoạt ở trường, nội dung kiến thức bài học cần đạt, GV khó thực hiện trọn vẹn các bài tập chỉnh âm như những bác sĩ can thiệp trị liệu. Điều đó cho thấy, vai trò của người GV tiểu học trong việc chỉnh âm cho HS KKVN là vô cùng quan trọng vì thời gian HS gắn bó với GV khá dài. Chính vì thế, cần thiết phải xây dựng các biện pháp, các bài tập hỗ trợ phù hợp để GV áp dụng được cho các HS KKVN trong phạm vi lớp mình phụ trách. Có thể tổ chức nhiều hoạt động như can thiệp cá nhân và tổ chức các hoạt động chung để trẻ có thể cùng tham gia. Phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN càng quan trọng hơn trong môi trường hòa nhập vì đây là yếu tố tiền đề, giúp HS có thể tham gia các hoạt động cùng với các bạn trong lớp, trong trường nhằm phát triển toàn diện để tiếp tục học cao hơn. Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hoà nhập” với mong muốn giúp GV có những biện pháp hỗ trợ HS KKVN học môn Tiếng Việt hiệu quả trong môi trường GDHN tiểu học và HS KKVN tham gia học có chất lượng. 3
  14. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hoà nhập nhằm cải thiện KNN, giúp HS lớp 1 có KKVN đáp ứng được mục tiêu học môn Tiếng Việt theo năng lực và tham gia hiệu quả vào các hoạt động giáo dục khác trong trường tiểu học hòa nhập. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy - học và các hoạt động giáo dục liên quan đến phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN trong điều kiện học hòa nhập. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu về lí luận và thực trạng phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN với 04 đối tượng KKVN: nói ngọng, nói khó, nói lắp và rối loạn giọng điệu. Trong đó, nói ngọng là nhóm đối tượng điển hình và chiếm số lượng cao ở địa bàn được chọn khảo sát, nghiên cứu tác động và TN sư phạm. Vì vậy, luận án chỉ tập trung nghiên cứu sâu đối tượng HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Tiêu chí loại trừ đầu tiên khi tiến hành thu thập số liệu là vấn đề phương ngữ và các vấn đề KT (thiểu năng trí tuệ, khiếm thính, tự kỉ...) đều không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được các biện pháp phát triển KNN được GV áp dụng trong giờ học môn Tiếng Việt của lớp học hòa nhập cấp Tiểu học tính đến: (1) Đặc điểm của HS nói ngọng với cả ba hình thức là ngọng sinh lí, ngọng chức năng và ngọng thực thể; (2) Điều chỉnh nội dung dạy học, PP dạy học, cho phù hợp với từng nhóm đối tượng HS nói ngọng; (3) Môi trường lớp học hòa nhập thì chất lượng dạy học KNN cho HS nói ngọng sẽ được cải thiện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lí luận của đề tài (hệ thống khái niệm công cụ, những quan điểm và nguyên tắc lí luận có tính chỉ đạo) và định hướng PP, kĩ thuật nghiên cứu có liên quan đến biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. 5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập của đội ngũ GV và thực trạng KNN của HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. 4
  15. 5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hoà nhập. 5.4. TN sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập mà luận án đã đề xuất. 6. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp tiếp cận Tiếp cận hệ thống: Giáo dục KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hoà nhập được tác động bởi nhiều yếu tố và xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố khách quan và chủ quan của quá trình giáo dục HS KKVN như: đặc điểm cá nhân của HS KKVN, môi trường hoàn cảnh gia đình của HS, năng lực chuyên môn của GV, công tác phối hợp của PH với nhà trường, mục tiêu của giáo dục cấp học, PP, biện pháp giáo dục HS nói chung và HS KKVN nói riêng, phối hợp giữa chương trình giáo dục cá nhân và chương trình giáo dục chung. Tiếp cận cá nhân hóa: Mỗi HS KKVN có khả năng học tập, nhu cầu và sở thích khác nhau cho nên GV cần chú trọng tính cá biệt hóa trong dạy học để điều chỉnh mục tiêu, nội dung, PP và cách thức tổ chức dạy học phù hợp với lớp học hòa nhập có HS KKVN. Do năng lực học tập hạn chế nên HS KKVN cần được hỗ trợ cá nhân thêm ngoài các giờ học chính khoá nhằm giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức đã học. Tiếp cận GDHN: Phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN trong môi trường lớp học hoà nhập, GV cần tính đến yếu tố tổ chức hoạt động phát triển giao tiếp sao cho phù hợp đặc điểm hai đối tượng HS và nâng cao được KNN cho HS nói chung và HS KKVN nói riêng. Tiếp cận đảm bảo tính khách quan và tính đạo đức: Tất cả thông tin về HS tham gia TN đều được mã hóa nhằm tôn trọng đối tượng nghiên cứu. Các số liệu đã thu thập chỉ được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, không sử dụng vào bất kì mục đích nào khác. Bên cạnh đó, những biện pháp tiến hành TN trên 03 đối tượng HS nói ngọng đều nhận được sự đồng ý, hợp tác của PH và GV. Các kết quả thu được từ khảo sát chỉ phục vụ cho nghiên cứu, không nhằm đánh giá chất lượng học tập của HS, chất lượng giảng dạy của GV. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Nhóm PP này được dùng trong việc thu thập nguồn tư liệu, nghiên cứu lịch sử vấn đề, nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài. - Phân tích tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến đối tượng HS KKVN, vấn đề phát triển KNN cho HS nói chung và HS KKVN 5
  16. nói riêng, các biện pháp giáo dục HS KKVN của GV và PH, Chương trình Giáo dục Tiểu học hiện hành,... - Sử dụng nhóm PP phân loại và hệ thống hóa nhằm xác lập cơ sở khoa học của việc đề xuất một số biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập. 6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - PP định lượng thông qua điều tra xã hội học giáo dục: Sử dụng PP điều tra, khảo sát thực tiễn bằng bảng hỏi được soạn sẵn. Mục đích của nhóm PP này là giúp đánh giá đúng KNN của HS lớp 1, xác định các lỗi phát âm ở HS, đồng thời sàng lọc ra được những HS KVVN bằng việc xây dựng bảng khảo sát, đánh giá KNN dành cho HS theo quy trình; Xây dựng phiếu hỏi dành cho GV đã và đang dạy HS lớp 1 có KKVN, phiếu hỏi HS lớp 1 có KKVN và phiếu hỏi dành cho PH HS lớp 1 có KKVN; Sử dụng mô hình thống kê để phân tích kết quả khảo sát. - PP nghiên cứu định tính qua phỏng vấn sâu: Bên cạnh thu thập thông tin bằng bảng hỏi, luận án tiến hành phỏng vấn sâu với các chuyên gia, các GV dạy HS KKVN, cha mẹ HS KKVN, HS KKVN và những HS bình thường trong lớp học hòa nhập để có thêm những thông tin chính xác, những cứ liệu quan trọng, cần thiết tiến hành xây dựng các biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng. - PP quan sát: Quan sát nhằm mục đích tập trung vào KNN của HS, nhận thấy những biểu hiện bên ngoài cũng như những thay đổi về mặt ngữ âm trong quá trình tạo lập lời nói của HS lớp 1 có KKVN. Thông qua quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạmm chúng tôi tiến hành quan sát trực tiếp hoạt động giao tiếp, hoạt động học tập của HS nói ngọng và hoạt động dạy học của GV trong lớp học hòa nhập có HS nói ngọng. Quá trình quan sát này được ghi nhận lại thông qua các phiếu dự giờ, phiếu quan sát hoạt động cá nhân và các thiết bị ghi âm. - PP nghiên cứu điển hình (case study): Tiến hành nghiên cứu trường hợp 03 HS nói ngọng thông qua tổ chức TN sư phạm sử dụng các biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập. - PP TN sư phạm: PP TN sư phạm được sử dụng để đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện các biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng. Tổ chức TN tác động của các biện pháp theo thủ tục đo đầu và đo sau TN. Phân tích, xử lí các số liệu từ kết quả TN và đưa ra những kết luận sư phạm. 6.2.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ - PP chuyên gia: trao đổi, phỏng vấn một số chuyên gia và các nhà giáo dục về lí luận và thực tiễn giáo dục HS KKVN trong môi trường GDHN. 6
  17. - PP thống kê toán học: để xử lí số liệu, đánh giá và kiểm định kết quả TN, trình bày kết quả nghiên cứu. Sử dụng những PP hiện đại như phần mềm SPSS để kiểm định độ tin cậy và hiệu quả của các biện pháp được đề xuất. 7. Đóng góp của luận án 7.1. Về lí luận 7.1.1. Luận án đã góp phần hệ thống hóa, bổ sung những vấn đề lí luận cơ bản về phát triển KNN cho HS KKVN trong dạy học hòa nhập ở trường tiểu học, bao gồm: - Phân tích các cách tiếp cận trong DHTV cho HS KKVN ở tiểu học. - Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về KNN, DHTV cho HS KKVN tiểu học hòa nhập. - Làm sáng tỏ một số khái niệm: HS KKVN, trường tiểu học hòa nhập. - Mối quan hệ giữa KNN của HS KKVN và DHTV trong môi trường GDHN. 7.1.2. Góp phần bổ sung các luận cứ khoa học để phát triển chương trình giáo dục HS KT nói chung và HS KKVN nói riêng ở tiểu học Xác định một số nguyên tắc dạy học nhằm phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập, làm cơ sở để đề xuất các biện pháp phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập. 7.2. Về thực tiễn - Luận án đã dựa trên nền tảng 02 bộ công cụ phổ biến về lượng giá âm lời nói của trẻ em nói tiếng Việt để đưa ra một bộ công cụ có sự điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng HS lớp 1 có KKVN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Độ tin cậy của bộ công cụ này đã được kiểm định bởi phần mềm SPSS. - Luận án đã mô tả, phân tích và đưa ra một số nhận xét về thực trạng nhận thức của GV và thực trạng phát triển KNN cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. - Đã đưa ra được 08 biện pháp cụ thể để phát triển KNN cho HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập. - Bằng kết quả TN sư phạm với 03 trường hợp HS lớp 1 nói ngọng điển hình đã chứng minh rằng: 08 biện pháp cụ thể được nghiên cứu, đề xuất trong luận án là một hệ thống liên hoàn chặt chẽ, mang tính khoa học, đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với đối tượng HS lớp 1 nói ngọng học hòa nhập trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Hệ thống biện pháp được đề xuất có thể là nguồn tham khảo hữu ích đối với GV và HS trong quá trình dạy và học môn Tiếng Việt cho HS lớp 1 có KKVN học hòa nhập. 7
  18. 8. Bố cục của luận án Ngoài phần tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 156 trang với những nội dung cơ bản như sau: Phần mở đầu: 8 trang, giới thiệu chung về luận án; Phần nội dung gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở khoa học về việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học nhập (52 trang); Chương 2. Thực trạng phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 có khó khăn về nói học hòa nhập ở môn Tiếng Việt trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (34 trang); Chương 3. Biện pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 nói ngọng học hòa nhập và thực nghiệm sư phạm (58 trang); Phần kết luận và khuyến nghị: 4 trang. 8
  19. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 CÓ KHÓ KHĂN VỀ NÓI HỌC HÒA NHẬP 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về phát triển kĩ năng nói cho học sinh 1.1.1.1. Ở nước ngoài Hiện nay, trên thế giới có nhiều nghiên cứu về năng lực sử dụng NN và tầm quan trọng của việc phát triển KNN cho trẻ em nói chung. Maria Montessori, nhà giáo dục người Ý nhấn mạnh đến ba mặt của quá trình phát triển nhân cách trẻ em, đó là: (1) Phát triển trí tuệ, nhận thức, thẩm mĩ; (2) Phát triển kĩ năng sinh hoạt hàng ngày; (3) Phát triển giao tiếp xã hội. Đối với lĩnh vực nghệ thuật NN, bà nhấn mạnh: “Trẻ phải được khuyến khích thể hiện, bày tỏ bản thân mình bằng lời”. Vưgotxki khi nghiên cứu về sự phát triển nhân cách của trẻ em cũng từng viết: “Chức năng ban đầu của NN là giao tiếp. NN trước hết là công cụ giao tiếp xã hội, phương tiện để nói và hiểu biết” [88, tr.99]. Theo đó, ta thấy được vai trò quan trọng của KNN đối với quá trình giao tiếp của con người, từ đó chúng ta cần phải có định hướng cũng như biện pháp rèn luyện KNN từ rất sớm. Trẻ em cần phải học nói trước khi học đọc, Phedorenco khẳng định, việc “phát triển lời nói miệng trước lời nói viết” không những là một quy luật mà còn là một nguyên tắc bắt buộc khi dạy tiếng mẹ đẻ. Theo Halliday [106], NN tự nó có thể chứa 03 chức năng chính gồm các chức năng ý niệm (ideationl), liên nhân (interpersonal) và văn bản (textual). Sự phát triển mặt sử dụng NN ở trẻ em biểu hiện qua khả năng hoạt hoá ngày càng đầy đủ, sâu sắc và hiệu quả các chức năng của NN phù hợp với mục đích và bối cảnh. Chẳng hạn, từ chỗ trẻ sử dụng được NN trong chức năng giao tiếp ở mục đích thoả mãn nhu cầu ăn uống đến chỗ sử dụng được NN cho mục đích tranh luận và thuyết phục người khác một cách trực tiếp (qua nói, diễn thuyết) hoặc gián tiếp (viết bài nghị luận) là một chặng dài trong diễn trình phát triển khả năng sử dụng NN. Các tác giả Wilson, Julie, Ane [125] đã cung cấp cho chúng ta một cái nhìn chung về chương trình phát triển KNN cho trẻ đầu cấp Tiểu học thông qua tài liệu “Aprogram to Develop the listening and speaking skill of children in a first grade classrom”. Các tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của KNN đối với trẻ em: “Những trẻ có thể diễn giải suy nghĩ và ý kiến của mình bằng lời nói sẽ có thể thành công hơn trong học tập. Quan trọng hơn, những trẻ không phát triển KNN có nguy cơ ảnh hưởng cả đời bởi chính sự thiếu hụt kĩ năng này”. Nhìn chung, các nghiên cứu về vấn đề phát triển KNN cho HS tập trung vào hai quan điểm chính như sau: 9
  20. (1) Phát triển KNN theo hướng tiếp cận năng lực: Các kết luận được rút ra từ những nghiên cứu trên đều khẳng định tầm quan trọng của KNN. Từ việc nắm vững kĩ năng này, các em sẽ dễ dàng tiếp thu chính môn tiếng mẹ đẻ và cả những môn học khác trong nhà trường. Nhưng quan trọng hơn, chúng ta không chỉ cung cấp cho HS kiến thức mà chủ yếu là phải trang bị cho các em kĩ năng để hoàn thiện năng lực, một trong những năng lực quan trọng cần phải hình thành cho các em chính là năng lực giao tiếp, vì đây là một trong những năng lực chung mà con người cần phải có. Để hình thành loại năng lực này, KNN góp một phần lớn vào con đường đó. (2) Phát triển KNN trong giao tiếp và để giao tiếp: Hàng loạt các chương trình dạy tiếng mẹ đẻ các nước đang áp dụng phương hướng dạy NN viết và nói trong giao tiếp và để giao tiếp, đã làm thay đổi nhiều mặt của nội dung chương trình dạy tiếng với việc đưa vào nhiều nội dung mới như: dạy trẻ tham dự vào cuộc hội thoại; tham gia vào các cuộc thảo luận, tranh luận; dạy soạn thảo một bản tóm tắt, một quy tắc trò chơi, một thời khóa biểu... Cụ thể, trong chương trình dạy tiếng Pháp của bang Quebec (Canada) quy định: “Việc giảng dạy tiếng Pháp phải dựa trên việc thực hành NN và trong lớp học tiếng Pháp, HS phải luôn luôn được đặt vào tình huống giao tiếp”. Nói về mục đích của việc học tiếng Đức, chương trình dạy tiếng Đức của CHDC Đức xác định: “nguyên tắc chỉ đạo việc quy hoạch và tổ chức dạy học tiếng mẹ đẻ ở nhà trường… là triệt để phục vụ cho năng lực giao tiếp của họ”; Chương trình dạy tiếng Malaixia bao gồm: “những kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết nhằm làm cho HS sử dụng lời nói vì những mục đích thực tiễn và sáng tạo” [chuyển dẫn theo 69, tr. 9-10]. Từ đây, ta thấy một loạt vấn đề được đặt ra. Trước hết, là mối quan hệ nhân quả giữa KNN và sử dụng lời nói hay nói cách khác chính là mối quan hệ giữa việc rèn KNN và việc phát triển năng lực lời nói. Thứ hai, là việc sử dụng lời nói như một công cụ giao tiếp phản ánh trước hết qua một tổng thể các kĩ năng. Thứ ba, là mối quan hệ giữa kiến thức NN và sử dụng lời nói nhưng việc dạy các kiến thức NN phải được cấu tạo theo trục năng lực chứ không phải tuân theo trục cấu trúc như trước đây. 1.1.1.2. Ở Việt Nam Trong dạy học môn Tiếng Việt, PP giao tiếp ngày càng được thể hiện dưới những hình thức đa dạng khác nhau. Kết quả của một giờ học Tiếng Việt không phải chỉ cho HS nắm được nội dung bài học theo lí thuyết suông mà còn phải biết ứng dụng vào các hoạt động giao tiếp trong thực tế đời sống. Vì vậy, kể từ khi quan điểm giao tiếp được đưa vào trong PP dạy học tiếng Việt thì kết quả dạy bộ môn Tiếng Việt đã đạt được những bước tiến đáng kể so với trước đó. PP giao tiếp đã phát huy được khả năng sử dụng NN cho HS, phát huy tư duy sáng tạo, đồng thời tạo sự hứng thú cho HS trong các giờ học. Hiện nay, tính ưu việt của PP giao tiếp trong việc dạy 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1