Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của giá trị gia đình và hỗ trợ xã hội tới tự chủ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài "Ảnh hưởng của giá trị gia đình và hỗ trợ xã hội tới tự chủ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình" là đánh giá ảnh hưởng của hỗ trợ xã hội, giá trị gia đình, xung đột công việc – chăm sóc tới kết quả tự chủ chăm sóc của người chăm sóc NCT tại các hộ gia đình ở Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả có thể gợi mở một số giải pháp để hướng tới cải thiện mức độ tự chủ chăm sóc cho người chăm sóc NCT, giúp họ cân bằng vai trò lao động ngoài xã hội và lao động chăm sóc của họ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của giá trị gia đình và hỗ trợ xã hội tới tự chủ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ ------ Trần Thị Mai Phương ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH VÀ HỖ TRỢ XÃ HỘI TỚI TỰ CHỦ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TẠI GIA ĐÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ ------ Trần Thị Mai Phương ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH VÀ HỖ TRỢ XÃ HỘI TỚI TỰ CHỦ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TẠI GIA ĐÌNH CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ LAO ĐÔNG MÃ SỐ: 9340404-LD LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ LAO ĐỘNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Quỳnh An HÀ NỘI – 2021
- i LỜI CAM KẾT Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Nghiên cứu sinh (ký và ghi rõ họ tên) Trần Thị Mai Phương
- ii MỤC LỤC LỜI CAM KẾT ...............................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................v DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU ........................................1 1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu...............................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................4 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .....................................................................5 1.3.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 5 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 6 1.4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu ............................................................6 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 6 1.4.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 7 1.5. Những đóng góp mới của luận án .....................................................................8 1.6. Kết cấu của luận án ..........................................................................................11 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................12 2.1. Một số khái niệm liên quan .............................................................................12 2.1.1. Người cao tuổi ..................................................................................... 12 2.1.2. Người chăm sóc gia đình ..................................................................... 12 2.1.3. Kết quả chăm sóc ............................................................................... 12 2.1.4. Tự chủ chăm sóc ................................................................................. 13 2.1.5. Hỗ trợ xã hội ....................................................................................... 16 2.1.6. Giá trị gia đình .................................................................................... 16 2.1.7. Xung đột vai trò công việc – vai trò chăm sóc ..................................... 18
- iii 2.2. Tổng quan các lý thuyết về kết quả chăm sóc gia đình.................................18 2.2.1. Lý thuyết căng thẳng nhận thức của Lazarus & Folkman (1984) ......... 19 2.2.2. Lý thuyết chuyển đổi căng thẳng và hỗ trợ xã hội của Aranda & Knight (1997) ........................................................................................................... 22 2.2.3. Lý thuyết quá trình căng thẳng của Pearlin và cộng sự (1990) ............. 22 2.3. Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng tới tự chủ chăm sóc..................................24 2.3.1. Các nghiên cứu có liên quan tới tự chủ chăm sóc sử dụng lý thuyết căng thẳng nhận thức của Lazarus và Forman (1984) ............................................ 24 2.3.2. Các nghiên cứu có liên quan tới tự chủ chăm sóc sử dụng lý thuyết chuyển đổi căng thẳng của Aranda & Knight (1997) ..................................... 26 2.3.3. Các nghiên cứu có liên quan tới tự chủ chăm sóc sử dụng lý thuyết quá trình căng thẳng của Pearlin và cộng sự (1990) ............................................. 28 2.3.4. Một số nghiên cứu khác có liên quan tới tự chủ chăm sóc ................... 31 2.4. Tổng quan ảnh hưởng của các yếu tố liên quan người chăm sóc và người được chăm sóc đến kết quả chăm sóc ....................................................................32 2.5. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam về chăm sóc người cao tuổi tại gia đình ...........................................................................................................................35 2.6. Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu.....................................................36 2.6.1. Ứng dung mô hình lý thuyết quá trình căng thẳng trong nghiên cứu tự chủ chăm sóc................................................................................................. 36 2.6.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu........................................................ 39 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................46 3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................46 3.2. Nghiên cứu định tính ........................................................................................47 3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 47 3.2.2. Phương pháp thực hiện ........................................................................ 47 3.2.3. Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 48 3.3. Nghiên cứu định lượng.....................................................................................49
- iv 3.3.1. Quy trình xây dựng thang đo và bảng hỏi ............................................ 49 3.3.2. Các thang đo biến độc lập và biến phụ thuộc được sử dụng ................. 51 3.3.3. Thu thập dữ liệu…………………………………………………………57 3.3.4. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu……………………………………….60 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................64 4.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo ..........................................................64 4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................66 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA .................................................68 4.4. Kết quả kiểm định mô hình SEM ...................................................................71 4.4.1. Các chỉ số về độ phù hợp của mô hình ................................................. 71 4.4.2. Kết quả kiểm định mô hình .................................................................. 71 4.5. Kết quả kiểm định các biến kiểm soát ............................................................75 CHƯƠNG 5: BÌNH LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT .....................................................................................................................84 5.1. Bình luận kết quả nghiên cứu .........................................................................84 5.1.1. Mối quan hệ giữa sự hỗ trợ xã hội và tự chủ chăm sóc ........................ 84 5.1.2. Mối quan hệ giữa giá trị gia đình và tự chủ chăm sóc .......................... 86 5.1.3. Ảnh hưởng của các biến liên quan người chăm sóc và người được chăm sóc tới tự chủ chăm sóc ................................................................................. 88 5.2. Một số kiến nghị đề xuất để nâng cao tự chủ chăm sóc của người chăm sóc NCT tại gia đình ......................................................................................................89 PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................98 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................108 PHỤ LỤC ...................................................................................................................109
- v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH ADL Hoạt động chức năng cơ bản Activities of daily living Hoạt động chức năng sinh Instrumental Activities of IADL hoạt Daily Living NCS Người chăm sóc The caregiver NCT Người cao tuổi The elderly TCCS Tự chủ chăm sóc Caregiver Empowerment TGCS Thời gian chăm sóc Caregiving duration
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Phương pháp nghiên cứu ................................................................................7 Bảng 2.1. Lý thuyết căng thẳng nhận thức ....................................................................21 Bảng 3.1. Các biến và chỉ báo – mã hóa cho từng thang đo trong mô hình nghiên cứu ...... 54 Bảng 3.2. Các chỉ báo – mã hóa cho thang đo tình trạng sức khỏe NCT......................57 Bảng 3.3: Số lượng người cao tuổi tại các Tỉnh/Thành phố thuộc mẫu nghiên cứu ....58 Bảng 3.4: Thống kê mô tả về đặc điểm bối cảnh chăm sóc ..........................................60 Bảng 3.5: Thống kê mô tả mẫu về Tình trạng sức khoẻ NCT được chăm sóc .............61 Bảng 3.6: Thống kê mô tả mẫu về Mức độ hỗ trợ xã hội ..............................................62 Bảng 3.7: Thống kê mô tả mẫu về mức độ tự chủ chăm sóc ........................................63 Bảng 4.1. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha..............................................................64 Bảng 4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................67 Bảng 4.3: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình trong CFA .............................69 Bảng 4.4. Các chỉ số về độ phù hợp của mô hình SEM ................................................71 Bảng 4.5. Hệ số hồi quy của các biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc .................71 Bảng 4.6. Bảng tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng giữa các biến trong mô hình – Hệ số chuẩn hóa .................................................................................................74 Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Levene - kiểm định phương sai mức độ tự chủ chăm sóc phân theo thời gian chăm sóc .......................................................................76 Bảng 4.8. Kết quả One-way ANOVA – Phân tích sự khác biệt về mức độ tự chủ chăm sóc phân theo thời gian chăm sóc ................................................................76 Bảng 4.9. Kết quả phân tích sâu One-way ANOVA – Phân tích sự khác biệt về mức độ tự chủ chăm sóc phân theo thời gian chăm sóc ............................................77 Bảng 4.10. Kết quả kiểm định Levene - kiểm định phương sai mức độ tự chủ chăm sóc phân theo độ tuổi của người chăm sóc .........................................................78 Bảng 4.11. Kết quả One-way ANOVA – Phân tích sự khác biệt về mức độ tự chủ chăm sóc phân theo độ tuổi của người chăm sóc ..................................................78
- vii Bảng 4.12. Kết quả phân tích sâu One-way ANOVA – Phân tích sự khác biệt về mức độ tự chủ chăm sóc phân theo độ tuổi của người chăm sóc ..............................79 Bảng 4.13. Kết quả kiểm định Levene - kiểm định phương sai mức độ tự chủ chăm sóc phân theo trình độ học vấn của người chăm sóc ..........................................80 Bảng 4.14. Kết quả One-way ANOVA – Phân tích sự khác biệt về mức độ tự chủ chăm sóc phân theo trình độ học vấn của người chăm sóc ...................................80 Bảng 4.15. Kết quả kiểm định T-Test phân tích sự khác biệt về tự chủ chăm sóc giữa các nhóm người chăm sóc phân theo giới tính.............................................81 Bảng 4.16. Kết quả kiểm định T-Test phân tích sự khác biệt về tự chủ chăm sóc giữa các nhóm người chăm sóc phân theo nghề nghiệp ......................................82 Bảng 4.17. Kết quả kiểm định T-Test phân tích sự khác biệt về tự chủ chăm sóc giữa các nhóm người chăm sóc phân theo thu nhập hộ gia đình .........................83 Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả các giả thuyết nghiên cứu ................................................84
- viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Mô hình lý thuyết chuyển đổi căng thẳng và hỗ trợ xã hội ...........................22 Hình 2.2. Mô hình lý thuyết quá trình căng thẳng ........................................................23 Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của đề tài ......................................................................45 Hình 4.1. Kết quả CFA chuẩn hóa của mô hình tới hạn ...............................................70 Hình 4.1. Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ...................................72 Hình 4.2: Mô hình Biến trung gian ...............................................................................73
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu Dân số già hóa đang trở thành chủ đề ngày càng được tập trung chú ý hơn cả bởi các nhà nghiên cứu và nhà quản lý, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Theo số liệu điều tra, tỷ trọng người trên 65 tuổi tăng liên tục từ 4,7% đến 7,1% trong suốt giai đoạn từ 1989 đến 2014 (TCTK, 2014). “Tuổi thọ trung bình của Việt Nam đã tăng lên 70,6 tuổi đối với nam và 76 tuổi đối với nữ năm 2014” (UNFPA, 2016). Tuy nhiên, “tuổi thọ trung bình khỏe mạnh thấp hơn nhiều, chủ yếu do các bệnh mãn tính khi về già” (WHO, 2018). Điều này đặt ra nhiều vấn đề thách thức lớn đối với lao động chăm sóc cho đối tượng người cao tuổi tại gia đình, đặc biệt là nhóm người chăm sóc không trả lương là con cái (chiếm 49% trong tổng số người chăm sóc cho NCT) và đồng thời họ cũng là nguồn nhân lực lao động chính ngoài xã hội (Lilly và cộng sự, 2007). Do vậy, luận án này sẽ tập trung nghiên cứu về tự chủ chăm sóc, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả lao động của nhóm lao động con cái khi họ phải thích nghi nhiều vai trò khác nhau: lao động chăm sóc tại hộ gia đình và lao động trên thị trường lao động. Tự chủ chăm sóc (Caregiver empowerment) được hiểu là việc đạt được sự kiểm soát đối với công việc chăm sóc, hiểu được các yếu tố môi trường xung quanh liên quan tới công việc chăm sóc và chủ động nỗ lực để đạt được sự kiểm soát đó. Hay nói một cách khác, đối với người chăm sóc, đạt được tự chủ chăm sóc đồng nghĩa với việc họ sẽ đạt được sự kiểm soát tốt đối với công việc chăm sóc của họ, thông qua việc duy trì thái độ tích cực khi đối mặt với những căng thẳng trong quá trình chăm sóc, chủ động tiếp cận các nguồn lực khác nhau để nâng cao hiểu biết, và thực hiện các hoạt động cụ thể để làm chủ mọi vấn đề liên quan tới công việc chăm sóc. Việc tập trung nghiên cứu mức độ tự chủ của người chăm sóc sẽ hướng tới các giải pháp thực tiễn tập trung nhiều hơn vào việc phát triển năng lực nội tại của người chăm sóc (self-empowerment) liên quan tới công việc nhiệm vụ chăm sóc của họ. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu cho thấy, việc nâng cao tự chủ chăm sóc sẽ giúp điều chỉnh và duy trì tinh thần và thể chất tích cực cho người chăm sóc, đem lại cho họ sự tự tin và khả năng thích ứng tốt đối với sự thay đổi của bối cảnh môi trường xung quanh có ảnh hưởng tới công việc chăm sóc (Sakanashi & Fujita, 2017). Do vậy, đặt trong bối cảnh khi người chăm sóc đảm nhận đồng thời hai vai trò, việc đạt được tự chủ sẽ giúp họ phần nào cân bằng được giữa áp lực chăm sóc người cao tuổi trong gia đình và lao động trên thị trường lao động, kết quả sẽ giúp cải
