Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng đội ngũ kiểm toán viên của Kiểm toán nhà nước
lượt xem 17
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước, luận án làm rõ những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước và những việc cần làm để đảm bảo đạt được các tiêu chí đó đối với cơ quan Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước của Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng đội ngũ kiểm toán viên của Kiểm toán nhà nước
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HÀ THỊ MỸ DUNG CHÊT L¦îNG §éI NGò KIÓM TO¸N VI£N CñA KIÓM TO¸N NHµ N¦íC LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 01 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG NGỌC LỢI GS.TS. ĐOÀN XUÂN TIÊN HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Hà Thị Mỹ Dung
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 7 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài 15 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu 21 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC 24 2.1. Khái quát về kiểm toán và kiểm toán nhà nước 24 2.2. Khái niệm, nhiệm vụ và đặc điểm của kiểm toán viên nhà nước, đội ngũ kiểm toán viên nhà nước 34 2.3. Khái niệm chất lượng kiểm toán viên nhà nước và chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước 41 2.4. Các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước 42 2.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước 44 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước 52 2.7. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 61 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 76 3.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động của cơ quan Kiểm toán nhà nước Việt Nam 76 3.2. Thực trạng chất lượng kiểm toán viên của Kiểm toán nhà nước Việt Nam 87 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 109 4.1. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước Việt Nam 109 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước ở nước ta 114 4.3. Một số khuyến nghị 138 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEANSAI : Tổ chức Đông Nam Á các cơ quan Kiểm toán tối cao ASOSAI : Tổ chức Châu Á các cơ quan Kiểm toán tối cao HĐND : Hội đồng nhân dân INTOSAI : Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao KTNN : Kiểm toán nhà nước NSNN : Ngân sách nhà nước SAI : Cơ quan Kiểm toán tối cao UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Số lượng cuộc kiểm toán do cơ quan Kiểm toán nhà nước thực hiện hàng năm (Từ năm 2009 đến năm 2014) 81 Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả kiểm toán qua các năm của cơ quan Kiểm toán nhà nước (từ năm 2009 đến năm 2014) 82 Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán qua các năm của cơ quan Kiểm toán nhà nước (từ năm 2010 đến năm 2014) 83 Bảng 3.4: Cơ cấu đội ngũ kiểm toán viên nhà nước theo giới tính và cấp bậc (từ năm 1994 đến năm 2014) 92 Bảng 3.5: Cơ cấu đội ngũ kiểm toán viên nhà nước theo chuyên môn, trình độ đào tạo và độ tuổi (từ năm 1994 đến năm 2014) 93 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Kiểm toán nhà nước 79
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Con người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội. Chính vì vậy, từ trước tới nay việc phát triển nguồn nhân lực luôn luôn được các nhà khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn hết sức quan tâm tìm tòi, nghiên cứu, đưa ra những kiến nghị liên quan tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và làm sao để sử dụng tiết kiệm nhất, đồng thời đem lại hiệu quả cao nhất. Về mặt nghiên cứu hàn lâm, các nhà khoa học hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu về lao động và các nhà khoa học làm công tác giảng dạy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tập trung vào những vấn đề cơ bản liên quan tới con người và làm thế nào để phát huy được năng lực của họ. Các công trình đó đã cho thấy rõ các vấn đề như: Thế nào là sức lao động; thế nào là lao động sống, lao động quá khứ; thế nào là nguồn nhân lực; làm thế nào để quản lý tốt nguồn nhân lực,…Tóm lại về lý thuyết, những vấn đề chung nhất như vậy ngày nay đã có rất nhiều tài liệu để ai có quan tâm thì cũng tìm được một cách không mấy khó khăn. Nhưng trong thực tiễn, việc quản lý con người, quản lý nguồn nhân lực của một lĩnh vực, một tổ chức cụ thể luôn là vấn đề thời sự. Hoạt động của mỗi lĩnh vực, mỗi một đơn vị cụ thể đều có những đặc điểm nghề nghiệp riêng, đòi hỏi về phẩm chất mỗi con người lao động và công tác quản trị nguồn nhân lực cũng có những đặc thù riêng. Thậm chí cùng trong một lĩnh vực, nhưng môi trường (bao gồm môi trường chính trị, xã hội, vị trí địa lý, thể chế quản lý nhà nước,…) hoạt động khác nhau, thì những vấn đề liên quan tới con người và quản lý con người cũng có điểm khác nhau. Nghề kiểm toán, khác với nghề tài chính - kế toán - thanh tra; ngay trong nghề kiểm toán cũng có sự khác nhau giữa kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước. Trong hoạt động kiểm toán nhà nước thì hoạt
- 2 động kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam khác với hoạt động kiểm toán nhà nước của Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên bang Úc, khác với nhiều nước khác nữa. Kiểm toán nhà nước Việt Nam ngày nay cũng khác với giai đoạn trước khi chưa có Luật Kiểm toán nhà nước và càng khác khi hiện nay địa vị pháp lý của cơ quan Kiểm toán nhà nước đã được Hiến định. Điều đó dẫn đến sự khác nhau về yêu cầu đối với nguồn nhân lực hoạt động kiểm toán trong các điều kiện môi trường khác nhau. Bên cạnh đó, hiện nay và trong thời gian tới để đáp ứng với yêu cầu của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ thực hiện hàng năm đối với tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước với chất lượng kiểm toán cao cùng với việc đưa ra các kiến nghị, đề xuất để từ đó giúp cho Quốc hội, Chính phủ xem xét, thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách Trung ương đồng thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật, góp phần bảo đảm quản lý nền tài chính lành mạnh và đảm bảo tính đầy đủ, đồng bộ và khả thi của hệ thống pháp luật thì vẫn chưa đáp ứng được. Nguyên nhân là do đội ngũ công chức trực tiếp làm công tác kiểm toán của cơ quan Kiểm toán nhà nước (còn gọi là kiểm toán viên nhà nước) đang thiếu cả về số lượng và chất lượng. Nhất là cơ cấu ngành nghề đào tạo, các ngạch, bậc kiểm toán viên nhà nước chưa phù hợp; việc trang bị đầy đủ kiến thức và nhận thức về đạo đức nghề nghiệp, ứng xử trong công tác cho đội ngũ công chức này còn là vấn đề cần được tiếp tục quan tâm. Nhận thức được điều đó, cơ quan Kiểm toán nhà nước Việt Nam nhiều năm qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới việc xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới - giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những công trình đó đã làm rõ được nhiều vấn đề cơ bản liên quan tới con người hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Nhưng tiêu chí nào để đánh giá đúng chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước và những nhân tố nào đảm bảo những tiêu chí đó trên thực tế vẫn còn là vấn đề bỏ ngỏ. Chính vì lẽ đó mà tác giả đã chọn
- 3 đề tài "Chất lượng đội ngũ kiểm toán viên của Kiểm toán nhà nước" làm luận án tiến sỹ, chuyên ngành quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước, luận án làm rõ những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước và những việc cần làm để đảm bảo đạt được các tiêu chí đó đối với cơ quan Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước của Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là: Hệ thống hoá được khung pháp lý cho nghiên cứu chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước. Hai là: Hệ thống, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước, rút ra một số kết luận liên quan tới chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước. Ba là: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận về cơ quan Kiểm toán nhà nước và thực trạng chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước trong thời gian qua, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm về tuyển dụng, đào tạo, quản lý, sử dụng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước của một số nước trên thế giới, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là chất lượng đội ngũ kiểm toán viên của Kiểm toán nhà nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu được giới hạn bởi:
- 4 + Về phạm vi hoạt động kiểm toán: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu về lĩnh vực kiểm toán nhà nước, bao gồm cả kiểm toán nhà nước cấp Trung ương và kiểm toán nhà nước cấp Khu vực; + Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề liên quan tới chất lượng đội ngũ kiểm toán viên từ năm 1994 đến hết năm 2014, chú trọng giai đoạn từ 2009 đến nay và đề xuất phương hướng, các giải pháp chủ yếu đến năm 2020; + Về nguồn nhân lực: Chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan tới kiểm toán viên nhà nước (tức là những người trực tiếp thực hiện công tác kiểm toán của cơ quan Kiểm toán nhà nước); + Kiểm toán viên của cơ quan Kiểm toán nhà nước được hiểu và trình bày trong luận án là kiểm toán viên nhà nước. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu dựa trên những quan điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác Lê nin, các chủ trương, đường lối, các nghị quyết của Đảng và Nhà nước về hoạt động của cơ quan Kiểm toán nhà nước và xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để hoàn thành luận án, ngoài những phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung, tác giả đặc biệt coi trọng phương pháp khái quát lịch sử quá trình vận động, phát triển của cơ quan Kiểm toán nhà nước. Từ đó đổi mới nhận thức về sự kết hợp giữa lý luận với thực tiễn trong việc đảm bảo chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước. Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nhằm mô tả các tiến trình phát triển của vấn đề dựa trên những điều kiện kinh tế, chính trị và lịch sử của xã hội. Hơn nữa, phương pháp này được tác giả sử dụng để đánh giá và giải quyết vấn đề trên cơ sở điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam nhằm loại trừ sao chép máy móc. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện luận án này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể sau đây:
- 5 - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở cả 4 chương của luận án nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, khái quát hóa, đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán viên nhà nước. - Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng ở Chương 3 nhằm đánh giá quá trình phát triển, thực trạng chất lượng kiểm toán viên nhà nước Việt Nam. - Phương pháp lo-gich được sử dụng trong việc xác định định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán viên nhà nước. Nghề kiểm toán nhà nước ở Việt Nam còn khá mới mẻ, nâng cao chất lượng kiểm toán viên nhà nước và đội ngũ kiểm toán viên nhà nước phải được đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực về kiểm toán nhà nước. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án Luận án là chuyên khảo đầu tiên ở Việt Nam được nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước; vì vậy, có những đóng góp mới về mặt khoa học sau: - Luận án góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về kiểm toán nhà nước, cơ quan Kiểm toán nhà nước, nhằm thống nhất nhận thức về khái niệm và đặc điểm của nghề kiểm toán nhà nước cũng như của cơ quan Kiểm toán nhà nước. - Áp dụng và đưa ra khái niệm và nội dung điều chỉnh, chỉ rõ đặc điểm và vai trò của kiểm toán viên nhà nước; xác lập các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước. - Nghiên cứu yêu cầu, tiêu chí đối với kiểm toán viên nhà nước của một số nước và theo quy định của Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao để rút ra những bài học tham khảo cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước Việt Nam. - Nghiên cứu sự hình thành và phát triển đội ngũ kiểm toán viên nhà nước Việt Nam; đánh giá thực trạng và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại về thực trạng chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước Việt Nam hiện nay.
- 6 - Làm rõ thêm những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước và đề xuất định hướng, các nhóm giải pháp trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án rất có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn: - Về lý luận: Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về tiêu chí xác định chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước. - Về thực tiễn: Luận án là công trình đầu tiên đề cập một cách có hệ thống và toàn diện về đội ngũ kiểm toán viên nhà nước; đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn thiện chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước ở nước ta. Kết quả luận án là tài liệu có giá trị và đáng tin cậy đối với nhà hoạch định chính sách; có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong lĩnh vực nguồn nhân lực của cơ quan Kiểm toán nhà nước và những nguời có quan tâm đến lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 15 tiết.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, các vấn đề liên quan đến kiểm toán nói chung, kiểm toán nhà nước nói riêng, vai trò của hoạt động kiểm toán nhà nước và vai trò của đội ngũ kiểm toán viên nhà nước đối với quản lý tài chính công trong công cuộc chống tham nhũng đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập. Các công trình nghiên cứu đó đều nói lên tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán, nhất là hoạt động kiểm toán nhà nước và những người trực tiếp làm công tác kiểm toán trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời đưa ra những kiến nghị khoa học về phương hướng và giải pháp đối với vấn đề này. Các công trình khoa học ở trong nước liên quan đến luận án được chia làm hai nhóm chủ yếu sau: 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về hoạt động kiểm toán, kiểm toán nhà nước, cơ quan Kiểm toán nhà nước và kiểm toán viên Cuốn "Kiểm toán" của Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh [20], đã trình bày về những vấn đề cơ bản nhất trong hoạt động kiểm toán, gồm: tổng quan về kiểm toán trong đó có định nghĩa, phân loại kiểm toán, lịch sử hình thành và phát triển hoạt động kiểm toán, kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán; đưa ra các chuẩn mực, hướng dẫn kiểm toán cho kiểm toán viên nhà nước và các đơn vị được kiểm toán, bước đầu giúp cho độc giả hiểu về kiểm toán, những nội dung cần thiết cho công việc kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trong tài liệu cũng đề cập đến việc ở các quốc gia thông thường đều đòi hỏi một kiểm toán viên phải có một trình độ chuyên môn và một phẩm chất đạo đức nhất định, và muốn hành nghề kiểm toán thì các ứng viên phải đạt các tiêu chuẩn sau: Được đào tạo về kế toán ở một trình độ nhất định; Đã có kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán;
- 8 + Trúng tuyển một kỳ thi quốc gia về các kiến thức kế toán, kiểm toán và luật kinh doanh. Cuốn "Giáo trình kiểm toán" của Vương Đình Huệ [24], đã nêu rõ bản chất và mục đích của kiểm toán, các khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán, phân loại kiểm toán theo chức năng và theo chủ thể kiểm toán cũng như khái niệm về kiểm toán viên, các yêu cầu đối với một kiểm toán viên hành nghề, khái niệm và vai trò của cơ quan Kiểm toán nhà nước. Cuốn "Lý thuyết kiểm toán" của Nguyễn Quang Quynh [68], đã tập trung làm rõ nhận thức về vị trí, chức năng, nội dung, phương pháp và tổ chức kiểm toán nói chung; trong đó đi sâu vào các nội dung gồm: Bản chất, chức năng kiểm toán; các loại kiểm toán; đối tượng của kiểm toán; các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán; hệ thống và phương pháp kiểm toán; tổ chức công tác kiểm toán và các chuẩn mực kiểm toán được ứng dụng. Cuốn "Cẩm nang kiểm toán viên Kiểm toán nhà nước" của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia [54], đã đưa ra các chuẩn mực, hướng dẫn kiểm toán cho kiểm toán viên nhà nước và các đơn vị được kiểm toán thực hiện hoạt động kiểm toán tuân thủ theo các chuẩn mực, hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm toán quốc tế phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam. Luật Kiểm toán nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 quy định về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức của cơ quan Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán viên nhà nước; trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức hoạt động và các điều kiện bảo đảm hoạt động của cơ quan Kiểm toán nhà nước. “Chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước đến năm 2020" của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội [79], đưa ra một bức tranh tổng thể tạo cơ sở pháp lý cho cơ quan Kiểm toán nhà nước hoạch định các chính sách dài hạn, trung hạn và hàng năm đối với tất cả các các lĩnh vực của cơ quan Kiểm toán nhà nước gồm: địa vị pháp lý, tổ chức bộ máy, phương pháp kiểm toán, ứng dụng
- 9 công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán, hội nhập và hợp tác quốc tế; đặc biệt nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ kiểm toán viên nhà nước là nội dung ưu tiên hàng đầu của Chiến lược. "Cơ sở khoa học để xây dựng chức danh, tiêu chuẩn và cơ chế thi tuyển các chức danh công chức Kiểm toán nhà nước" của Vương Hữu Nhơn [57], đã đề cập đến yêu cầu của các chức danh kiểm toán viên nhà nước và làm thế nào để tuyển dụng được đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo từng chức danh cụ thể. Tuy nhiên, do Đề tài được nghiên cứu ở giai đoạn đầu thành lập cơ quan Kiểm toán nhà nước (KTNN), trong điều kiện chưa có Luật Kiểm toán nhà nước, đến nay tình hình đã có những thay đổi rất cơ bản, nên những vấn đề lý luận và thực tiễn mới chỉ được nghiên cứu rất cơ bản, chưa toàn diện và sâu sắc. "Tăng cường hoạt động của cơ quan Kiểm toán nhà nước, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng” của Đỗ Bình Dương [7], đã đề cập đến vị trí, vai trò của cơ quan Kiểm toán nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam và hội nhập quốc tế; đồng thời, nêu ra những phương hướng cơ bản phát triển cơ quan Kiểm toán nhà nước, trong đó có định hướng cơ bản về xây dựng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là phải có đạo đức nghề nghiệp trong sáng, công minh, chính trực, khách quan, độc lập, công bằng, cẩn trọng và siêng năng về nghề nghiệp. Việc hoàn thiện hệ thống chức danh kiểm toán viên nhà nước, xây dựng kế hoạch thường xuyên kiểm tra, sát hạch đánh giá phân loại kiểm toán viên nhà nước để sắp xếp công việc phù hợp năng lực thực tế là đòi hỏi thực hiện thường xuyên và bắt buộc. Cần có kế hoạch và chiến lược đào tạo, bồi dưỡng kiểm toán viên nhà nước để trong thời gian ngắn nhất có những kiểm toán viên nhà nước tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế. Đây là những quan điểm định hướng cho việc xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ kiểm toán viên nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới.
- 10 "Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và văn hoá ứng xử của kiểm toán viên nhà nước" của Ông Đỗ Bình Dương [8], đã đề cập đến việc để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì đối với kiểm toán viên nhà nước, yêu cầu về năng lực chuyên môn chưa đủ mà vấn đề đạo đức và văn hóa khi đến làm việc với các đơn vị là một đòi hỏi bắt buộc. Đạo đức kiểm toán viên nhà nước và văn hóa ứng xử là những bài học bắt buộc đầu tiên cho mỗi kiểm toán viên nhà nước. "Định hướng chiến lược và những giải pháp xây dựng, phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước" của Vương Đình Huệ [25], đây là một đề tài lớn nghiên cứu về hệ thống các cơ quan kiểm toán ở nước ta gồm kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ. Đề tài đề cập đến sự cần thiết khách quan của sự ra đời, thực trạng phát triển của hệ thống các cơ quan kiểm toán và định hướng phát triển của hệ thống kiểm toán trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng, bao gồm cả kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ, nên đề tài chưa nghiên cứu sâu và toàn diện về phát triển kiểm toán nhà nước. "Chiến lược phát triển cơ quan Kiểm toán nhà nước đến năm 2020, phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” của Vương Đình Huệ [28], bài viết đánh giá cao việc Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Chiến lược phát triển cơ quan Kiểm toán nhà nước đến năm 2020, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan Kiểm toán nhà nước, góp phần phát huy chức năng kiểm tra, kiểm soát tài chính nhà nước, phục vụ tốt hơn sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước và quyền làm chủ, giám sát của nhân dân, đáp ứng yêu cầu đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Bài viết đề cập toàn diện các mục tiêu chiến lược và giải pháp phát triển cơ quan Kiểm toán nhà nước đến năm 2020; trong đó, có chiến lược và giải pháp phát triển nguồn nhân lực của cơ quan Kiểm toán nhà nước theo hai giai đoạn
- 11 (từ 2010 đến 2015 và từ 2016 đến 2020). Đây là những định hướng mang tính chiến lược cho việc phát triển đội ngũ kiểm toán viên của cơ quan Kiểm toán nhà nước trong ngắn hạn và trung hạn. "Nâng cao vai trò của cơ quan Kiểm toán nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" của Đinh Tiến Dũng [6], đã làm rõ vai trò, trách nhiệm của cơ quan Kiểm toán nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; phân tích những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong phòng, chống tham nhũng của cơ quan Kiểm toán nhà nước, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của cơ quan Kiểm toán nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Mặc dù bài viết có giải pháp về nâng cao năng lực đội ngũ công chức, kiểm toán viên nhà nước, song chỉ giới hạn ở một số yêu cầu chung về bản lĩnh chính trị, đạo đức, trình độ nghiệp vụ và tăng cường cơ chế kiểm soát chặt chẽ chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên nhà nước. "Kiểm toán nhà nước một thiết chế bảo đảm tính dân chủ trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Nguyễn Hữu Vạn [80], đã khẳng định việc bổ sung thiết chế độc lập là Kiểm toán nhà nước - cơ quan kiểm tra tài chính, tài sản công vào Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; phù hợp nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời bài báo cũng khẳng định với vị thế là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, cơ quan Kiểm toán nhà nước đóng vai trò quan trọng đảm bảo tính minh bạch trong quản trị quốc gia, góp phần đảm bảo tính dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân. Mặc dù bài viết đề cập
- 12 đến việc tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan Kiểm toán nhà nước và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, kiểm toán viên nhà nước, nhưng nội dung bài viết chỉ dừng lại là những quan điểm chỉ đạo để thực hiện Chiến lược phát triển cơ quan Kiểm toán nhà nước đến năm 2020, như: Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy đảm bảo đồng bộ, có đủ cơ cấu và lực lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong tình hình mới; xây dựng đội ngũ công chức, kiểm toán viên nhà nước bảo đảm đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là phải có đạo đức nghề nghiệp trong sáng, công minh, chính trực, nghệ tinh, tâm sáng, tích cực thực hiện chiến lược đào tạo để trong thời gian không dài có một đội ngũ chuyên gia đầu ngành đối với từng lĩnh vực chuyên môn, tiếp cận trình độ kiểm toán của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về chất lượng kiểm toán viên nói chung và chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước nói riêng "Xây dựng phương thức và nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ công chức Kiểm toán nhà nước" của Nguyễn Đình Hựu [30], đã đánh giá nội dung, chương trình đào tạo của cơ quan Kiểm toán nhà nước và đề cập đến vấn đề làm thế nào để xây dựng được bộ tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo cán bộ, kiểm toán viên nhà nước ở Việt Nam nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước. Tuy nhiên, do đề tài nghiên cứu ở giai đoạn đầu thành lập cơ quan Kiểm toán nhà nước nên mới chỉ chủ yếu đề cập đến xây dựng được bộ tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo cán bộ, kiểm toán viên nhà nước ở Việt Nam phù hợp với loại hình kiểm toán báo cáo tài chính, chưa đi sâu phân tích về loại hình kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động; phương thức và chương trình đào tạo còn chung chung chưa cụ thể đối với từng ngạch kiểm toán viên nhà nước. “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên theo định hướng Chiến lược phát triển cơ quan Kiểm toán nhà nước đến năm 2020” của Đoàn Xuân Tiên [72], đã làm rõ thực trạng
- 13 về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên của cơ quan Kiểm toán nhà nước trong những năm qua và những khó khăn, bất cập, nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp khá toàn diện về nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, kiểm toán viên nhà nước theo định hướng chiến lược phát triển cơ quan Kiểm toán nhà nước đến năm 2020. “Giải pháp tăng cường chất lượng công tác kiểm soát đạo đức nghề nghiệp kiểm toán viên nhà nước” của Đặng Văn Thanh [70], đã đánh giá một cách khách quan, đầy đủ thực trạng kiểm soát đạo đức nghề nghiệp kiểm toán viên nhà nước và vai trò của tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam; hình thành lý luận, phương pháp luận, định hướng và chính sách, giải pháp kiểm soát đạo đức nghề nghiệp kiểm toán viên nhà nước và vai trò của tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam phục vụ có hiệu quả tiến trình đổi mới đất nước. Đề tài cũng khẳng định kiểm toán viên là những người kiểm tra, đánh giá thông tin nên phải có một trình độ chuyên môn nhất định. Bởi vậy, khi tiến hành các cuộc kiểm toán, cơ quan Kiểm toán nhà nước phải chia ra các bộ phận, mỗi bộ phận đi sâu vào từng lĩnh vực. kiểm toán viên nhà nước phải có những hiểu biết về pháp luật, phải có nhân cách về chính trị. Trước một số liệu, thông tin, một ý kiến không thuần túy là vấn đề chuyên môn mà còn gắn nó với điều kiện, tình hình thực tế. Vì thế, kiểm toán viên nhà nước ngoài năng lực, kỹ năng chuyên môn phải có đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp. Để đảm bảo cung cấp các dịch vụ cho Nhà nước có chất lượng cao nhất, kiểm toán viên nhà nước cần phải tuân thủ các yêu cầu có tính nguyên tắc về đạo đức nghề nghiệp. kiểm toán viên nhà nước phải luôn duy trì được tính độc lập, trung thực, khách quan trong quá trình kiểm toán. "Về một chiến lược phát triển nguồn nhân lực kế toán, kiểm toán" của Nguyễn Đình Hựu [31], đã làm rõ vai trò của kế toán viên, kiểm toán viên trong công tác kiểm toán trong tình hình hội nhập và phát triển và đề ra định hướng làm thế nào để tăng cường đội ngũ này trong thời gian tới. Tuy nhiên, do bài viết đề cập đến phạm vi rất rộng về chiến lược phát triển nguồn nhân lực kế toán,
- 14 kiểm toán nói chung nên không có điều kiện đi sâu phân tích về khái niệm, đặc điểm, yêu cầu của nguồn nhân lực đối với ngành Kiểm toán nhà nước. “Ngành kiểm toán đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực đạt trình độ quốc tế” của Bùi Văn Mai [51], đã khẳng định ngành kiểm toán của Việt Nam phát triển nhanh chóng; nguồn nhân lực kiểm toán Việt Nam chưa phải là giỏi nhưng cũng không phải là quá chênh lệch về chất lượng so với các nước trong khu vực. Vấn đề đặt ra là trình độ phát triển của ngành kiểm toán có phù hợp với thị trường hay không. Bài phỏng vấn cũng đề cập đến vấn đề hiện nay nguồn nhân lực đáp ứng cho kiểm toán, đặc biệt là nhân lực đạt trình độ quốc tế đang là vấn đề khó khăn và cũng là cấp thiết nhất đối với ngành kiểm toán Việt Nam và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho kiểm toán của Việt Nam hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của quốc tế. Nội dung bài phỏng vấn cũng đề cập đến việc trong thời gian tới để chất lượng kiểm toán được nâng cao cần hợp tác với các tổ chức hành nghề kiểm toán của thế giới, tăng cường hợp tác với các trường đại học nước ngoài nhằm đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực cho kiểm toán để các bên có thể công nhận trình độ và chứng chỉ hành nghề của nhau. Tuy nhiên, bài phỏng vấn chủ yếu đề cập đến lĩnh vực kiểm toán độc lập (các doanh nghiệp kiểm toán), chưa quan tâm đến lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Ngoài ra, còn nhiều đề tài khoa học của cơ quan Kiểm toán nhà nước đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về tổ chức hoạt động của cơ quan Kiểm toán nhà nước, về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Kiểm toán nhà nước; nhiều tài liệu của các dự án Hỗ trợ Kỹ thuật của cơ quan Kiểm toán nhà nước cung cấp rất nhiều nguồn tài liệu để tác giả có thể tham khảo và hình thành nên những ý tưởng mới, đưa ra phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước đáp ứng được nhiệm vụ được giao. Trên đây là các công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước có liên quan đến đề tài luận án. Qua nghiên cứu cho thấy, nhìn chung các công trình đã công bố nêu trên có những đóng góp quan trọng trên những khía cạnh nhất
- 15 định trong việc giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm toán, kiểm toán nhà nước và kiểm toán viên nhà nước trong những giai đoạn nhất định, có thể tham khảo, kế thừa có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu luận án. Từ tình hình nghiên cứu trên có thể khẳng định cho đến nay chưa có công trình khoa học nào đã được công bố trong nước nghiên cứu một cách hoàn chỉnh và có hệ thống về nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển cơ quan Kiểm toán nhà nước Việt Nam, cơ quan Kiểm toán nhà nước luôn nhận được sự quan tâm trợ giúp của các tổ chức quốc tế, các tổ chức nghề nghiệp và cơ quan Kiểm toán nhà nước của các nước trên thế giới. Ngay từ khi mới thành lập, năm 1995, Ngân hàng Phát triển Châu Á đã trợ giúp cho cơ quan Kiểm toán nhà nước triển khai nghiên cứu xây dựng địa vị pháp lý và tăng cường năng lực, đào tạo kiểm toán viên nhà nước với hai giai đoạn đã góp phần to lớn cho việc triển khai nghiên cứu khoa học về kiểm toán nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau. Tiếp theo là sự trợ giúp chuyên môn của Kiểm toán nhà nước Liên bang Đức với sản phẩm là rất nhiều tài liệu quan trọng liên quan đến hoàn thiện cơ sở pháp lý, tổ chức bộ máy, hướng dẫn và đào tạo chuyên môn kiểm toán cho cán bộ, kiểm toán viên nhà nước. Bên cạnh đó, tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao (INTOSAI) với chức năng đưa ra các hướng dẫn cho các cơ quan Kiểm toán tối cao thực hiện nhiệm vụ bao gồm cả các hướng dẫn về tính độc lập của cơ quan cơ quan Kiểm toán nhà nước, tính độc lập của kiểm toán viên và các công trình nghiên cứu khoa học quan trọng. Các công trình khoa học ngoài nước có liên quan đến luận án được chia làm hai nhóm chủ yếu sau đây: 1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về kiểm toán, về cơ quan Kiểm toán nhà nước nói chung và kiểm toán viên nói riêng Điển hình trong số đó là một số công trình sau đây:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 292 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 228 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn