
Luận án Tiến sĩ Khoa học lịch sử: Phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Lê Thánh Tông (Đại Việt) và Sejong (Joseon)
lượt xem 1
download

Luận án Tiến sĩ Khoa học lịch sử "Phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Lê Thánh Tông (Đại Việt) và Sejong (Joseon)" trình bày các nội dung chính sau: Hệ thống quan lại trong bộ máy nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông và Sejong; Tình hình quan lại phạm tội dưới thời Lê Thánh Tông và Sejong; Hình phạt đối với quan lại phạm tội trong hình luật thời Lê Thánh Tông và Sejong; Biện pháp, tác động trong phòng chống quan lại phạm tội dưới thời vua Lê Thánh Tông và Sejong.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học lịch sử: Phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Lê Thánh Tông (Đại Việt) và Sejong (Joseon)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ----- ----- SHIN SEUNG BOK PHÒ NG CHỐNG QUAN LẠI PHẠM TỘI DƯỚI TRIỀU VUA LÊ THÁNH TÔNG (ĐẠI VIỆT) VÀ SEJONG (JOSEON ) LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ HÀ NỘI – 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ----- ----- SHIN SEUNG BOK PHÒNG CHỐNG QUAN LẠI PHẠM TỘI DƯỚI TRIỀU VUA LÊ THÁNH TÔNG (ĐẠI VIỆT) VÀ SEJONG (JOSEON ) Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 9.22.90.13 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nghiêm Đình Vỳ 2. PGS.TS. Phan Ngọc Huyền HÀ NỘI – 2024
- i MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG .................................................................................................iv MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 11 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến chế độ quan lại và phòng chống quan lại phạm tội thời Lê sơ................................................................................................................... 11 1.1.1. Nghiên cứu liên quan đến chế độ quan lại thời Lê sơ nói chung .................... 11 1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến quan lại phạm tội và phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Lê Thánh Tông. ................................................................................. 13 1.2. Các nghiên cứu liên quan về chế độ quan lại và phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Sejong ................................................................................................ 15 1.2.1. Nghiên cứu liên quan đến chế độ quan lại đầu thời Joseon nói chung ........... 15 1.2.2. Nghiên cứu liên quan đến quan lại phạm tội và phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Sejong ................................................................................................ 19 1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến sự so sánh về quan chế và phòng chống quan lại phạm tội giữa thời Lê sơ và đầu thời kì Joseon ................................................... 25 1.4. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho luận án ............. 26 1.4.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu ................................................................. 26 1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................ 27 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 29 CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG QUAN LẠI TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC DƯỚI THỜI LÊ THÁNH TÔNG VÀ SEJONG .............................................................. 30 2.1. Hệ thống quan lại trong bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tông (1460 - 1497). 30 2.1.1. Bối cảnh xây dựng hệ thống quan lại dưới thời Lê Thánh Tông .................... 30 2.1.2.Hệ thống quan lại trong bộ máy hành chính trung ương ................................. 31 2.1.3. Hệ thống quan lại trong bộ máy hành chính địa phương ................................ 36 2.1.4. Cấu trúc quan chức và cấp bậc quan lại .......................................................... 38 2.2. Hệ thống quan lại trong bộ máy nhà nước thời Sejong (1418 - 1450) .............. 40 2.2.1. Bối cảnh xây dựng hệ thống quan lại dưới thời Sejong .................................. 40 2.2.2. Hệ thống quan lại trong bộ máy hành chính trung ương ................................ 42 2.2.3.Hệ thống quan lại trong bộ máy hành chính địa phương ................................. 46 2.2.4 Bộ máy quan lại và cấp bậc quan lại ................................................................ 48
- ii 2.3. So sánh về hệ thống quan lại trong bộ máy nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông và Sejong ................................................................................................................... 50 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 55 CHƯƠNG 3. TÌNH HÌNH QUAN LẠI PHẠM TỘI DƯỚI THỜI LÊ THÁNH TÔNG VÀ SEJONG ............................................................................................... 57 3.1. Tình hình quan lại phạm tội thời Lê Thánh Tông (1460-1497) ......................... 57 3.1.1. Số vụ quan lại phạm tội ................................................................................... 57 3.1.2. Số lượng quan lại bị xử phạt do phạm tội ....................................................... 62 3.1.3. Các loại tội danh quan lại mắc phải ................................................................ 63 3.1.4. Một số lí do miễn giảm tội .............................................................................. 65 3.2. Thực trạng phạm tội quan lại thời Sejong (1418 - 1450) ................................... 66 3.2.1. Số vụ quan lại phạm tội ................................................................................... 66 3.2.2. Số lượng các quan lại bị xử phạt do phạm tội ................................................. 68 3.2.3. Các loại tội danh quan lại mắc phải ................................................................ 70 3.2.4. Một số lí do miễn giảm tội .............................................................................. 72 3.3. So sánh về thực trạng phạm tội quan lại thời Lê Thánh Tông và thời Sejong 74 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 78 CHƯƠNG 4 HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI QUAN LẠI PHẠM TỘI TRONGHÌNH LUẬT THỜI LÊ THÁNH TÔNG VÀ SEJONG.................................................. 80 4.1. Các loại hình phạt đối với quan lại phạm tội trong hình luật thời Lê Thánh Tông ... 80 4.1.1. Khái quát về hình luật và hình phạt thời Lê Thánh Tông ............................... 80 4.1.2. Tổng quan các quy định về quan lại phạm tội ................................................ 82 4.1.3. Các quy định xử phạt cụ thể về tư tội ............................................................. 84 4.2. Các loại hình phạt đối với quan lại phạm tội trong hình luật thời Sejong ......... 89 4.2.1. Khái quát về hình luật và hình phạt thời Sejong ............................................. 89 4.2.2. Tổng quan các quy định về quan lại phạm tội ................................................ 92 4.2.3. Các quy định xử phạt về tư tội trong Hình luật .............................................. 94 4.2.3.1. Các quy định xử phạt quan lại mặc tang tội ................................................. 94 4.3.3.2. Các quy định xử phạt quan lại lạm dụng quyền hạn .................................... 98 4.3. Các loại hình phạt thực tế đối với quan lại phạm tội thời Lê Thánh Tông và thời Sejong ...................................................................................................................... 100 4.3.1 Các loại hình phạt thực tế đối với quan lại phạm tội thời Lê Thánh Tông .... 100 4.3.2. Các loại hì phạt thực tế đối với quan lại phạm tội thời Sejong . ............... 101 nh
- iii 4.4. So sánh các quy định hình phạt đối với phạm tội quan lại trong hình luật thời Lê Thánh Tông và Sejong ............................................................................................ 103 Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 107 CHƯƠNG 5. BIỆN PHÁP, TÁC ĐỘNG TRONG PHÒNG CHỐNG QUAN LẠI PHẠM TỘI DƯỚI THỜI LÊ THÁNH TÔNG VÀ SEJONG .......................... 108 5.1. Biện pháp, tác động phòng chống quan lại phạm tội dưới thời Lê Thánh Tông .... 108 5.1.1. Biện pháp phòng chống quan lại phạm tội .................................................... 108 5.1.2. Tác động trong phòng chống quan lại phạm tội............................................ 117 5.2. Biện pháp, tác động phòng chống quan lại phạm tội dưới Sejong .................. 121 5.2.1. Biện pháp phòng chống quan lại phạm tội .................................................... 121 5.2.2. Tác động trong phòng chống quan lại phạm tội............................................ 129 5.3. So sánh về các biện pháp và tác động trong phòng chống quan lại phạm tội dưới thời Lê Thánh Tông và Sejong ................................................................................ 133 5.3.1. Tương đồng và khác biệt về biện pháp ......................................................... 133 5.3.2. Tương đồng và khác biệt về tác động ........................................................... 136 Tiểu kết chương 5 .................................................................................................. 137 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 144 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN PHỤ LỤC
- iv DANH MỤC BẢNG [Bảng 2.1]: Tên cơ quan chuyên trách (Thanh lại ty) và số thuộc lại thuộc Lục bộ] ...... 33 [Bảng 2.2: Phẩm trật của các quan lại thuộc các cơ quan chính thời Lê Thánh Tông] ... 39 [Bảng 2.3: Phẩm trật của tản quan thời Lê Thánh Tông].......................................... 40 [Bảng 2.4: Phẩm trật của các quan lại thuộc các cơ quan chính thời Sejong] .......... 48 [Bảng 2.5: Phẩm trật của ban văn thời Sejong] ........................................................ 49 [Bảng 2.6: So sánh cấc bậc quan lại giửa thời Lê Thánh Tông và thời Sejong] ....... 53 [Bảng 3.1: Các vụ quan lại tội phạm thời vua Lê Thánh Tông trị vì] ....................... 57 [Bảng 3.2: Số lượng các quan lại bị xử phạt do phạm tội] ....................................... 62 [Bảng 3.3: Số vụ quan lại phạm tội thời Sejong (1418 - 1450) trị vì] ...................... 67 [Bảng 3.4: Số lượng các quan lại bị xử phạt do phạm tội thời kỳ trị vì của Sejong (1418 - 1450)] ........................................................................................................... 68 [Bảng 3.5: Các loại tội của quan lại thời kỳ trị vì của Sejong (1418 - 1450)] .......... 70 [Bảng 3.6: Một số lí do miễn giảm tội thời kỳ trị vì của Sejong (1418-1450)] ........ 72 [Bảng 4.1: Hệ thống ngũ hình trong Quốc triều hình luật] ....................................... 81 [Bảng 4.2: Số lượng điều khoản liên quan đến công tội và điều khoản tư tội trong Quốc triều hình luật] ................................................................................................. 83 [Bảng 4.3: Các điều khoản quy định hình phạt về tang tội]...................................... 85 [Bảng 4.4: xử phạt theo khoản tiền hối lộ]................................................................ 87 [Bảng 4.5: Các điều khoản quy định hình phạt xử phạt quan lại phạm tội lạm dụng quyền hạn] ................................................................................................................. 87 [Bảng 4.6: Hệ thống ngũ hình trong Đại Minh luật] ................................................. 91 [Bảng 4.7: Số lượng điều khoản liên quan đến công tội và điều khoản liên quan đến tư tội trong Đại Minh Luật] ....................................................................................... 93 [Bảng 4.8: So sánh xử phạt đối với tang tội trong Đại Minh luật] ........................... 95 [Bảng 4.9: Hình phạt và kỷ luật khi quan chức nhận tiền của (Điều 367)] .............. 95 [Bảng 4.10: Điều khoản phạm tang tội và điều khoản xử phạt] ............................... 97 [Bảng 4.11: Các loại hình phạt đối với quan lại phạm tội thời kỳ trị vì của Lê Thánh Tông (1460 - 1497)] ................................................................................................ 100 [Bảng 4.12: Các loại hình phạt cho quan lại phạm tội thời kỳ trị vì của Sejong (1418 - 1450)] .................................................................................................................... 101
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài Là một công dân Hàn Quốc đam mê nghiên cứu về lịch sử Việt Nam, tác giả luận án luôn quan tâm sâu sắc tới những điểm tương đồng cũng như những nét độc đáo và khác biệt trong nền văn hóa và lịch sử giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Qua sự so sánh, đối chiếu về lịch sử giữa hai nước, việc phát hiện những điểm tương đồng đã giúp tác giả luận án có sự đồng cảm sâu sắc đối với một đất nước khác và cũng giúp tìm ra được những giá trị riêng biệt trong nền văn hóa và lịch sử của đất nước mình. Lý do đầu tiên tác giả lựa chọn đề tài cho luận án này xuất phát từ mong muốn tì hiểu về những tác động thực tế và hiểu biết về hệ thống quan lại thời kì Lê sơ và m Joseon. Ở Việt Nam, sau khi kết thúc giai đoạn thuộc Minh, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế kiến lập vương triều Lê sơ vào năm 1428 –mở đầu thời Hậu Lê trong lịch sử. Trong khi đó, ở Hàn Quốc vào cuối thời Goryeo, sự trỗi dậy của phái Tân Hưng Võ Nhân kết hợp với giới học giả Tân Nho giáo (Tí lý học) đã lật đổ triều Goryeo, kiến lập nh vương triều Joseon từ năm 1392. Hai vương triều Lê sơ của Việt Nam và Joseon của Hàn Quốc khác với những vương triều trước đó, đều thiết lập hệ thống chí trị lấy nh tư tưởng Nho giáo làm căn bản, hoàn thiện hơn chế độ khoa cử và chế độ tuyển chọn quan lại thông qua khoa cử. Đây không phải mô hì nhà nước quân chủ quý tộc, lấy nh việc cai trị quốc gia chủ yếu dựa trên đặc quyền đặc lợi của tầng lớp quý tộc mà là mô hì nhà nước quân chủ quan liêu, quản trị quốc gia dựa trên tầng lớp quan lại nh được đào tạo, tuyển chọn bài bản. Lý do thứ hai tác giả lựa chọn đề tài cho luận án này nhằm tì hiểu thấu đáo m về tì hì quan lại phạm tội thời kì Lê sơ và Joseon thông qua các quy định luật nh nh pháp liên quan đến các loại hì phạt về hành vi phạm tội của quan lại phát sinh từ nh thực tế của hai quốc gia. Trên thực tế, người có chức vụ phạm tội ở bất cứ quốc gia nào cũng có và chính việc phạm tội của đội ngũ quan lại các cấp phản ánh rõ nhất các vấn đề nội tại trong chí xã hội đó. Điểm tương đồng của vương triều Lê sơ và nh Joseon là xã hội Nho giáo nên các dạng quan lại phạm tội cũng có nhiều nét tương đồng, mặc dù vẫn phản ánh những đặc trưng riêng biệt của xã hội đó. Trong luật pháp của hai nước, có thể cùng một sự kiện nhưng do sự khác biệt về quy định và cách áp dụng cũng đưa đến các trường hợp xử phạt khác nhau. Do đó chúng ta cần nghiên cứu tới vídụ về việc phạm tội của quan lại và dựa vào đó mà phân tích các dẫn chứng
- 2 trực quan về các quy định pháp luật cũng như cách áp dụng đối với những dẫn chứng đó. Và để điều tra được các dẫn chứng về việc phạm tội của quan lại, chúng ta cần phân tích các sử liệu cũng như phân tích đối chiếu các quy định pháp luật của hai nước. Lý do thứ ba khiến tác giả lựa chọn đề tài cho luận án là mong muốn phân tí sáng tỏ hiệu quả các chí sách hì phạt, đối chiếu xem luật pháp quy định chế ch nh nh tài xử phạt đối với quan lại phạm tội như thế nào? Trong thời kì tồn tại của thời Lê sơ và Joseon, các bộ luật thành văn được biên soạn theo hệ thống. Cả vương triều Lê sơ và Joseon đều tạo dựng nên các “hình luật” (hình điển) một cách hệ thống, hướng tới việc có thể xử phạt theo các nguyên tắc của “Chủ nghĩa pháp định tội hì không nh” tuân theo ý muốn chủ quan của nhà thống trị trong việc xử phạt tội nhân. Nghiên cứu này vì vậy mong muốn làm rõ những quy định xử phạt quan lại phạm tội thông qua hì luật của hai nước để thấy được những điểm tương đồng và khác biệt trong chế nh định pháp luật giữa hai quốc gia như thế nào, đồng thời cũng mong muốn làm sáng tỏ các quy định pháp luật đó trong thực tế được áp dụng có hiệu quả đến đâu. Lý do thứ tư thôi thúc tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận án nhằm so sánh về chí sách phòng chống quan lại phạm tội dưới hai triều vua điển hì trong nh nh lịch sử Việt Nam và Hàn Quốc. Thời Hậu Lê của Việt Nam sau khi được kiến lập năm 1428, tính tới năm 1788 tồn tại gần 360 năm. Trong suốt thời gian này, nhà Hậu Lê đã kinh qua rất nhiều thăng trầm của lịch sử. Thời kỳ Lê sơ (1428-1527) bắt đầu từ khi chấm dứt sự thống trị của nhà Minh (Trung Quốc), nhanh chóng đi vào ổn định và đạt tới thời kỳ cực thịnh dưới giai đoạn nắm quyền của vua Lê Thánh Tông (từ năm 1460 đến năm 1497). Vương triều Joseon của Hàn Quốc được kiến lập vào năm 1392, tính đến năm 1910 bị Nhật Bản chiếm đóng cũng tồn tại trong 518 năm, so với vương triều Hậu Lê có thời gian tồn tại lâu hơn và ổn định hơn. Trong suốt hơn 500 năm tồn tại, vương triều Joseon đã nhiều lần bị Nhật Bản xâm lược (1592-1608), quân Thanh xâm lược (1636-1637), nhưng vẫn tồn tại được lâu dài là nhờ có giai đoạn phát triển đỉnh cao dưới thời đức thánh quân Sejong (Thế Tông) trị vì(từ năm 1418 đến năm 1450). Lê Thánh Tông và Sejong đều là hai vị vua có dấu ấn đặc biệt trong lịch sử của hai vương triều, có nhiều chí sách cai trị đất nước tương tự, đồng nh thời lại có khoảng thời gian cầm quyền gần tương ứng với nhau trong thế kỉ XV. Việc so sánh về chí sách lại trị, trong đó có chính sách phòng chống quan lại nh phạm tội giữa hai vị vua là cần thiết để thấy được sự tương đồng và khác biệt trong quan điểm và biện pháp phòng chống, xử phạt quan lại phạm tội giữa hai vương triều trong lịch sử nói chung.
- 3 Với việc tì hiểu về vấn đề nêu trên, tác giả luận án mong muốn thông qua m việc nghiên cứu so sánh chí sách về phòng chống quan lại phạm tội giữa hai vương nh triều, có thể rút ra những bài học hữu ích đối với chí sách phòng chống tham nhũng, nh tiêu cực đang được cả hai nhà nước Việt Nam và Hàn Quốc tí cực tiến hành. Hiện ch nay, Việt Nam và Hàn Quốc đều đang tăng cường việc ngăn ngừa và xử phạt các quan chức vi phạm pháp luật. Việt Nam ban hành luật phòng chống tham nhũng từ năm 2005 và đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung bộ luật này. Hàn Quốc vào năm 2015 đã tiến hành thông qua đạo luật “Nghiêm cấm việc nhờ vả trái phép” và đang tích cực tiến hành tiêu diệt tận gốc rễ những hành vi “nhờ vả trái phép” xảy ra trên tất cả các lĩnh vực trong xã hội. Từ kết quả nghiên cứu những biện pháp phòng chống quan lại phạm tội mà triều đình Lê Thánh Tông và Sejong đã thực thi trong lịch sử, tác giả hi vọng sẽ gợi mở những kinh nghiệm có giá trị để các nhà nghiên cứu và chức trách củaViệt Nam, Hàn Quốc chiêm nghiệm, tham khảo trong phòng chống quan chức phạm tội và xây dựng cơ chế giám sát quyền lực trong giai đoạn hiện nay. Vì những lí do trên, tác giả quyết định chọn vấn đề: “Phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Lê Thánh Tông (Đại Việt) và Sejong (Joseon)” làm đề tài luận án Tiến sĩ. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về tì hì quan lại phạm tội và các quy định pháp luật, nh nh biện pháp cũng như tác động của việc phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Lê Thánh Tông (Đại Việt) và Sejong (Joseon). 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề trong giới hạn toàn bộ lãnh thổ vương triều Đại Việt và Joseon dưới thời cai trị của vua Lê Thánh Tông và vua Sejong. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề gắn với thời gian trị vìcủa vua Lê Thánh Tông (Đâi Việt) và vua Sejong (Joseon). Tác giả giới hạn việc nghiên cứu về phòng chống quan lại phạm tội ở giai đoạn trị vì của vua Lê Thánh Tông (1460-1497) và vua Sejong (1418-1450) thay vì nghiên cứu ở cả hai triều đại vì niên đại của hai vương triều kéo dài lên tới hơn 360 năm và 518 năm. Ở đây, câu hỏi được đặt ra là: Tại sao phạm vi nghiên cứu không thuộc một thời kỳ hay giai đoạn lịch sử khác mà lại là giai đoạn trị vì của vua Lê Thánh Tông và vua Sejong? Điều này là do cả hai vị vua đều có vị trí đặc biệt trong
- 4 dòng chảy lịch sử của hai quốc gia và là hai vị vua tiêu biểu nhất của hai thời kì Lê sơ và Joseon. - Phạm vi thời gian tài liệu thành văn: Đề tài lấy giới hạn khảo cứu chủ yếu qua các bộ sử nổi tiếng nhất của hai quốc gia như“Đại Việt sử ký toàn thư ” và “Triều Tiên vương triều thực lục”...Tuy vậy, nguồn thông tin tư liệu giữa các bộ thư tịch này có sự chênh lệch đáng kể. Bộ“Triều Tiên vương triều thực lục” gồm tất cả lên đến 888 bộ, 1893 quyển, riêng phần Sejong thực lục (viết về thời vua Sejong) tí cả phụ nh lục cũng lên tới 154 bộ, 163 quyển. Với lí do đó, tác giả không có cách nào khác ngoài việc chỉ tập trung nghiên cứu các dẫn chứng lấy đối tượng là một thời kỳ nhất định của vương triều Hậu Lê và Joseon. Ở Đại Việt, vua Lê Thánh Tông đã vô cùng nỗ lực trong việc thực hiện nền chí trị Nho giáo lên toàn bộ các lĩnh vực trong suốt thời gian trị vì đã khiến ông nh xứng đáng được coi là vị vua tiêu biểu nhất của vương triều Lê sơ. Đặc biệt ông còn củng cố chế độ khoa cử đồng thời cho thi hành những cải cách hành chí và tuyển nh chọn nhân tài làm quan, cho biên soạn ra bộ Quốc triều hì luật. Những vị vua đời nh sau thời Hậu Lê đều coi nhà nước thời Lê Thánh Tông là một khuôn mẫu và đều dựa vào mô hình mà ông để lại để cai trị. Ở Hàn Quốc, vua Sejong không chỉ là nhân vật lịch sử luôn được người Hàn Quốc kí trọng mà còn là vị vua tiêu biểu nhất của vương triều Joseon. Sau khi kiến nh lập vương triều Joseon, trải qua 3 đời vua đầu (1392-1418), vương quyền đã tương đối ổn định, vua Sejong sau khi lên ngôi đã tạo lập được một thời kỳ toàn thịnh trên tất cả mọi lĩnh lực trong suốt thời gian trị vì của mì (1418-1450). Đặc biệt, vua nh Sejong đã nỗ lực thực hiện ý tưởng cai trị bằng Nho giáo khiến sau này nhân dân Hàn Quốc tôn trọng gọi vua là “bậc thánh quân” đồng thời lấy ngày sinh của ông (ngày 15 tháng 5) làm ngày lễ Nhà giáo của Hàn Quốc. Như vậy, hai vị vua Sejong và Lê Thánh Tông đều trị vì đất nước vào thế kỉ XV (một người trị vì 33 năm trong nửa đầu thế kỉ XV, người còn lại nắm quyền 38 năm vào cuối thế kỉ XV). Họ đều là những hì mẫu, tấm gương cho các đế vương nh sau của hai nước Đại Việt và Joseon về tư tưởng cai trị và những công lao vĩ đại của mì Thời gian trị vì của hai vị vua này đã tạo nên hai giai đoạn được coi là toàn nh. thịnh, có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ thời gian tồn tại về sau của cả hai nước Đại Việt và Joseon. - Phạm vi nội dung: Trong khuôn khổ của luận án này (với quy định độ dài tối đa không quá 150 trang), tác giả xin giới thuyết nội hàm một số khái niệm và thuật ngữ như sau:
- 5 Trước hết là nội hàm khái niệm “Quan lại”: Khái niệm “Quan lại (官吏)” là do hai thuật ngữ “quan (官)” và “lại (吏)” hợp thành. “Quan” là viên chức có quyền hành trong bộ máy nhà nước phong kiến, thực dân [102,1257]. “Lại” gọi chung là viên chức sơ cấp chuyên làm việc bàn giấy trong bộ máy nhà nước phông kiến [102,841]. “Quan” là người đứng đầu trong cơ quan nhà nước phong kiến, là người quản lý, lãnh đạo. “Lại” là nhân viên dưới quyền của quan phục vụ cho công việc vận hành bộ máy hành chính nhà nước thời phong kiến. Ở đây đối tượng quan lại phạm tội đề cập trong luận án này chỉ chung đến những người phạm tội có chức vụ (chủ yếu là quan viên) chứ không tách bạch hai thành phần “quan” và “lại” và không tập trung vào thành phần lại viên. Tuy nhiên, để làm rõ tội phạm quan lại chủ yếu thường phát sinh trong lĩnh vực nào thìluận án này phân loại các cấp quan lại thành a) quan lại thuộc hoàng tộc và ngoại thí của vua; b) quan ch lại trong cung; c) quan lại trung ương; d) quan lại tư pháp; e) quan lại địa phương; f) quan lại quân sự; g) quan lại ngoại giao. Thứ hai là nội hàm cụm từ “Phạm tội”: Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (2015), “phạm tội” là hành vi trái với pháp luật hoặc trái với đạo đức [102,1205]. Luật pháp trong thời phong kiến không chỉ là hì luật, mà lệnh vua cũng là luật, do đó việc trái lệnh vua cũng được coi là nh “phạm tội”. Vì vậy, trong luận án này, không chỉ phạm pháp mà trái lệnh vua hoặc không thi hành theo lệnh vua cũng tính là “phạm tội”. Ngoài ra, trong thời phong kiến, dù không phải do hành vi phạm tội của bản thân nhưng vẫn bị xử tội do tội của người trong gia đình, người liên quan hay có trách nhiệm liên đới. Trong nghiên cứu này, các loại hì phạm tội được phân loại theo đối tượng bị hại, bao gồm a) Tội đối với nh nhà vua và hoàng thất; b) Tội đối với thân thể và sinh mạng của một cá nhân, xúc phạm nhân cách; c) Tội đối với vật phẩm cống nạp của nhà nước hoặc tài sản cá nhân; d) Tội bất chí tắc trách trong công việc; e) Tội liên quan đến dối trá hoặc làm giả nh, tài liệu hoặc và mạo danh; f) Tội vi phạm đạo đức và đạo lý của Nho giáo; g) Tội lạm dụng chức vụ và quyền lực; h) Tội chống lại thánh lệnh của nhà vua; i) Các tội khác. Thứ ba là nội hàm cụm từ “Phòng chống”: Theo từ điển “phòng” là ‘lo liệu để có biện pháp tránh hoặc đối phó với điều không hay có thể xảy ra’ [102,1234] và “chống” là ‘dùng hành động, biện pháp làm cản trợ sức tác động của cái gì [102,283]. Để ngăn chặn tội phạm quan lại từ gốc rễ ’ thìngay từ đầu cần phải tuyển chọn và sử dụng quan lại có nhân cách thanh liêm, có
- 6 khả năng quản lý kiệt xuất và í có dấu hiệu phạm tội. Sau khi tuyển chọn, phải thực t hiện chính sách đãi ngộ đối với những quan lại xuất sắc thông qua đánh giá định kỳ, giám sát hành vi, công việc để duy trì kỷ cương và trừng phạt đối với những hành vi phạm pháp. Do đó, theo cách tiếp cận của tác giả, nhắc đến các biện pháp “Phòng chống tội phạm quan lại” sẽ bao gồm từ khâu tuyển chọn - sử dụng quan lại, chính sách thưởng phạt, chế độ giám sát... Thứ tư là nguyên tắc “Vô luật bất hình”: Nguyên tắc “Vô luật bất hình” (Nulla poena sine lege - 罪刑法定主義) có ý nghĩa là tội phạm và hình phạt được quy định bởi pháp luật. Do đó, không có luật pháp thì không có tội lỗi, không có tội lỗi thì không có hình phạt. Vai trò của pháp luật là xác định những hành động nào được coi là phạm tội và hình phạt nào sẽ được đưa ra để trừng trị thỏa đáng những tội ác đó, từ đó trở thành công cụ cảnh cáo để vừa ngăn chặn nguy cơ phạm tội, vừa trừng phạt những tội ác đã diễn ra. Khi nắm rõ được hành động nào được pháp luật coi là phạm tội, sẽ có thể ngăn ngừa bản thân khỏi việc phạm phải tội đó, và mức độ nghiêm khắc của hình phạt tỉ lệ thuận với hiệu quả phòng ngừa phạm tội. Vì vậy, bằng cách xem xét các loại tội phạm để xác định hành vi nào được pháp luật quy định hợp pháp là tội phạm trong bộ luật hình sự, đồng thời bằng cách xem xét loại hình và mức độ nghiêm trọng của hình phạt đối với từng tội phạm được đề cập, có thể hiểu được ý chí, quan điểm, cách nhìn nhận của vị vua đã ban hành và thực thi luật pháp để ngăn chặn tội phạm. Do nguồn tư liệu tiếp cận từ khí cạnh hì luật khá đầy đủ nên trong luận a nh án này, riêng phần hì phạt đối với quan lại phạm tội trong hì luật thời Lê Thánh nh nh Tông và Sejong được tách riêng thành một chương dù xét cho cùng, việc ban hành các chế tài pháp luật này cũng nằm trong số các biện pháp phòng chống quan lại phạm tội. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm làm rõ tì hì quan lại phạm tội, các biện pháp phòng nh nh chống quan lại phạm tội của hai nước Đại Việt và Joseon (bao gồm cả phương diện phạm pháp luật và các biện pháp khác trên thực tế) và rút ra một số đối sánh về những điểm tương đồng và khác biệt. Trên cơ sở đó sẽ gợi mở những kinh nghiệm, bài học giá trị để đúc rút, tham khảo cho công cuộc phòng chống tội phạm có chức vụ, phòng chống tham nhũng và tiêu cực của hai nước Việt Nam và Hàn Quốc hiện nay.
- 7 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể sau đây: Thứ nhất, tổng quan được tì hì nghiên cứu nhằm thấy được những tiếp nh nh cận và kết quả nghiên cứu có liên quan của các học giả đi trước, đồng thời nhận thức được những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong nội dung nghiên cứu của luận án. Thứ hai, khái quát được hệ thống quan lại trong bộ máy nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông và Sejong; đồng thời cũng trình bày được tì hì quan lại phạm tội nh nh dưới thời Lê Thánh Tông và Sejong gắn với các đối tượng và lĩnh vực phạm tội cụ thể nhằm thấy được yêu cầu cần phải có các biện pháp, chế tài xử phạt phù hợp để đảm bảo sự trong sạch của chốn quan trường. Thứ ba, phân tích được các hì phạt đối với quan lại phạm tội qua tiếp cận nh hệ thống luật pháp thời Lê Thánh Tông và Sejong, trong đó chủ yếu khảo cứu các bộ Quốc triều hì luật của Đại Việt và Đại Minh luật trí giải của Joseon. nh ch Thứ tư, trình bày và phân tích được các biện pháp khác nhau của triều vua Lê Thánh Tông và Sejong nhằm phòng chống quan lại phạm tội từ gốc trên nhiều khía cạnh khác nhau: từ chế độ tuyển chọn, sử dụng quan lại đến việc tăng cường thanh tra, giám sát, đãi ngộ quan lại...Trên cơ sở đó, phân tích tác động, hạn chế trong chính sách và việc thực thi chí sách phòng chống quan lại phạm tội ở hai triều đại. nh Thứ năm, chỉ ra được những điểm tương đồng và khác biệt về thực trạng, chế định hì phạt, các biện pháp thực hiện và tác động của chí sách phòng chống quan nh nh lại phạm tội giữa triều vua Lê Thánh Tông và Sejong. 4. Nguồn từ liệu, phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tư liệu Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã thu thập, tì hiểu nhiều nguồn tài liệu khác m nhau, gồm: - Các bộ thư tịch là những tư liệu ghi chép về các sự kiện, nhân vật theo diễn trì thời gian của cả hai vương triều như: Đại Việt sử kítoàn thư, Đại Việt thông sử, nh Lịch triều hiến chương loại chí Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Sejong , thực lục.... - Các văn bản điển chế và pháp luật thời Lê sơ và Joseon như Quốc triều hình luật, Lê triều quan chế, Đại Minh luật trí giải, Kinh quốc đại điển…Đây là những ch tư liệu cung cấp những thông tin trực tiếp cho nội dung nghiên cứu.
- 8 - Các sách chuyên khảo và tham khảo, các bài viết trên các tạp chínghiên cứu chuyên ngành của giới sử học của cả hai nước Việt Nam và Hàn Quốc cùng một số bài viết, kỷ yếu hội thảo có nội dung đề cập liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Trong đó, nguồn tư liệu chủ yếu được khai thác là một số thư tịch, bộ luật sau đây: Về phần nghiên cứu lịch sử thời Lê sơ, tác giả sử dụng chủ yếu các thông tin được biên chép trong Đại Việt sử kí toàn thư. Đây là bộ chí sử do Ngô Sĩ Liên và nh các sử thần triều Hậu Lê biên soạn. Bộ sử được viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại Kinh Dương Vương đến năm 1674 đời Lê Gia Tông thời Hậu Lê. Những sự kiện được ghi lại trong bộ sử này đã cung cấp cho tác giả nội dung cơ bản về bộ máy nhà nước, chế độ tuyển dụng và khảo khóa quan lại; chí sách phòng chống nh quan lại phạm tội…thời Lê sơ nói chung và thời vua Lê Thánh Tông nói riêng. Trong luận án này, tác giả sử dụng bản in của nhà xuất bản Khoa học xã hội (năm 1998). Về phần nghiên cứu lịch sử vương triều Joseon, tác giả sử dụng chủ yếu tư liệu được biên chép trong bộ Sejong Thực lục trong bộ Triều Tiên vương triều thực lục. Triều Tiên vương triều thực lục được công nhận là Quốc bảo của Hàn Quốc, được tổ chức Unesco công nhận là Di sản tư liệu thế giới (1997). Đây là tài liệu ghi chép lịch sử theo thể biên niên trong suốt 472 năm từ khi Joseon lập quốc đến đời vua Cheoljong (Triết Tông, năm tại vị 1849-1863). Bộ sách có tổng cộng 888 tập, 1893 quyển, tới nay số lượng được dịch ra chữ Han-geul là khoảng trên 400 quyển. Riêng Sejong Thực lục (thực lục ghi chép về thời vua Sejong), tính đến năm tại vị cuối cùng bao gồm cả phần phụ lục là 163 quyển, đã được 58 viên sử thần biên soạn trong suốt 2 năm. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng bản dịch của Quốc triều hì luật khi nghiên cứu nh về vương triều Lê sơ (do nhà xuất bản Chí trị Quốc gia Sự thật ấn hành) và bản dịch nh bộ Đại Minh luật trí giải đã được giải nghĩa đơn giản về tiếng Hàn và biên dịch (thông ch qua trang thông tin điện tử của Hiệp hội biên soạn Quốc sử của Hàn Quốc). 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện thông qua việc kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu đặc trưng của chuyên ngành Lịch sử, trong đó có hai phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Phương pháp lịch sử: Đây là phương pháp quan trọng nhằm tái hiện lại một cách chí xác, hệ thống về bối cảnh lịch sử, quá trì xây dựng thiết chế nhà nước nh nh quân chủ tập quyền, tì trạng quan lại phạm tội, các biện pháp nhằm răn đe và trừng nh
- 9 trị quan lại phạm tội…dưới triều vua Lê Thánh Tông và Sejong. Sử dụng phương pháp lịch sử giúp cho việc phục dựng lại vấn đề phòng chống quan lại phạm tội dưới hai triều vua một cách khách quan nhất có thể dựa trên nguồn sử liệu cho phép. Phương pháp logic: Đây là phương pháp sử dụng các luận điểm khoa học nhằm xem xét, phân tí khái quát, lý giải các sự kiện lịch sử. Do vậy, trên cơ sở tái ch hiện thực trạng và các biện pháp phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Lê Thánh Tông và Sejong, tác giả rút ra những điểm đặc trưng, hiệu quả và hạn chế trong chí sách của từng vị vua; đồng thời chỉ ra những tương đồng và khác biệt trong chế nh tài pháp luật, biện pháp và hiệu quả thực thi chí sách phòng chống quan lại phạm nh tội giữa hai vị vua. Đây là phương pháp nhằm đảm bảo hơn tí khoa học và thể hiện nh được luận điểm, tiếng nói chủ thể của tác giả luận án. Phương pháp thống kê: Để nắm rõ tì hì quan lại phạm tội dưới thời Lê nh nh Thánh Tông và Sejong, tác giả luận án đã tiến hành thống kê các sự kiện phạm tội của quan lại theo các tiêu chí loại quan lại, loại phạm tội, loại hì phạt. Tài liệu : nh phục vụ cho công tác thống kê bao gồm các ghi chép điều tra trong Đại Việt sử kí toàn thư và Sejong Thực Lục. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp bổ trợ khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu các nguồn tư liệu... Phương pháp so sánh nhằm rút ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa thực trạng, các biện pháp phòng chống quan lại phạm tội giữa hai triều vua Lê Thánh Tông và Sejong. Trong khi đó, phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin và sử liệu nhằm giúp thấy được kết quả, đặc điểm về thực trạng, chế tài pháp luật và các biện pháp phòng chống quan lại phạm tội giữa hai triều vua của hai triều đại. 5. Đóng góp của đề tài Đề tài có những đóng góp về khoa học và thực tiễn như sau: Thứ nhất, luận án là công trì nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về chế nh độ phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Lê Thánh Tông (Đại Việt) và Sejong (Joseon). Đây là hướng nghiên cứu so sánh về quan chế và chí trị thời quân chủ nh giữa hai quốc gia – một hướng tiếp cận còn khá í các nghiên cứu chuyên sâu ở cả t Việt Nam và Hàn Quốc hiện nay. Thứ hai, luận án góp phần bổ sung tư liệu và nhận thức trong việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan về lịch sử quan chế, lịch sử nhà nước và pháp luật của Việt Nam và Hàn Quốc. Đây cũng là tài liệu tham khảo có giá trị nhất định, phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy về lịch sử Việt Nam và Hàn Quốc trong các thế kỉ XV nói riêng và lịch sử thời kì trung đại nói chung.
- 10 Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ khoa học để tham khảo cho công cuộc phòng chống tham nhũng tiêu cực và xây dựng chiến lược cán bộ của Việt Nam và Hàn Quốc hiện nay. Mặt khác, thông qua luận án này, tác giả mong muốn tạo nền tảng thúc đẩy mở rộng lĩnh vực nghiên cứu so sánh đối chiếu giữa lịch sử hai quốc gia Việt Nam và Hàn Quốc. Đặc biệt việc nghiên cứu đối chiếu về hai vị vua Lê Thánh Tông và Sejong – những nhân vật lịch sử đáng tự hào của hai quốc gia cũng góp phần thúc đẩy quan hệ giao lưu học thuật thực tiễn giữa hai nước. Hiện nay, việc quan tâm và tăng cường hiểu biết lẫn nhau về các vấn đề lịch sử, văn hóa giữa hai nước chính là bước đầu tạo nền tảng cho mối quan hệ hữu nghị và bền vững giữa Việt Nam và Hàn Quốc trong tương lai. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu bởi các chương như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Hệ thống quan lại trong bộ máy nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông và Sejong. Chương 3. Tì hì quan lại phạm tội dưới thời Lê Thánh Tông và Sejong. nh nh Chương 4. Hình phạt đối với quan lại phạm tội trong hình luật thời Lê Thánh Tông và Sejong. Chương 5. Biện pháp, tác động trong phòng chống quan lại phạm tội dưới thời vua Lê Thánh Tông và Sejong.
- 11 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊ N CỨU Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào so sánh chuyên sâu về chí sách nh phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Lê Thánh Tông (Đại Việt) và triều vua Sejong (Joseon ) tại Việt Nam cũng như tại Hàn Quốc, dù không í công trì nghiên t nh cứu xung quanh liên quan đến chủ đề quan lại phạm tội dưới từng triều vua Lê Thánh Tông (Đại Việt) và Sejong (Joseon) đã được công bố. Dưới đây tác giả luận án sẽ phân tí các công trì nghiên cứu liên quan đến chủ đề quan lại phạm tội dưới triều ch nh vua Lê Thánh Tông (Đại Viêt) và Sejong (Joseon) để có cơ sở nhận thức về những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến chế độ quan lại và phòng chống quan lại phạm tội thời Lê sơ 1.1.1. Nghiên cứu liên quan đến chế độ quan lại thời Lê sơ nói chung Ở Việt Nam, những nghiên cứu có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề chế độ quan lại thời Lê sơ đã có những thành quả bước đầu được công bố. Đầu thế kỷ XX, tác giả Trần Trọng Kim trong cuốn Việt Nam sử lược (NXB. Văn học, Hà Nội, 2012) khi viết về thể chế nhà nước thời Lê Thánh Tông (Đại Việt) đã dành một nội dung nhỏ đề cập tới chế độ quan lại trong mục việc cai trị. Tuy nhiên, do cuốn sách có tí chất thông sử, nội dung bao quát nhiều vấn đề của lịch sử Việt Nam nh xuyên suốt từ thời cổ đại đến khi người Pháp đặt ách cai trị ở Việt Nam nên vấn đề chế độ quan lại chỉ được nhắc đến một cách ngắn gọn và không được khảo cứu kĩ lưỡng. Trong những năm 60 của thế kỉ XX, một số nghiên cứu có liên quan đến thể chế nhà nước nói chung và chế độ quan lại dưới thời Lê sơ nói riêng đã được đề cập khái quát qua một số công trì nghiên cứu của giới sử học miền Nam và miền Bắc. Ở nh miền Bắc, các công trì nghiên cứu của Phan Huy Lê (1960, 1961) với Lịch sử chế nh độ phong kiến Việt Nam, tập II và tập III (NXB. Giáo dục, Hà Nội) hay của Trương Hữu Quýnh, Nguyễn Phan Quang (1977) với Lịch sử Việt Nam 1427-1858 (NXB. Giáo dục, Hà Nội) đã có những khảo cứu giản lược về chí sách xây dựng đội ngũ nh quan lại và việc ban hành các bộ luật nhằm bảo vệ chế độ phong kiến dưới thời Lê sơ. Ở miền Nam công trì Tổ chức chí quyền trung ương dưới thời Lê Thánh Tông nh nh (1460-1497) của tác giả Lê Kim Ngân (1963) do Bộ Quốc gia Giáo dục xuất bản, Sài Gòn xuất bản chủ yếu mới tập trung vào tổ chức chí quyền ở cấp trung ương qua nh cải cách hành chí thời Lê Thánh Tông. Tác giả Lê Kim Ngân đã cung cấp rất chi nh tiết các thông tin bao gồm tên cơ quan, tên quan chức và cả số lượng quan lại trong
- 12 bộ máy hành chính trên cơ sở sử liệu gốc. Qua đó, đã tạo tiền đề để những học giả sau có thêm nguồn tài liệu tham khảo hữu í phục vụ cho việc nghiên cứu tổ chức ch hành chính dưới thời vua Lê Thánh Tông. Thông qua kết quả nghiên cứu của Lê Kim Ngân, có thể hiểu rõ được hệ thống bộ máy hành chí và cả hệ thống quan lại dưới nh thời vua Lê Thánh Tông. Kết quả nghiên cứu này của Lê Kim Ngân đã được tác giả luận án tham khảo và công nhận trong nội dung chương 2. Từ những năm 90 của thế kỉ XX trở lại đây, các nghiên cứu về quan chế từ thời Hậu Lê được đẩy mạnh. Với quan chế thời Hậu Lê, thông qua nhiều cuộc hội thảo cả về giai đoạn Lê sơ và Lê Trung Hưng, giới sử học và luật học cũng đã công bố nhiều công trì có liên quan về cải cách quan chế thời kì này, ví dụ như: Trương Hữu nh Quýnh (1992) với Công cuộc cải tổ và xây dựng nhà nước pháp quyền thời kỳ Lê Thánh Tông (Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 6); Lê Đức Tiết (1997) với Lê Thánh Tông – vị vua anh minh, nhà canh tân xuất sắc (NXB Quân đội Nhân dân, Hà Nội); Đặng Kim Ngọc (1997) với Chế độ đào tạo và tuyển dụng quan chức thời Lê sơ (1428 – 1527) (Luận án Tiến sĩ, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội, Hà Nội) ; Bùi Huy Khiên (2011) với Những bài học từ hai cuộc cải cách hành chính dưới triều vua Lê Thánh Tông và vua Minh Mệnh (NXB Lao động, Hà Nội); Trần Thị Vinh (2012) với Thiết chế và phương thức tuyển dụng quan lại của chí quyền nhà nước nh trong lịch sử Việt Nam thế kỷ XVII – XVIII (NXB Chí trị Quốc gia - Sự thật, Hà nh Nội); Hoàng Thị Kim Quế (2013) với “Quan chế dưới triều vua Lê Thánh Tông và giá trị kế thừa trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam hiện nay”, đăng trên Tạp chíkhoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 29; Nguyễn Thị Thu Hòa (2020) với Chế độ quan lại triều Lê sơ (NXB Chí trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội). nh Các công trì nghiên cứu từ thập niên 90 của thế kỉ XX trở lại đây đã tập trung nh tì hiểu về các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tuyển chọn quan lại, cải cách và vận m hành chế độ quan lại trên cơ sở các nghiên cứu đi trước. Đặc biệt là các nghiên cứu mang tí thực tiễn mới xuất hiện gần đây, tiêu biểu là nghiên cứu của Hoàng Thị nh Kim Quế (2013) đã đóng góp nhiều bài học kinh nghiệm có thể được áp dụng trong tì hì thực tế hiện nay. nh nh Các công trì nghiên cứu liên quan đến vấn đề này được sự quan tâm không chỉ nh của giới sử học mà còn được tiếp cận dưới cả góc độ chí trị học, luật học...Một số nh công trì nghiên cứu rất có giá trị học thuật đã được công bố từ thập kỉ 90 của thế nh kỉ XX như của Phan Hữu Dật – Nguyễn Văn Khánh – Lâm Bá Nam – Vũ Văn Quân – Lê Ngọc Thắng (1994) với Phương sách dùng người của ông cha ta trong lịch sử
- 13 (NXB Chí trị Quốc gia, Hà Nội) hay của Trương Hữu Quýnh (1995) với “Chế độ nh đào tạo và tuyển chọn quan chức ở nước ta thời phong kiến”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1. Ở Hàn Quốc, với vai trò là một trong những nhà nghiên cứu tiêu biểu của Hàn Quốc về Việt Nam, tác giả Yu Insun (2013) đã viết lịch sử Việt Nam theo trì tự thời nh gian trong cuốn sách Lịch sử Việt Nam viết mới. Trong công trì này, Yu Insun đã nh đánh giá triều Hậu Lê thực sự đã tiếp nhận các tư tưởng Nho giáo. Đặc biệt, ông đánh giá rằng các dự án khuyến học và biên soạn khác nhau trong thời kỳ Lê Thánh Tông đã củng cố thể chế quân chủ tập quyền và chế độ quan lại dựa trên hệ tư tưởng Nho giáo. Ngoài ra, cuốn sách Luật và gia đình ở Việt Nam trong thời cận đại của Yu Insun (2014) đã phân tí khá kĩ nội dung của Quốc triều hì luật và đưa ra các đặc điểm ch nh về chế độ gia đình và mối quan hệ xã hội ở khu vực miền Bắc Việt Nam thế kỷ XVII - XVIII. Mặc dù nội dung cuốn sách không liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu của luận án nhưng công trì cũng có giá trị tham khảo nhất định khi đã phân loại nh khá kĩ các điều khoản mô phỏng Đại Minh luật và Đường luật của Trung Quốc cũng như các điều khoản riêng của Việt Nam, qua đó nêu ra đặc điểm của Quốc triều hì nh luật dưới thời Lê sơ. Tuy không phải là nhà nghiên cứu thuần túy về lịch sử Việt Nam, học giả ngành luật Im Sang Hyeok (2017) đã nghiên cứu về Quốc triều hì luật và đã viết công nh trình “Tiếp nhận luật tại Việt Nam và đặc điểm của nó – Đánh giá lại Quốc triều hình luật”. Trong nghiên cứu này, ông đã nhấn mạnh bản sắc riêng của hì luật Việt Nam. nh Nếu mối quan tâm chí trong các bài nghiên cứu của Yu In Seon là những nội dung nh về hệ tư tưởng Nho giáo trở thành tư tưởng thống trị trong triều đình Hậu Lê và tính độc đáo, đặc trưng riêng của Quốc triều hì luật trong chí sách trị nước thì Im nh nh Sang Hyeok (2017) lại đặt giải thuyết rằng mặc dù Quốc triều hì luật chịu ảnh nh hưởng của Trung Quốc, kế thừa một phần của Đường luật và Đại Minh luật nhưng vẫn có nét độc đáo và đặc trưng riêng biệt của Việt Nam. Các nghiên cứu về Quốc triều hì luật này đều í nhiều có liên quan, phản ánh gián tiếp chế độ xử phạt quan nh t lại nói riêng và quan chế thời Lê sơ nói chung. 1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến quan lại phạm tội và phòng chống quan lại phạm tội dưới triều vua Lê Thánh Tông. Một hướng tiếp cận khác có tác dụng bổ trợ rất lớn cho vấn đề khảo cứu của tác giả luận án là nghiên cứu về chí sách sử dụng nhân tài. Nhà nghiên cứu Lê Thị nh Thanh Hòa đã dành nhiều tâm huyết nghiên cứu về việc đào tạo và sử dụng quan lại trong lịch sử cùng với nhiều công trì khảo cứu về chí sách sử dụng nhân tài trong nh nh
- 14 lịch sử như: Lựa chọn và sử dụng nhân tài trong lịch sử (NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1994); Nhà nước phong kiến Việt Nam với việc sử dụng các đại khoa học vị tiến sĩ (1075 – 1919) (NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2011). Trên cơ sở những khảo cứu chung về quan chế có tí chất đặt nền móng quan nh trọng để tì hiểu về vấn đề nghiên cứu như trên, trong khoảng chục năm trở lại đây m đã xuất hiện các công trì nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến chủ đề phòng chống nh tham nhũng trong lịch sử Việt Nam. Những nghiên cứu này được đề cập rải rác qua một số đầu sách và bài viết như Bùi Xuân Đính (2005) với Những mẩu chuyện pháp luật Việt Nam thời phong kiến (NXB Tư pháp, Hà Nội)... Với hướng những khảo cứu chuyên sâu về quan chế và chí sách phòng chống nh tham nhũng trong lịch sử Việt Nam, tác giả Phan Ngọc Huyền kể từ năm 2011 đã công bố không í công trì nghiên cứu có liên quan, đặc biệt là mảng phòng chống t nh tham nhũng thời Hậu Lê. Trong đó phải kể đến trong luận án Nghiên cứu so sánh chí sách phòng chống tham quan ô lại giữa Lê Thánh Tông và Minh Thái Tổ (Luận nh án Tiến sĩ Lịch sử bảo vệ tại Đại học Vũ Hán, Trung Quốc năm 2012). Luận án này đã trình bày một cách khá hệ thống và toàn diện những biện pháp phòng chống tham quan ô lại của Lê Thánh Tông đặt trong sự so sánh với chí sách của Minh Thái Tổ nh Chu Nguyên Chương. Các công trình công bố khác có liên quan đến luận án của tác giả này còn có thể kể đến: “So sánh chính sách chống tham ô của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương và hoàng đế Lê Thánh Tông” (Tạp chí Diễn đàn Khoa học xã hội (Trung Quốc), số 9.2011); “Mấy điểm tương đồng trong chí sách phòng chống nh tham ô của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương và hoàng đế Lê Thánh Tông” (Tạp chíHuế xưa và nay, số 104.2011). Đặc biệt, một số bài viết được công bố gần đây của Phan Ngọc Huyền đã tiếp tục bổ sung hướng nghiên cứu về chủ đề phòng chống tham nhũng trong lịch sử như: “Phòng chống tham nhũng thời Lê Thánh Tông: biện pháp và bài học” (Tạp chíKhoa học xã hội Việt Nam, số 7, 2013); “Khảo cứu quy định chống tham nhũng trong Quốc triều hì luật” (Tạp chíNghiên cứu Đông Nam Á, số 5, 2015); .“Nghiên cứu so sánh nh chí sách phòng chống tham nhũng trong Đại Minh Luật và Quốc triều hì luật” nh nh (Tạp chíVấn đề nghiên cứu và dạy học Lịch sử (Trung Quốc), số 4 năm 2017); “Khảo cứu về tổ chức và cơ chế hoạt động của Lục khoa thời Lê sơ” (Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 2 năm 2017); “Liêm chính trong đạo làm quan của Lê Quý Đôn” (Tạp chí Khoa học Xã hội Tp. Hồ Chí Minh, số 4 năm 2017); “Tham nhũng và phòng chống tham nhũng thời Lê - Trịnh thế kỉ XVIII” (Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 5 năm 2017)...Những nghiên cứu này đã bước đầu định hình hướng tiếp cận về các

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và sử dụng E-learning vào dạy học các kiến thức Hạt nhân nguyên tử Vật lí 12 THPT theo mô hình lớp học đảo ngược
204 p |
406 |
79
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh khuyết tật trí tuệ học hòa nhập ở tiểu học
251 p |
408 |
63
-
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường Trung học Cơ sở nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh
260 p |
334 |
55
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Khai phá dữ liệu chuỗi thời gian dựa vào rút trích đặc trưng bằng phương pháp điểm giữa và kỹ thuật xén
32 p |
327 |
41
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: “Công nghệ dạy học trực tuyến dựa trên phong cách học tập
172 p |
291 |
40
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực tự học trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở các trường Đại học, Cao đẳng khu vực Tây Bắc
227 p |
239 |
38
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam
224 p |
226 |
31
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động thực hành - thực tập của sinh viên ngành Quản lí giáo dục theo tiếp cận chuẩn đầu ra
222 p |
225 |
30
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện NL GQVĐ cho HS trong dạy học phần DTH ở trường THPT chuyên
121 p |
223 |
28
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
216 p |
203 |
28
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p |
213 |
23
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu đặc điểm và giá trị xã hội của thể thao giải trí ở Hà Nội
40 p |
307 |
22
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p |
216 |
18
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng mô hình tổ chức xêmina định hướng phát triển năng lực trong đào tạo giáo viên Địa lí bậc đại học
170 p |
187 |
15
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
203 p |
132 |
13
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động dạy học vật lí "xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm tĩnh điện" nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề
224 p |
101 |
10
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học trên cơ sở vấn đề bài học STEM chủ đề các thể của chất môn Khoa học tự nhiên 6
275 p |
66 |
9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và sử dụng hồ sơ di sản các nhà khoa học Việt Nam trong dạy học lịch sử dân tộc ở lớp 12 trung học phổ thông
27 p |
54 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