- 2 thiện hiệu quả lao động chung của nhóm người chăm sóc này. Ngoài ra, việc xác định nguồn lực giúp nâng cao mức độ tự chủ chăm sóc cho nhóm lao động này cũng đóng vai trò quan trọng. Có hai nguồn lực hỗ trợ cốt yếu đối với mỗi lao động chăm sóc đó là nguồn lực xã hội và nguồn lực cá nhân. Nguồn lực xã hội xuất phát từ hỗ trợ gia đình, từ những người xung quanh, và từ tổ chức cộng đồng, Nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong thúc đẩy kết quả tích cực liên quan tới người chăm sóc như mức độ hạnh phúc của họ hay sự hài lòng đối với công việc chăm sóc hoặc sức khỏe của người chăm sóc (Chang và cộng sự, 2001; Muñoz- Bermejo và cộng sự, 2020; Uchino và cộng sự, 2012). Trong đó tự chủ chăm sóc cũng được xem là một khía cạnh kết quả tích cực đối với người chăm sóc (Jones và cộng sự, 2011; Sakanashi & Fujita, 2017; Saxena, 2013), do vậy việc xem xét ảnh hưởng của các nguồn lực hỗ trợ xã hội sẽ giúp cải thiện mức độ tự chủ của người chăm sóc. Khi đề cập tới nguồn lực thứ hai xuất phát từ nền tảng cá nhân người chăm sóc, có thể thấy rằng với sự hòa hợp giữa văn hóa phương Đông và phương Tây, các giá trị nền tảng văn hóa, niềm tin – khởi nguồn hình thành những nguồn lực cá nhân của lao động chăm sóc cũng dần có sự thay đổi, trong đó đặc biệt là nền tảng niềm tin về giá trị gia đình (Raymo và cộng sự, 2015). Do vậy, việc nghiên cứu các yếu tố thuộc về hỗ trợ xã hội và nền tảng văn hóa, cụ thể là giá trị gia đình sẽ giúp hiểu rõ được các nguồn lực có thể đóng góp cho kết quả chăm sóc tích cực, cụ thể là đạt được sự tự chủ chăm sóc đối với lao động chăm sóc tại gia đình, từ đó sẽ hỗ trợ gợi mở các giải pháp đễ hỗ trợ cho nhóm lao động này. Xét trên góc độ lý luận, công việc chăm sóc đều mang lại những kết quả tiêu cực và tích cực cả người chăm sóc và người được chăm sóc, tuy nhiên phần lớn các nghiên cứu đều hướng tới khía cạnh kết quả tiêu cực đối với người chăm sóc (Jones et al., 2011; Sakanashi & Fujita, 2017). Chẳng hạn, các nghiên cứu hiện tại hầu hết kiểm định các kết quả liên quan tới người chăm sóc như cảm giác về gánh nặng và sự căng thẳng qua trải nghiệm việc chăm sóc, sự suy kiệt về sức khoẻ và gánh nặng tài chính (Gordon & Rouse, 2013; Han và cộng sự, 2012; Pharr và cộng sự, 2014; Sayegh & Knight, 2011) . Vì vậy, việc nghiên cứu mức độ tự chủ của người chăm sóc – một kết quả chăm sóc tích cực có thể đem lại những phát hiện mới cho nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của Cohen, Colantonio và Vernich (2002) chỉ ra rằng 73% người chăm sóc gia đình nhận thấy ít nhất một kết quả tích cực từ công việc chăm sóc, và điều đó sẽ ảnh hưởng tính cực tới
- 3 tinh thần và thể chất của họ. Bên cạnh đó, họ cũng đạt được những lợi ích khác qua quá trình chăm sóc như cảm nhận được ý nghĩa của công việc chăm sóc, sự phát triển bản thân, và một khía cạnh kết quả chăm sóc tích cực mà không nhiều nghiên cứu đề cập đến đó là tự chủ chăm sóc (caregiver empowerment) (Sakanashi & Fujita, 2017). Đây là một khái niệm có thể coi là khá mới trong chăm sóc NCT tại gia đình, do vậy rất ít các tác giả đi sâu kiểm định các yếu tố có tác động tới mức độ tự chủ chăm sóc này. Ngoài ra, trong lý thuyết Pearlin và cộng sự (1980), hai yếu tố hỗ trợ xã hội và giá trị gia đình được xem là các yếu tố quan trọng tác động tới kết quả chăm sóc tại gia đình. Tuy nhiên các nghiên cứu đề cập tới hai yếu tố này chủ yếu hướng tới góc độ tiêu cực như gánh nặng hay mức độ kiệt sức của người chăm sóc (Han và cộng sự, 2012; Taylor, 2012). Cụ thể, khi xem xét đến ảnh hưởng của hỗ trợ xã hội tới kết quả chăm sóc, các tác giả mới chỉ tập trung khai thác ảnh hưởng của các loại hỗ trợ xã hội như hỗ trợ cảm xúc, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ hữu hình, tương tác xã hội tích cực, hỗ trợ tình cảm hoặc mức độ hỗ trợ xã hội nói chung tới kết quả chăm sóc như sự kiệt sức, gánh nặng chăm sóc (Dębska và cộng sự, 2017; Lai & Thomson, 2011; Uchino và cộng sự., 2012). Trong khi đó tiếp cận đánh giá tác động của mức độ hỗ trợ xã hội chung tới các kết quả chăm sóc tích cực, đặc biệt dưới khía cạnh tự chủ và mức độ tác động từ các nguồn lực hỗ trợ khác nhau (từ gia đình, bạn bè và những người xung quanh, từ các chương trình cộng đồng và Nhà nước) tới tự chủ chăm sóc thì rất ít nghiên cứu đề cập đến. Với yếu tố giá trị gia đình, kết quả tổng quan cho thấy, thứ nhất, có rất ít các nghiên cứu đề cập đến tác động của giá trị gia đình tới kết quả tự chủ chăm sóc của người chăm sóc NCT, cụ thể các kết quả mới chỉ hướng đến các khía cạnh như mức độ lo lắng kiệt sức (Pharr et al., 2014a), mức độ căng thẳng tâm lý ( Rozario & DeRienzis, 2008) hay sức khỏe của người chăm sóc (Sayegh & Knight, 2011) ; thứ hai, ngoài ảnh hưởng trực tiếp thì cơ chế tác động gián tiếp của giá trị gia đình nói riêng hay các biến giá trị văn hóa khác tới kết quả chăm sóc chưa được làm rõ trong các nghiên cứu về chăm sóc NCT. Chỉ một số tác giả có để cập tới các biến tham gia vào mối quan hệ này như biến trung gian đánh giá về công việc chăm sóc (Epps, 2012; D. Lai, 2010) hay chiến lược đối mặt (Sayegh & Knight, 2011). Ngoài ra, các nghiên cứu được chứng minh gần đây cho thấy các kết quả trái chiều khi đánh giá tác động của giá trị gia đình tới kết quả chăm sóc ((Pharr et al., 2014a; Rozario & DeRienzis, 2008; Sayegh & Knight, 2011). Sự thiếu nhất quán về các kết quả được chứng minh cho thấy có những yếu tố khác giúp giải thích ảnh hưởng của giá trị gia đình tới kết quả chăm sóc, bao gồm cả khía cạnh tự chủ chăm sóc mà chưa
- 4 được nhiều nghiên cứu làm rõ (Dilworth-Anderson và cộng sự, 2004). Do vậy, luận án sẽ hướng tới kiểm định các yếu tố khác có ảnh hưởng tới mối quan hệ này, cụ thể là vai trò trung gian của biến xung đột công việc – chăm sóc (work-caregiving conflict), đã được gợi mở trong lý thuyết quá trình căng thẳng của Pearlin và cộng sự (1990). Tóm lại, trong phạm vi luận án này, tác giả sẽ đi sâu khai thác ba khoảng trống lý thuyết, thứ nhất là tác động của hỗ trợ xã hội tới kết quả tự chủ chăm sóc, thứ hai là tác động trực tiếp của giá trị gia đình tới tự chủ chăm sóc và tác động gián tiếp thông qua biến trung gian xung đột công việc – chăm sóc. Đề tài “Ảnh hưởng của giá trị gia đình và hỗ trợ xã hội tới tự chủ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình” sẽ đóng góp cho khoảng trống lý luận về kết quả chăm sóc tích cực người cao tuổi trên khía cạnh tự chủ chăm sóc, từ đó giúp gợi mở các giải pháp không chỉ giảm áp lực cho người chăm sóc khi phải đồng thời đảm nhận nhiều vai trò mà còn khuyến khích họ tự chủ hơn trong vai trò chăm sóc cha mẹ họ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của hỗ trợ xã hội, giá trị gia đình, xung đột công việc – chăm sóc tới kết quả tự chủ chăm sóc của người chăm sóc NCT tại các hộ gia đình ở Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả có thể gợi mở một số giải pháp để hướng tới cải thiện mức độ tự chủ chăm sóc cho người chăm sóc NCT, giúp họ cân bằng vai trò lao động ngoài xã hội và lao động chăm sóc của họ. Cụ thể: - Kiểm định ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố bao gồm sự hỗ trợ xã hội và giá trị gia đình tới tự chủ chăm sóc NCT tại Việt Nam - Kiểm định vai trò trung gian của xung đột vai trò công việc – vai trò chăm sóc trong mối quan hệ giữa giá trị gia đình và tự chủ chăm sóc NCT tại Việt Nam - Kiểm định tác động một số biến liên quan tới đặc điểm nhân khẩu học của người chăm sóc (tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập hộ gia đình) và bối cảnh chăm sóc (bao gồm thời gian chăm sóc, tình trạng sức khỏe của NCT) tới mức độ tự chủ chăm sóc. - Kiến nghị một số giải pháp cho hoạt động chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng
- 5 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1.3.1. Phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: là những người hiện đang là người chăm sóc chính cho NCT tại gia đình. Trong đó người cao tuổi có độ tuổi trên 60 tuổi (theo định nghĩa của Luật người cao tuổi số 39/2009/QH12). Khách thể nghiên cứu cần đảm bảo các tiêu chí sau: - Người chăm sóc là con cái của NCT (gồm con trai, con gái, con dâu, con rể) - Người chăm sóc hiện là chăm sóc chính cho NCT tại gia đình - Người chăm sóc hiện đang chăm sóc cho NCT đang phụ thuộc ít nhất một trong số các hoạt động chức năng cơ bản bao gồm: chăm sóc cá nhân (ăn, tắm, vệ sinh, mặc quần áo) và một trong số các hoạt động thuộc về chức năng sinh hoạt bao gồm: công việc nội trợ (mua sắm, giặt giũ, chuẩn bị bữa ăn), di chuyển (đi khám bệnh, đi các công việc khác…), quản lý thuốc men, quản lý tiền bạc. - Người chăm sóc hiện đang chăm sóc duy nhất một người cao tuổi ở gia đình - Người chăm sóc hiện vẫn đang đi làm tạo thu nhập (có thể làm việc thời gian linh hoạt hoặc thời gian cố định) • Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại ba miền Bắc, Trung, Nam với những tỉnh/thành phố có tỷ lệ người cao tuổi chiếm tỷ trọng cao (từ 8% trở lên) theo phân bố dân số cao tuổi được thống kê bởi UNFPA (2011). Cụ thể, miền Bắc bao gồm Hà Nội, Thái Bình; Miền Trung bao gồm Thanh Hóa, Đà Nẵng; Miền Nam bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Bến Tre. Ngoài ra, nghiên cứu được thực hiện tại cả ba vùng miền với sự khác biệt về kinh tế xã hội, hình thành các nền tảng văn hóa khác nhau (Hirschman & Loi, 1996) sẽ giúp đánh giá tác động của các yếu tố văn hóa, cụ thể là giá trị gia đình được nghiên cứu trong đề tài. • Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu điều tra được thu thập trong phạm vi thời gian từ tháng 12/2020 tới tháng 2/2021. Thời gian điều tra 3 tháng mục tiêu đảm bảo thu thập đủ dữ liệu về người chăm sóc NCT tại gia đình ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam.
- 6 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm Mối quan hệ giữa hỗ trợ xã hội và tự chủ chăm sóc; Mối quan hệ giữa giá trị gia đình và tự chủ chăm sóc; Mối quan hệ giữa giá trị gia đình – xung đột vai trò công việc-vai trò chăm sóc (xung đột công việc – chăm sóc) và tự chủ chăm sóc. 1.4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu Các khía cạnh của tự chủ chăm sóc tại gia đình chưa được các nghiên cứu đề cập rõ ràng. Do vậy, trước hết luận án dùng nghiên cứu định tính để làm rõ các khía cạnh của tự chủ chăm sóc, giá trị gia đình và chuẩn hoá các thang đo này cho phù hợp với thực tế chăm sóc người cao tuổi tại gia đình ở Việt Nam. Sau đó, nghiên cứu định lượng sẽ kiểm định mô hình để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố hỗ trợ xã hội và giá trị gia đình tới tự chủ chăm sóc người cao tuổi và vai trò trung gian của xung đột công việc – chăm sóc giữa giá trị gia đình và kết quả tự chủ. • Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính với việc sử dụng phỏng vấn sâu với 24 người hiện đang chăm sóc NCT tại ba miền Bắc, Trung, Nam. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xin ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng. Mục tiêu là khám phá các khía cạnh của tự chủ chăm sóc NCT ở Việt Nam, các khía cạnh của giá trị gia đình, dựa trên đó để đưa ra các thang đo và các chỉ báo phù hợp. Ngoài ra, nghiên cứu định tính cũng tập trung làm rõ mối quan hệ các biến trong mô hình, củng cố cho mô hình nghiên cứu giả thuyết, trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng. • Nghiên cứu định lượng: - Giai đoạn đầu: thông qua khảo sát bảng hỏi dựa trên mẫu 50 người đang chăm sóc cho NCT ở Hà Nội, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của khách thể nghiên cứu. Mục đích để hạn chế những sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu cho bảng hỏi: không hiểu nội dung câu hỏi, từ ngữ sử dụng không phù hợp. - Giai đoạn chính thức: bao gồm 383 mẫu là người chăm sóc NCT tại gia đình phù hợp với các tiêu chí của khách thể nghiên cứu. Danh sách được hỗ trợ bởi các bác sỹ tại các bệnh viện lớn trên địa bàn các Tỉnh/Thành phố: Hà Nội, Thái Bình, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Bến Tre. Nghiên cứu định lượng giai đoạn này nhằm kiểm định tác
- 7 động của các yếu tố hỗ trợ xã hội và giá trị gia đình tới tự chủ chăm sóc; kiểm định tác động trung gian của xung đột công việc – chăm sóc trong mối quan hệ giữa giá trị gia đình và tự chủ chăm sóc. Luận án sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo dựa trên hệ số Cronbach Alpha, EFA, CFA, và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) dựa trên phần mềm SPSS 14 và AMOS. Bảng 1.1: Phương pháp nghiên cứu Thứ tự Phương pháp Phương thức thực hiện Địa điểm & Thời gian thực hiện 1 Nghiên cứu định tính Phỏng vấn sâu Tháng 10/2020 Xin ý kiến chuyên gia Tại Hà Nội 2 Nghiên cứu định Khảo sát qua bảng hỏi Tháng 11/2020 lượng giai đoạn đầu 3 Nghiên cứu định Khảo sát qua bảng hỏi Tháng 12/2020- lượng chính thức Tháng 2/2021 1.4.2. Quy trình nghiên cứu Quy trình được thực hiện qua 5 bước sau đây: Bước 1: Xác định mô hình nghiên cứu dựa trên kết quả tổng quan nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu Bước 2: Nghiên cứu định tính về các khía cạnh của tự chủ chăm sóc, điều chỉnh thang đo Bước 3: Nghiên cứu định lượng sơ bộ để hoàn thiện bảng hỏi chuẩn bị cho bước nghiên cứu định lượng chính thức Bước 4: Nghiên cứu định lượng chính thức để kiểm định các mối quan hệ trong mô hình Bước 5: Kết luận và đưa ra giải pháp
- 8 1.5. Những đóng góp mới của luận án Đóng góp về mặt lý luận Kết quả luận án đã gợi mở góc nhìn mới cho lý thuyết quá trình căng thẳng của Pearson và cộng sự (1990) khi đề cập tới kết quả tích cực liên quan tới việc đạt được sự kiểm soát đối với công việc chăm sóc của người chăm sóc, cụ thể là tự chủ chăm sóc (caregiver empowerment). Nếu như các nghiên cứu khác dựa trên lý thuyết này chỉ xem xét tác động của các yếu tố tới kết quả tiêu cực (Carretero và cộng sự, 2009; Conde-Sala và cộng sự, 2010; Han và cộng sự, 2012), hoặc đề cập tới các góc độ tích cực như chất lượng cuộc sống, sức khỏe của người chăm sóc (Boele và cộng sự, 2012; Wang, 2013; Zegwaart và cộng sự, 2013) thì luận án này tập trung nhiều hơn vào kết quả liên quan tới sự phát triển bản thân của người chăm sóc (personal growth), trong đó việc đạt được sự tự chủ chăm sóc thể hiện một phần khía cạnh phát triển này (Sakanashi & Fujita, 2017). Hay nói cách khác bản thân người chăm sóc có thể hình thành, phát triển sức mạnh nội tại (self-empowerment) (sự kiểm soát chủ động theo ba khía cạnh của tự chủ chăm sóc là thái độ, hiểu biết, hành vi) khi đối mặt với các khó khăn liên quan tới công việc chăm sóc. Luận án cũng làm rõ tác động của hai yếu tố hỗ trợ xã hội và giá trị gia đình tới tự chủ chăm sóc của người chăm sóc NCT tại gia đình. Khi xem xét ảnh hưởng của nguồn lực xã hội tới kết quả chăm sóc, các nghiên cứu chủ yếu tập trung chứng minh tác động của các loại HTXH như hỗ trợ cảm xúc, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ hữu hình, tương tác xã hội tích cực, hỗ trợ tình cảm hoặc mức độ hỗ trợ xã hội nói chung tới kết quả chăm sóc như sự kiệt sức, gánh nặng chăm sóc (Dębska và cộng sự, 2017; Lai & Thomson, 2011; Uchino và cộng sự., 2012). Do vậy, luận án này không chỉ làm rõ tác động của hỗ trợ xã hội tới kết quả chăm sóc tích cực, cụ thể trên khía cạnh tự chủ chăm sóc mà còn làm rõ tác động của hỗ trợ tới từng khía cạnh của tự chủ bao gồm hiểu biết, thái độ, hành vi. Ngoài ra, luận án cũng chỉ ra nhóm nguồn lực hỗ trợ nào trong ba nhóm hỗ trợ chính (hỗ trợ từ gia đình, hỗ trợ từ những người xung quanh, hỗ trợ từ cộng đồng tổ chức Nhà nước) sẽ đóng góp nhiều nhất tăng mức độ tự chủ của người chăm sóc. Khi đánh giá ảnh hưởng của nguồn lực cá nhân hình thành dựa trên niềm tin giá trị gia đình, sự thiếu nhất quán về các kết quả được chứng minh cho thấy có những yếu tố khác tham gia vào mối quan hệ giữa giá trị gia đình và kết quả chăm sóc, bao gồm cả khía cạnh tự chủ chăm sóc mà chưa được nhiều nghiên cứu làm rõ (Dilworth-Anderson và cộng sự, 2004). Do vậy, luận án đã xem xét bản chất mối quan hệ này trong bối cảnh
- 9 người chăm sóc phải đảm nhận cùng lúc hai vai trò: lao động chăm sóc và lao động trên thị trường lao động. Họ sẽ phải đối mặt với tác nhân gây căng thẳng thứ cấp (theo lý thuyết của Pearlin và cộng sự, 1990) đó là sự xung đột công việc - chăm sóc. Kết quả luận án đóng góp cho giải thích cơ chế tác động của giá trị gia đình tới tự chủ chăm sóc thông qua biến trung gian xung đột công việc –chăm sóc, giúp hiểu rõ hơn khoảng trống nghiên cứu về mối quan hệ này trong bối cảnh người chăm sóc phải đảm nhận liên vai trò. Cụ thể, luận án đã kiểm định mô hình đánh giá tác động của hỗ trợ xã hội và giá trị gia đình tới tự chủ chăm sóc, kết quả cho thấy: Ảnh hưởng của hỗ trợ xã hội tới mức độ tự chủ chăm sóc của người chăm sóc là thuận chiều. Trong ba khía cạnh của tự chủ chăm sóc bao gồm hiểu biết, thái độ, hành vi thì hỗ trợ xã hội ảnh hưởng lớn nhất tới khía cạnh hành vi của người chăm sóc. Hay với sự hỗ trợ từ gia đình, những người xung quanh hay các tổ chức cộng đồng Nhà nước thì sẽ giúp người chăm sóc tự tin hơn và cảm thấy kiểm soát tốt hơn các vấn đề liên quan tới công việc chăm sóc. Đặc biệt trên khía cạnh hành vi, sự hỗ trợ này là một động lực giúp người chăm sóc chủ động hơn với vai trò chăm sóc của họ thông qua việc thực hiện những hành động cụ thể để làm tốt vai trò chăm sóc. Ngoài ra, trong ba nhóm hỗ trợ xã hội chính thì hỗ trợ từ những người xung quanh và hỗ trợ từ cộng đồng và tổ chức Nhà nước là hai nhóm hỗ trợ cải thiện mức độ tự chủ chăm sóc lớn nhất, trong khi đó nhóm hỗ trợ từ gia đình lại ảnh hưởng ít nhất tới mức độ tự chủ chăm sóc của người chăm sóc. Kết quả kiểm định cũng cho thấy giá trị gia đình vừa có tác động trực tiếp, vừa có tác động gián tiếp tới mức độ tự chủ chăm sóc với sự tham gia của biến trung gian xung đột công việc – chăm sóc. Cụ thể, kết quả cho thấy giá trị gia đình có tác động tích cực, trở thành yếu tố động lực thúc đẩy mức độ tự chủ của người chăm sóc. Cơ chế này được giải thích một phần qua biến trung gian xung đột công việc – chăm sóc. Niềm tin giá trị gia đình lớn sẽ trở thành yếu tố động lực giúp họ dễ chấp nhận vai trò trách nhiệm chăm sóc của mình hơn, cảm thấy cân bằng tốt hơn giữa hai vai trò lao động tạo thu nhập và lao động chăm sóc, giúp giảm thiểu tác động của tác nhân gây căng thẳng liên quan tới xung đột công việc-chăm sóc, và kết quả giúp họ tự tin, kiểm soát tốt vai trò chăm sóc của họ, hướng tới kết quả nâng cao mức độ tự chủ chăm sóc. Đóng góp về mặt thực tiễn Việt Nam với tỷ lệ NCT có xu hướng nhanh chóng vượt ngưỡng 10% (ngưỡng dân số già), điều này tạo áp lực ngày càng lớn cho hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt về
- 10 vấn đề chăm sóc NCT. Do vậy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tự chủ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, trong đó tập trung vào các yếu tố HTXH, giá trị gia đình sẽ đóng góp về mặt thực tiễn cho các giải pháp thúc đẩy kết quả tự chủ chăm sóc tại gia đình, từ đó sẽ không chỉ giúp giảm thiểu tác động của tác nhân gây căng thẳng đối với người chăm sóc do xung đột liên vai trò mà còn khuyến khích họ chủ động tham gia, gắn bó và hiểu các yếu tố môi trường xung quanh liên quan tới công việc chăm sóc để kiểm soát tốt công việc này, giúp cải thiện hiệu quả chăm sóc người thân tại gia đình. Việc tập trung nghiên cứu mức độ tự chủ chăm sóc của người chăm sóc, sẽ giúp các giải pháp thực tiễn tập trung nhiều hơn vào việc phát triển năng lực nội tại của người chăm sóc, liên quan trực tiếp tới công việc nhiệm vụ chăm sóc của họ. Đối với bản thân người chăm sóc, để có thể đạt được kết quả tốt liên quan tới công việc chăm sóc, thì cần có sự chủ động khi chăm sóc người thân; cần hiểu rõ ý nghĩa, mục tiêu của công việc chăm sóc, có sự chủ động gắn bó kết nối với các thành viên gia đình khác, bao gồm cả người được chăm sóc. Ngoài ra, chủ động hơn trong công việc chăm sóc thể hiện qua việc nâng cao hiểu biết, học hỏi các kỹ năng chăm sóc người thân, duy trì kết nối với các bác sỹ hoặc các chuyên gia chăm sóc hoặc khám chữa bệnh, có như vậy mới có thể đạt được sự tự chủ khi chăm sóc người cao tuổi tại gia đình. Luận án cũng chỉ ra vai trò quan trọng của duy trì các giá trị văn hóa gốc rễ, cụ thể ở đây là niềm tin giá trị gia đình. Đối với mỗi thành viên hộ gia đình (bao gồm cả gia đình hạt nhân và mở rộng như người thân, anh em, họ hàng) và các tổ chức cộng đồng, Nhà nước cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc duy trì các giá trị văn hóa cốt lõi này. Đây là giải pháp mang tính chiều sâu và dài hạn, cần được thực hiện sớm trong việc định hướng giáo dục đối với các thế hệ trẻ, khi mà sự du nhập của văn hóa phương Tây ngày càng rõ nét. Hơn thế nữa, niềm tin giá trị gia đình cũng cho thấy đóng vai trò quan trọng giảm thiểu những căng thẳng liên quan tới những người chăm sóc phải đảm nhận đồng thời: vai trò chăm sóc và vai trò lao động trên thị trường lao động – điều mà hầu hết thực tiễn người chăm sóc đều đang phải đối mặt. Do vậy, rõ ràng rằng, việc thúc đẩy các giá trị văn hóa này sẽ góp phần hỗ trợ các chính sách chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng trong tương lai đạt kết quả tốt hơn. Ngoài ra, đối với các nguồn lực hỗ trợ cho người chăm sóc, luận án cho thấy cần có sự định hướng tốt hơn đối với các nguồn lực hỗ trợ này. Hướng tới sự tự chủ chăm sóc đồng nghĩa với việc các nguồn lực này cần hướng tới cả ba khía cạnh thái độ, hiểu biết, hành vi để nâng cao năng lực nội tại của người chăm sóc. Và trong ba nhóm nguồn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 226 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 52 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 13 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn