intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Suy luận tương tự trong dạy học môn Toán trung học phổ thông: Nghiên cứu trường hợp Phương pháp tọa độ trong không gian

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:211

173
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được đặt trong phạm vi của lý thuyết về tương tự, SLTT và DH với SLTT. Một số công cụ lý thuyết của didactic toán được vận dụng trong luận án là: thuyết nhân học trong didactic toán; hợp đồng DH; lý thuyết tình huống. Mục đích của đề tài là tìm hiểu về tương tự, SLTT, vai trò của SLTT trong DH PPTĐ trong không gian.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Suy luận tương tự trong dạy học môn Toán trung học phổ thông: Nghiên cứu trường hợp Phương pháp tọa độ trong không gian

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –––––––––– BÙI PHƯƠNG UYÊN SUY LUẬN TƯƠNG TỰ TRONG DẠY HỌC  MÔN TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG:  NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP  PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
  2. TP HỒ CHÍ MINH ­  2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –––––––––– BÙI PHƯƠNG UYÊN SUY LUẬN TƯƠNG TỰ TRONG DẠY HỌC  MÔN TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG:  NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP  PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN Mã số chuyên ngành: 62 14 01 11 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. NGUYỄN PHÚ LỘC
  3. 2. TS. LÊ THÁI BẢO THIÊN TRUNG TP HỒ CHÍ MINH ­  2016
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu, kết  quả  nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố  trong bất kỳ  công trình nào khác. Các số  liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu điều được   ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận án         BÙI PHƯƠNG UYÊN 
  5. iii MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ ...................................................................................................i
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ DH Dạy học SLTT Suy luận tương tự PPTĐ Phương pháp tọa độ GV Giáo viên HS  Học sinh SV Sinh viên THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa PT Phương trình PTTQ Phương trình tổng quát PTTS Phương trình tham số VTPT Vectơ pháp tuyến VTCP Vectơ chỉ phương GMAT The General Model of Analogy Teaching TWA Teaching­With­Analogies FAR Focus­Action­Reflection
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Phân loại SLTT trong nghiên cứu SGK 18 Bảng 1.2 Ví dụ về SLTT có ít thuộc tính, đặc điểm tương tự giữa nguồn  19 và đích Bảng 1.3 Ví dụ về SLTT có nhiều thuộc tính, đặc điểm tương tự giữa  19 nguồn và đích Bảng 1.4 Dùng SLTT đưa ra giả thuyết trong công thức tính khoảng cách  21 từ 1 điểm đến mặt phẳng Bảng 1.5 Mô hình FAR 24 Bảng 1.6 Phân tích khái niệm PT mặt cầu theo mô hình FAR 25 Bảng 2.1 Thống kê các bài dạy của GV ở các trường THPT 33 Bảng 2.2 Thang bậc đánh giá mức độ sử dụng SLTT trong dạy học  34 Bảng 2.3 Các nội dung tương tự trong bài Hệ tọa độ trong không gian 35 Bảng 2.4 Thống kê nội dung bài soạn của SV theo nhóm 37 Bảng 3.1 Các nội dung tương tự giữa PPTĐ trong mặt phẳng và PPTĐ  42 trong không gian Bảng 3.2 SLTT trong các SGK Hình học cơ bản 45 Bảng 3.3 SLTT trong các SGK Hình học nâng cao 45 Bảng 3.4 Phân loại SLTT trong các SGK Hình học cơ bản và nâng cao 46 Bảng 3.5 Các tổ chức toán học trong PPTĐ trong mặt phẳng và trong  51 không gian Bảng 4.1 Thống kê số tiết sử dụng SLTT theo bài dạy của GV 62 Bảng 4.2 Các bài dạy có sử dụng SLTT của GV 63 Bảng 4.3 Thống kê kết quả sử dụng SLTT ở bước 1 68 Bảng 4.4 Thống kê kết quả sử dụng SLTT ở bước 2 69 Bảng 4.5 So sánh mức độ sử dụng SLTT theo điểm trung bình 71 Bảng 4.6 Kết quả soạn giáo án của SV trong khảo sát 2 71 Bảng 4.7 Thống kê kết quả câu hỏi 1 73 Bảng 4.8 Thống kê kết quả câu hỏi 2 74 Bảng 4.9 Thống kê sự lựa chọn bước khó nhất 75 Bảng 4.10 Thống kê kết quả câu hỏi 3 76 Bảng 5.1 Các giá trị biến trong bài toán viết PTTQ của mặt phẳng qua 3  81 điểm phân biệt Bảng 5.2 Các chiến lược giải bài toán tìm PTTQ của mặt phẳng đi qua 3  82 điểm phân biệt Bảng 5.3 Kết quả làm bài của HS khi giải bài toán viết PTTQ của mặt  83 phẳng đi qua 3 điểm phân biệt Bảng 5.4 Các giá trị biến trong bài toán viết PTTQ của mặt phẳng đi qua  87 một điểm và song song với hai đường thẳng Bảng 5.5 Các chiến lược của HS khi giải bài toán viết PTTQ của mặt  88 phẳng đi qua một điểm và song song với hai đường thẳng Bảng 5.6 Kết quả làm bài của HS khi giải bài toán viết PTTQ của mặt  89
  8. vi phẳng qua 1 điểm và song song với 2 đường thẳng Bảng 5.7 Các giá trị biến trong bài toán viết PTTS của đường thẳng trong  93 không gian đi qua một điểm và vuông góc với đường thẳng d Bảng 5.8 Các chiến lược tìm PTTS của đường thẳng trong không gian đi  94 qua một điểm và vuông góc với đường thẳng d Bảng 5.9 Kết quả làm bài của HS khi giải bài toán tìm PTTS của đường  95 thẳng trong không gian đi qua một điểm và vuông góc với  đường thẳng d Bảng 5.10 Các giá trị biến trong bài toán tính góc giữa đường thẳng và  99 mặt phẳng Bảng  Các chiến lược trong bài toán tính góc giữa đường thẳng và  99 5.11 mặt phẳng Bảng  Kết quả làm bài của HS khi giải bài toán tính góc giữa đường  100 5.12 thẳng và mặt phẳng Bảng  Một số tương tự giữa các dạng cụ thể trong kiểu nhiệm vụ  103 5.13 nhận dạng PT đường tròn và mặt cầu Bảng  Các giá trị của biến trong bài toán nhận dạng PT đường tròn và  105 5.14 PT mặt cầu Bảng  Dự đoán một số sai lầm của HS khi sử dụng SLTT nhận dạng  106 5.15 PT đường tròn và PT mặt cầu Bảng  Kết quả làm bài của HS khi giải bài toán nhận dạng PT đường  108 5.16 tròn và PT mặt cầu Bảng  Các sai lầm của HS khi giải bài toán nhận dạng PT đường tròn  108 5.17 và PT mặt cầu Bảng 6.1 Quy trình DH khám phá khái niệm với SLTT (được cải tiến từ  113 mô hình TWA) Bảng 6.2 Dùng SLTT để khám phá khái niệm PT mặt cầu 114 Bảng 6.3 Dùng SLTT để khám phá khái niệm PTTQ của mặt phẳng 116 Bảng 6.4 Dùng SLTT để khám phá khái niệm PTTS của  đường thẳng  118 trong không gian Bảng 6.5 Quy trình DH khám phá định lý với SLTT (cải tiến từ mô hình  119 TWA) Bảng 6.6 Quy trình DH giải bài tập toán với SLTT (cải tiến từ mô hình  123 TWA) Bảng 6.7 Quy trình dự đoán sai lầm của HS do các nguồn tương tự trước  129 khi giảng dạy Bảng 6.8 Quy trình phân tích phát hiện sai lầm 132 Bảng 6.9 Quy trình sửa chữa sai lầm khi sử dụng SLTT 136 Bảng  Hệ thống hóa kiến thức trong PPTĐ trong mặt phẳng và trong  140 6.10 không gian Bảng  Hệ thống hóa cách giải các bài tập viết PTTS của đường thẳng  141 6.11 trong mặt phẳng và trong không gian
  9. vii Bảng  Kết quả SLTT bài toán 1b và 2b theo chiến lược S1 147 6.12 Bảng  Kết quả SLTT bài toán 1b và 2b theo chiến lược S2 148 6.13 Bảng  Kết quả SLTT bài toán 1b và 2b theo chiến lược S3 148 6.14 Bảng  Thống kê kết quả pha 1 trong tình huống thực nghiệm 1 149 6.15 Bảng  Thống kê kết quả pha 2 trong tình huống thực nghiệm 1 150 6.16 Bảng  Kết quả pha 1 trong tình huống thực nghiệm 2 155 6.17 Bảng  Cách giải bài toán D1, D2, D3 theo chiến lược B1 162 6.18 Bảng  Cách giải bài toán D1, D2, D3 theo chiến lược B2  163 6.19 Bảng  Cách giải bài toán D1, D2, D3 theo chiến lược B3 164 6.20 Bảng  Kết quả thực nghiệm pha 1 và pha 2 của tình huống 3 165 6.21 Bảng  Các chiến lược của các bài toán – tình huống thực nghiệm 4 169 6.22 Bảng  Thống kê các chiến lược của HS đối với bài toán 1 172 6.23 Bảng  Thống kê các chiến lược của HS đối với bài toán 2 172 6.24 Bảng  Thống kê các chiến lược của các nhóm đối với bài toán 3 173 6.25
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang Hình 1 Sơ đồ quá trình nghiên cứu của luận án 8 Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc của SLTT 13 Hình 1.2 Mô hình học tập bằng SLTT của Holyoak  13 Hình 1.3 SLTT trong quá trình nhận thức 14 Hình 1.4 Mô hình của SLTT (theo Nguyễn Phú Lộc, 2010) 17 Hình 1.5 Sơ đồ diễn giải “tổ chức toán học” (praxéologie) theo cách tiếp cận  28 của thuyết nhân học trong didactic toán Hình 2.1 Mẫu biên bản dự giờ GV 33 r Hình 3.1 Dùng SLTT chứng minh  b .nr = 0 47 Hình 3.2 Lời giải bài tập SGK có sử dụng SLTT của HS 48 Hình 3.3 PTTS của đường thẳng trong không gian  48 Hình 3.4 Tình huống có vấn đề cho việc giảng dạy PTTS của đường thẳng  48 trong không gian  Hình 3.5 Cách giới thiệu chương Phương pháp tọa độ trong không gian bằng  49 tương tự  Hình 3.6 Cách trình bày khái niệm hệ trục tọa độ trong không gian  49 Hình 3.7 Cách trình bày công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt  50 phẳng Hình 5.1 Các chiến lược tìm PTTQ của đường thẳng qua 2 điểm phân biệt A,  79 B. Hình 5.2 Các chiến lược tìm PTTQ của mặt phẳng qua 3 điểm phân biệt A, B,  80 C Hình 5.3 Các chiến lược tìm PPTQ của đường thẳng qua A và song song d 86 Hình 5.4 Các chiến lược tìm PTTQ của mặt phẳng đi qua điểm A và song  86 song với hai đường thẳng d và d’ Hình 5.5 Các chiến lược tìm PTTS đường thẳng  ∆  qua A và vuông góc d  92 trong mặt phẳng Hình 5.6 Các chiến lược tìm PTTS của đường thẳng  ∆  đi qua A và vuông góc  92 đường thẳng d trong không gian Hình 5.7 Các chiến lược tìm góc giữa hai đường thẳng trong mặt phẳng 97 Hình 5.8 Các chiến lược tìm góc giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không  97 gian Hình 5.9 Các chiến lược nhận dạng PT đường tròn 104 Hình 5.10 Các chiến lược nhận dạng PT mặt cầu 104 Hình 6.1 Bài làm của HS L.H.T. (lớp 12 trường PT Thái Bình Dương) 133 Hình 6.2 Bài làm của HS B.V.N.M. (lớp 12 trường PT Thái Bình Dương) 135
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Việc sử dụng suy luận tương tự  vào dạy học được nhiều nhà giáo dục   trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu  Khi gặp một tình huống mới, học sinh (HS) có xu hướng so sánh, đối   chiếu nó với các vấn đề tương tự trước đó, từ đó tìm ra cách giải quyết vấn đề.  Việc sử dụng suy luận tương tự (SLTT) trong quá trình dạy học (DH) đòi hỏi HS  phải hoạt động dựa trên kiến thức cũ để tự mình khám phá ra các kiến thức mới.   Vì vậy, HS là người chủ  động, tích cực để  hình thành các giả  thuyết mới. Quá  trình này thúc đẩy phát triển tư  duy vì nó đòi hỏi người học phải biết suy xét,  phân tích, so sánh, đối chiếu, khái quát hóa các kiến thức; từ  đó, khuyến khích   lòng ham mê học tập và là động lực để  phát huy tư duy độc lập, tư duy phê phán  và tư duy sáng tạo của HS. SLTT có vai trò quan trọng trong DH khoa học nói chung và DH toán nói  riêng. SLTT có thể  được dùng để  xây dựng ý nghĩa cho tri thức, xây dựng giả  thuyết trong DH khám phá, dự  đoán và ngăn ngừa sai lầm của HS, dùng trong  giải bài tập toán,…. Vì vậy, việc nghiên cứu về  tương tự, SLTT và sử  dụng  SLTT vào DH đã được nhiều tác giả quan tâm.  Ở  thời kì cổ  đại, theo [66], Aristote đã xem xét SLTT là cách suy luận  dựa trên những điểm giống nhau hay tương tự giữa hai vật. Ông đã đưa ra tương  tự dựa trên nguyên nhân, dấu hiệu, các đại diện và tương tự dựa trên tính tỷ lệ.  Ở thời kì trung đại, theo [67], khi các trường Đại học đầu tiên (Bologna,  Paris, Oxford) được thành lập, các nghiên cứu về  SLTT cũng tăng lên và được  xem xét thành ba loại chính:  Thứ nhất, theo ý nghĩa gốc Hy Lạp, SLTT liên quan đến so sánh hai tỷ lệ  hoặc một mối quan hệ giữa hai điều.  Thứ hai, SLTT theo thuộc tính. Thứ ba, SLTT được sử dụng bởi các nhà thần học, là mối quan hệ giống   nhau giữa Thiên Chúa và các sinh vật.
  12. 2 Ở  thời kì hiện đại, những nghiên cứu về  tương tự  và SLTT  được phát triển mạnh mẽ. SLTT không chỉ  là suy luận giữa các tỷ  số  hay mối   quan hệ  giữa hai điều có đặc điểm tương tự  mà nó là một tương  ứng giữa hai  cấu trúc được ràng buộc bởi nhiều yếu tố.  G. Polya (1977) đã nghiên cứu việc sử  dụng SLTT trong toán học và cho  rằng SLTT có thể cung cấp nguồn cho các vấn đề  mới và có thể  nâng cao hiệu   suất, ý tưởng giải quyết vấn đề. Theo [23, tr. 24­50], ông đã giới thiệu SLTT  cùng mối liên hệ của nó với khái quát hóa, đặc biệt hóa trong giải quyết các vấn  đề toán học.  Dedre Gentner (1983) đã đưa ra lý thuyết cấu trúc tương  ứng (Structure ­  Mapping) nhằm mục đích nắm bắt các quy trình tâm lý thực hiện SLTT. Lý  thuyết này cho rằng “SLTT là một tương  ứng từ một cấu trúc (nguồn) đến một   cấu trúc khác (đích)” [43].  Hassan Hussein Zeitoun (1984) đã đưa ra mô hình  GMAT  (The General   Model of Analogy Teaching). Theo [52], mô hình GMAT nhấn mạnh sự cần thiết  lên kế hoạch trước khi sử dụng SLTT để giúp HS học tập kiến thức mới và đánh   giá những tác động của SLTT để đáp ứng nhu cầu của HS. Theo   [59],   Tom   Murray,   Klaus   Schultz,   David   Brown   và   Jonh   Clement  (1990) đã thiết kế một chiến lược giảng dạy sử dụng SLTT để  khắc phục quan  niệm sai lầm bằng cách khơi gợi trực giác chính xác hiện có và mở  rộng những  trực giác bằng cách khuyến khích những suy nghĩ tương tự. Shawn M. Glynn (1994) đề xuất mô hình TWA (Teaching With Analogies).  Theo [58], mô hình này đã nêu ra một quy trình DH với SLTT một cách rõ ràng  bao gồm 6 bước.  Holyoak (1997) phát triển nghiên cứu việc sử dụng SLTT trong giải quyết   vấn đề  và cho rằng quá trình lập tương  ứng cần hướng đích: sự   gắn kết  của  SLTT phụ  thuộc vào cấu trúc thống nhất, ngữ  nghĩa và mục đích. Vì vậy, giữa  nguồn và đích cần có càng nhiều mối quan hệ, thuộc tính giống nhau càng tốt và   nó giúp giải quyết vấn đề gần.[70] Lindsey E. Richland, Keith J. Holyoak và James W. Stigler (2004) đã nghiên  cứu xem xét các vấn đề: HS ­ GV tham gia, nguồn tương tự, xây dựng mục tiêu 
  13. 3 và bối cảnh xuất hiện tương tự. Những dữ liệu từ 103 tương tự xuất hiện trong   25 lớp 8 học toán được chọn ngẫu nhiên  ở  Mỹ  cho  thấy  rằng các GV  thường  xuyên sử dụng tương tự như các cơ chế hướng dẫn để dạy các khái niệm. Xây  dựng nguồn và mục tiêu cũng liên quan đến tương tự đáp  ứng nhu cầu học tập  của HS dưới sự kiểm soát và giúp đỡ của GV. [49] Leslie Jill Atkins (2004) đã tập trung vào việc  HS  tạo  ra  tương tự  trong  khoa học và cung cấp một mô hình cho sự hiểu biết này. Tác giả cung cấp bằng  chứng về phân loại tương tự và các cơ sở của tương tự, từ đó cho rằng tương tự  được tạo ra dựa vào lược đồ và các mô hình nhận thức. [48] Theo [40], Harrison và Coll (2007) đưa ra một hướng dẫn GV cách phân   tích một tương tự  trước và sau khi DH với SLTT: mô hình FAR (Focus­Action­ Reflection). Nghiên cứu của Kyung Hwa Lee, Min Jung Kim, Gwi Soo Na, Dae Hee   Han và Sang Hun Song (2007) tập trung thảo luận hai vấn đề: làm thế nào để  các  HS lớp 6 và lớp 8 có năng khiếu toán học sử dụng quy nạp, tương tự và hình ảnh  trong quá trình giải quyết công việc của các em và vai trò của quy nạp, tương tự  và hình ảnh trong việc khám phá toán học. [47] Alison Pease, Markus Guhe và Alan Smaill (2009),  khám phá nguồn gốc và  sự  phát triển các giả  thuyết của Descartes – Euler và những thảo luận hình học   (sự  giống nhau giữa hai chiều và ba chiều, SLTT trong toán học của G. Polya)   thông qua các SLTT đã được sử  dụng để  phát minh ra và phân tích phỏng đoán.   [41] Ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về SLTT và ứng dụng của nó trong DH   được giới thiệu bởi các tác giả  như  Hoàng Chúng, Nguyễn Bá Kim, Đào Tam,  Nguyễn Phú Lộc, Lê Thị Hoài Châu, Lê Văn Tiến, Đoàn Hữu Hải,… Tác giả  Hoàng Chúng (1994) đã định nghĩa SLTT “là suy luận căn cứ  vào   một số  thuộc tính giống nhau của hai đối tượng, để  rút ra kết luận về  những   thuộc tính giống nhau khác của hai đối tượng đó” [5, tr. 87­88], cùng sơ đồ, ví dụ  minh họa và các điều kiện đảm bảo độ tin cậy của SLTT. Tác giả Đoàn Hữu Hải (2001) đã chỉ ra “những qui tắc đặt tương ứng về   sự tương tự dựa trên các phương diện cấu trúc; sự tương tự giữa các khái niệm,  
  14. 4 định nghĩa, định lý liên quan đến các đối tượng cơ bản và những quan hệ cơ bản   và sự tương tự giữa các tính chất của những hình dạng thông thường”[8]. Tác giả Nguyễn Bá Kim (2004) xem xét SLTT là một cách thông dụng để  tạo tình huống gợi vấn đề trong DH phát hiện và giải quyết vấn đề [13, tr.209].  Tác giả  Lê Thị  Hoài Châu (2004) đã giới thiệu việc khai thác phép SLTT  vào DH hình học không gian: thứ  nhất là sự  tương tự  tính chất của hình học   phẳng và hình học không gian; thứ hai là dùng tương tự trong cách giải quyết hai  bài toán khi có sự tương tự về các yếu tố cho trong giả thiết và kết luận (theo [4,  tr. 212­216]).  Tác giả Lê Văn Tiến (2005) đã đưa ra một ví dụ  sử  dụng SLTT giữa tam  giác vuông và tứ diện vuông [34].  Tác giả Đào Tam (2007) đã nhấn mạnh cần “ chú trọng cho HS thao tác tư   duy tương tự  hóa giữa việc DH hình học phẳng và hình học không gian” [29,  tr.63] và chỉ ra các sai lầm khi sử dụng SLTT. Đối với nội dung PPTĐ, tác giả đã   phân tích đặc điểm và chỉ ra sự tương tự giữa các kiến thức trong mặt phẳng và  trong không gian.  Tác giả  Nguyễn Phú Lộc (2010) đã đề  cập cơ sở  lý thuyết về  SLTT, hai   loại SLTT theo quan hệ  và theo thuộc tính. Bên cạnh đó, theo [18, tr. 64­69] và  [20, tr. 81­82], tác giả  Nguyễn Phú Lộc đã đề  cập hai mô hình TWA và FAR sử  dụng SLTT vào DH khám phá các khái niệm cấp số nhân, đạo hàm và giới hạn   dãy số. Tác giả  Từ  Đức Thảo (2011) đề  cập việc tìm ra các quy luật, tính chất   liên quan đến elip, hyperbol, parabol bằng cách sử  dụng SLTTvới các quy luật  liên quan đến đường tròn [33].  Tác giả  Bùi Phương Uyên (2012) đã vận dụng mô hình TWA vào DH các   khái niệm trong chương PPTĐ trong không gian và thực nghiệm kiểm chứng   [38]. Tác giả  Dương Hữu Tòng (2013) nghiên cứu cách sử  dụng SLTT để  xây  dựng nghĩa cho tri thức, xây dựng giả thuyết, dùng trong giải các bài tập liên quan   đến chủ đề phân số [37].
  15. 5 1.2. Mối quan hệ  tương tự  giữa phương pháp tọa độ  trong không gian và   phương pháp tọa độ trong mặt phẳng Phương pháp tọa độ  (PPTĐ) là “một phương pháp tư duy mới, tư duy hình   học bằng những con số, tìm hiểu các hình hình học qua phương trình của chúng.   Việc đưa kiến thức vectơ PPTĐ vào chương trình hình học... đã giúp HS tiếp cận   với một phương pháp tư duy hiện đại... có thêm những phương tiện mới để  suy   luận một cách có cơ  sở  khoa học mà hoàn toàn không dựa vào trực giác” (dẫn  theo [4, tr.120]). PPTĐ là một nội dung quan trọng trong chương trình toán phổ  thông hiện nay. PPTĐ chiếm một phần ba nội dung hình học trong chương trình   sách giáo khoa (SGK) toán lớp 10 và lớp 12 hiện nay. Đây cũng là một nội dung   quan trọng trong các kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi đại học, cao đẳng   (chiếm 1/5 khối lượng trong các đề thi). Vì vậy, cần giúp cho HS nắm vững các  khái niệm, định lý và vận dụng tốt vào giải các bài tập PPTĐ là một yêu cầu cần  thiết hiện nay. Các SGK hiện nay trình bày chủ yếu một hệ tọa độ là hệ tọa độ Descartes   vuông góc trong cả mặt phẳng lẫn không gian vì nó là hệ tọa độ thông dụng nhất   và cho phép giải quyết cả những bài toán aphin lẫn những bài toán mêtric. SGK   Hình học 10 đề  cập đến một số  nội dung quan trọng: Phương trình tham số  (PTTS), phương trình (PT) chính tắc, phương trình tổng quát (PTTQ) của đường   thẳng, PT theo đoạn chắn, góc giữa hai đường thẳng, khoảng cách từ  một điểm   đến đường thẳng, PT đường tròn, các đường conic,... Trong không gian, nội dung  của PPTĐ bao gồm: PTTQ của mặt phẳng, vectơ pháp tuyến (VTPT), cặp vectơ  chỉ  phương (VPCP), vị  trí tương đối của hai mặt phẳng, khoảng cách từ  một   điểm đến mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng, PTTS của đường thẳng, PT mặt   cầu,... Điều này cho thấy rằng có nhiều khái niệm  ở chương PPTĐ trong không  gian là những vấn đề tương tự như đã xét đối với các khái niệm ở chương PPTĐ   trong mặt phẳng. Hơn thế  nữa,  ở  hai chương PPTĐ trong mặt phẳng và trong  không gian, rất nhiều dạng bài tập có nội dung và cách giải hoàn toàn tương tự  nhau. Vì thế, giáo viên (GV) cần giúp cho HS thấy được sự  tương tự  giữa các  nội dung trong PPTĐ trong mặt phẳng và PPTĐ trong không gian. Điều này được  tác giả Lê Thị Hoài Châu chỉ rõ :
  16. 6 “Khi dạy PPTĐ trong không gian cần phải liên hệ với PPTĐ trong mặt phẳng, chỉ cho   HS thấy  sự  tương tự, sự  khái quát hóa từ  mặt phẳng lên không gian: PTTQ, VTPT,   cặp VTCP, vị  trí tương đối của hai mặt phẳng, khoảng cách từ  một điểm đến mặt   phẳng, góc giữa hai mặt phẳng là  những vấn đề  tương tự  như  đã xét  với đường   thẳng trong mặt phẳng”. [4, tr. 142] Như  đã phân tích, DH với SLTT có vai trò quan trọng trong quá trình DH  toán bởi nó không chỉ  giúp HS có cơ  hội ôn tập kiến thức cũ mà còn giúp phát   huy tính tích cực của HS trong việc khám phá kiến thức mới. Bên cạnh đó, các   nội dung trong chương PPTĐ trong gian có nhiều điểm tương tự  với các nội  dung trong chương PPTĐ trong mặt phẳng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều  công trình nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, DH các nội dung cụ thể ở chương   PPTĐ trong không gian bằng việc sử  dụng SLTT với các nội dung  ở  chương  PPTĐ trong mặt phẳng là một vấn đề mới. Từ đây đặt ra cho chúng tôi bốn nghi   vấn sau: ­ Thứ nhất, các tác giả SGK Hình học hiện hành có sử dụng SLTT để trình  bày các nội dung cụ thể trong chương PPTĐ trong không gian hay không? ­ Thứ hai, từ việc sử dụng SLTT trong các SGK, GV toán THPT và SV sư  phạm toán có lựa chọn sử dụng SLTT trong DH chương PPTĐ trong không gian  như là một chiến lược nhằm phát huy tính tích cực của HS hay không? ­  Thứ  ba,  HS mắc phải những loại sai lầm nào khi sử  dụng SLTT trong  quá trình học tập ở chương PPTĐ trong không gian?  ­  Thứ  tư,  làm thế  nào để  phát huy tính hiệu quả  khi DH với SLTT  ở  chương PPTĐ trong không gian? Từ những nghi vấn trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận  án: “Suy luận tương tự trong dạy học môn Toán trung học phổ thông:  Nghiên cứu trường hợp Phương pháp tọa độ trong không gian”. 2. Phạm vi lý thuyết và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi được đặt trong phạm vi về  tương tự, SLTT và   DH với SLTT. Bên cạnh đó, một số công cụ lý thuyết của didactic toán được vận   dụng trong luận án là: 
  17. 7 ­ Thuyết nhân học trong didactic toán: quan hệ thể chế và quan hệ cá nhân  đối với một đối tượng tri thức, tổ chức toán học. ­ Hợp đồng DH trong nghiên cứu sai lầm của HS. ­ Lý thuyết tình huống: phân tích tiên nghiệm và phân tích hậu nghiệm các   tình huống DH. Mục đích của đề tài là tìm hiểu về khái niệm tương tự, SLTT, vai trò, vị trí   của nó và các  ứng dụng của SLTT trong DH PPTĐ trong không gian. Từ  những  nghi vấn ban đầu, chúng tôi đã cụ thể thành các câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi nghiên cứu 1:  Mối tương quan tương tự  giữa PPTĐ trong mặt  phẳng và PPTĐ trong không gian ra sao? Có những kiểu nhiệm vụ  nào trong   chương PPTĐ trong không gian tương tự  các kiểu nhiệm vụ  trong PPTĐ trong   mặt phẳng? Có những kết luận gì về thực trạng sử dụng SLTT trong SGK Hình  học hiện nay? Câu   hỏi   nghiên   cứu   2:  Sự   ảnh   hưởng   của   việc   sử   dụng   SLTT   trong   chương PPTĐ trong không gian ở các SGK đối với việc thực hành giảng dạy của  GV toán THPT và SV năm cuối ngành sư phạm toán ra sao?  Câu hỏi nghiên cứu 3: HS gặp phải những sai lầm nào khi sử dụng SLTT  vào giải bài tập chương PPTĐ trong không gian? Câu hỏi nghiên cứu 4: Những biện pháp nào để phát huy tác dụng tích cực  của SLTT trong DH PPTĐ trong không gian? Làm thế  nào để  kiểm chứng tính  hiệu quả của các biện pháp này? 3. Phương pháp nghiên cứu Để  tìm ra câu trả  lời cho các câu hỏi được nêu  ở  trên, chúng tôi sử  dụng  các phương pháp nghiên cứu sau: ­   Nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ  thống hóa các quan niệm về  tương tự, SLTT và các mô hình DH sử dụng SLTT để hình thành cơ sở lý thuyết  cho đề tài. ­ Phương pháp phân tích nội dung: phân tích các SGK Hình học hiện hành  được thực hiện nhằm tìm hiểu các SLTT được sử  dụng như  thế  nào trong SGK  và đặc biệt ở chương PPTĐ trong không gian. ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 
  18. 8 Tìm hiểu thực tiễn DH sử  dụng SLTT trong chương PPTĐ trong không  gian của GV và SV sư phạm Toán. Tìm hiểu những sai lầm của HS liên quan đến SLTT khi học tập các kiến   thức trong chương PPTĐ trong không gian. ­ Nghiên cứu và phát triển: đề  xuất những giải pháp tổ chức DH sử dụng  SLTT vào DH các nội dung cụ thể ở chương PPTĐ trong không gian. ­  Phương   pháp  nghiên   cứu  thực   nghiệm:  triển   khai   thực   nghiệm   kiểm  chứng tính hiệu quả của các tình huống DH sử dụng SLTT đã đề xuất. ­ Phương pháp thống kê toán học: phân tích các dữ liệu nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu của chúng tôi được mô tả ở hình 1.
  19. 9 NGHIÊN CỨU  TỔNG QUAN  NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ THUYẾT NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu các SLTT  trong SGK Hình học  (câu hỏi nghiên cứu 1) Nghiên cứu thực tiễn DH sử  Nghiên cứu sai lầm của HS  dụng dụng SLTT của GV và  khi sử dụng SLTT  SV (câu hỏi nghiên cứu 2) (câu hỏi nghiên cứu 3) Nghiên cứu giải pháp sử dụng SLTT  vào DH và thực nghiệm  kiểm chứng (câu hỏi nghiên cứu 4) THU THẬP DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ TƯỜNG THUẬT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hình 1. Sơ đồ quá trình nghiên cứu của luận án 4. Giới hạn của đề tài
  20. 10 Ở đây, chúng tôi lựa chọn một phép suy luận được sử dụng nhiều trong quá   trình học tập, khám phá kiến thức mới của HS: SLTT. Phép suy luận này được   nghiên cứu trong quá trình DH toán  ở  trường THPT và được vận dụng vào DH  các nội dung cụ  thể   ở  chương PPTĐ trong không gian. Hơn nữa, trong luận án  chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu những SLTT chuyển từ mặt phẳng sang không  gian.  Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc sử dụng SLTT  ở SGK đối với việc  thực hành giảng dạy của GV và SV, chúng tôi dựa trên cơ  sở  so sánh các SLTT   được trình bày trong các SGK Hình học 12 hiện hành (cơ  bản và nâng cao) với  cách sử dụng SLTT trong các tiết dạy của GV toán THPT và giáo án của SV sư  phạm toán.  Về đối tượng khảo sát, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát đối với GV và HS  các trường THPT ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, SV ngành Sư phạm toán   trường Đại học Cần Thơ. 5. Giả thuyết khoa học Các giả  thuyết sau đây có được từ  việc nghiên cứu cơ  sở  lý luận, nghiên  cứu nội dung SGK và thực trạng DH với SLTT. Việc kiểm chứng tính đúng đắn  của chúng được thực hiện trong chương 5 và chương 6 của luận án.  H1: Bằng cách sử  dụng SLTT, GV có thể  tổ  chức DH giúp HS khám phá tri   thức toán học ở chương PPTĐ trong không gian. H2: Bằng cách sử dụng SLTT, GV có thể giúp HS tìm tòi lời giải cho các bài   toán ở chương PPTĐ trong không gian .  H3: Trong học tập chương PPTĐ trong không gian, HS sẽ  gặp phải những   sai lầm khi giải bài tập toán do sử dụng SLTT. 6. Đóng góp chính của luận án 6.1. Về mặt lý luận ­ Tổng hợp quan điểm của nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục về  tương tự,   SLTT, vai trò và ứng dụng của nó trong quá trình DH, cách phân loại về SLTT và   các mô hình DH sử  dụng SLTT như: mô hình GMAT, mô hình TWA, mô hình  FAR,…  ­ Đề xuất tiêu chí đánh giá mức độ sử dụng SLTT trong DH.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1