Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Lai Châu
lượt xem 24
download
Mục đích nghiên cứu đề tài luận án là nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển KT-XH của tỉnh Lai Châu; góp phần xác định cách thức phát triển mới, hiện đại của tỉnh Lai Châu, đó là cách thức phát triển dựa chủ yếu vào CLNNL và công nghệ theo hướng phát triển bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Lai Châu
- i MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv CHƯƠNG 1 ......................................................................................................... 6 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ......................................... 6 1.1 Tổng quan các nghiên cứu đã công bố ở trong, ngoài nước về chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội ............................. 6 1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội ................................................................ 6 1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước về chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội ............................................................. 17 1.1.3 Những vấn đề thuộc đề tài luận án chưa đượccác công trình đã công bố nghiên cứu giải quyết .............................................................................. 25 1.1.4 Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết ................ 26 1.2 Phương hướng giải quyết các vấn đề nghiên cứu của Luận án 26 ....... 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 26 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 27 1.2.3 Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài luận án ................ 27 1.2.4 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 28 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH ................ 34 2.1 Chất lượng nguồn nhân lực và vai trò của chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội địa phương cấp Tỉnh ....................... 34 2.1.1 Chất lượng nguồn nhân lực và các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực địa phương cấp Tỉnh ........................................................... 34
- ii 2.1.2 Các tiêu chí, chỉ số phản ánh và phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội địa phương cấp tỉnh 42 ....... 2.1.3 Ảnh hưởng của chất lượng nguồn nhân lực tới phát triển kinh tế xã hội địa phương cấp tỉnh ................................................................................ 57 2.1.4 Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phương cấp tỉnh .................................... 61 2.2 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của địa phương cấp tỉnh ...................................................................................... 63 2.2.1 Các yếu tố thuộc Nhà nước ................................................................. 63 2.2.2 Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế xã hội địa phương ................. 66 2.2.3 Yếu tố khoa học – công nghệ ............................................................... 68 2.2.4 Yếu tố điều kiện tự nhiên ..................................................................... 68 2.2.5 Yếu tố thuộc về bản thân nguồn nhân lực .......................................... 68 2.3 Các phương thức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương cấp tỉnh ............................................................................................. 69 2.4 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội và bài học cho tỉnh Lai Châu .................................................................................................. 72 2.4.1 Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội ..................................................... 72 2.4.2 Một số bài học rút ra cho Lai Châu từ kinh nghiệm của một số địa phương ........................................................................................................... 76 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH LAI CHÂU ................................. 79
- iii 3.1 Khái quát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực, và thực trạng sử dụng nhân lực ở tỉnh Lai Châu ............................................ 79 3.1.1 Thực trạng và đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tỉnh Lai Châu .................................................................................................. 79 3.1.2 Thực trạng sử dụng nhân lực trên địa bàn tỉnh Lai Châu ................... 84 3.2 Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu 87 .......................................................................................................................... 3.2.1 Thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu NNL của tỉnh Lai Châu 87 .... 3.2.2 Thực trạng trình độ và kỹ năng nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu 89 .. 3.2.5 Tổng hợp kết quả áp dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) đánh giá tác động của các nhân tố hình thành chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lai Châu ................................................................................................ 101 4.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng một số nhóm nhân lực của tỉnh Lai Châu ............................................................................................................. 147 4.3.4 Kiến nghị các điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu .............................................................. 156 PHỤ LỤC SỐ 3: KẾT QUẢ THỰC HIỆN EFA VỚI TỪNG NHÓM ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ..................................................................................... 194
- iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT * Tiếng Việt Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt CLNNL Chất lượng nguồn nhân lực CMKT Chuyên môn kỹ thuật CNHHĐH Công nghiệp hoá Hiện đại hoá ĐHCĐ Đại học, Cao đẳng HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp KH&ĐT Kế hoạch & Đầu tư KTXH Kinh tế xã hội MNPB Miền núi phía Bắc NNL Nguồn nhân lực LĐTB&XH Lao động Thương binh & Xã hội TCCN Trung cấp chuyên nghiệp UBND Ủy ban nhân dân * Tiếng Anh Từ viết Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Việt tắt BMI Body Mass Index Chỉ số khối cơ thể GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước HDI Human Development Index Chỉ số phát triển con người ILO International Labour Organization Tổ chức Lao động quốc tế Organization for Economic Co Tổ chức Hợp tác và Phát triển OECD operation and Development kinh tế Năng suất các nhân tố tổng TFP Total Factor Productivity hợp UN United Nations Liên Hợp quốc United Nations Development Chương trình Phát triển Liên UNDP Programme Hợp quốc UNFPA United Nations Population Fund Quỹ Dân số Liên Hợp quốc VCCI Vietnam Chamber of Commerce Phòng Thương mại và Công
- v and Industry nghiệp Việt Nam WB World Bank Ngân hàng Thế giới WEF World Economic Forum Diễn đàn kinh tế Thế giới WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới
- vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH 1. Bảng 2. Hình: Hình 3.1: Thực trạng nhân lực trên 15 tuổi đang làm việc đã qua đào tạo, so sánh Lai Châu với cả nước, vùng trung du MNPB và một số tỉnh khác (%) ...................................................................................................................... 92
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Ở cấp độ quốc gia hay ở cấp độ địa phương, chất lượng nguồn nhân lực (NNL) luôn là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội (KTXH), đảm bảo thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế dựa vào tri thức, sự tác động của CLNNL đến phát triển kinh tế xã hội ngày càng trở nên to lớn, mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Vì vậy, nâng cao CLNNL luôn là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển KTXH với mọi quốc gia, mọi địa phương. Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi mô hình tăng trưởng, chuyển từ kinh tế “nâu” sang phát triển kinh tế xanh, từ nền kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên và các ngành gia công, lắp ráp thâm dụng lao động kỹ thuật thấp sang nền kinh tế dựa vào công nghệ cao và nhân lực chất lượng cao, hướng tới nâng cao năng lực cạnh tranh, tính hiệu quả và giá trị gia tăng cao. Trong bước chuyển đổi chất lượng mang tính quyết định này, phát triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao được xác định là một trong ba khâu đột phá chiến lược trong “Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 20112020” được thông qua tại Đại hội XI của Đảng. Nâng cao CLNNL là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và được coi là một trong những ưu tiên chính sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Lai Châu là một tỉnh MNPB, có điều kiện KTXH đặc thù và còn khó khăn hơn rất nhiều so với các địa phương khác trong nước. Trải qua 30 năm đổi mới, với các kết quả phát triển còn tùy thuộc nhiều vào việc tận khai thác tài nguyên thiên nhiên và duy trì phương thức canh tác nông nghiệp miền núi truyền thống, lấy lao động thủ công làm sức mạnh phát triển chủ yếu, tương lai phát triển của Lai Châu đang đối mặt với những giới hạn nghiệt ngã. Việc vượt qua giới hạn đó, về nguyên tắc, trông đợi vào việc thay đổi phương thức
- 2 phát triển KTXH, với định hướng chính là chuyển sang dựa chủ yếu vào nguồn nhân lực và công nghệ. Đây là bài toán phát triển lớn và rất khó khăn đặt ra cho Lai Châu, khi tỉnh còn nghèo, trình độ dân trí thấp, dân cư sống phân tán trong vùng núi cao, điều kiện hạ tầng kết nối nhiều khó khăn…Trong giai đoạn vừa qua, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Lai Châu đã có những bước cải thiện khá (đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 12%/năm trong giai đoạn 20082013), nhưng hầu hết các chỉ số phát triển KTXH của Tỉnh vẫn thấp hơn mức trung bình của các địa phương trên toàn quốc. Năng suất lao động xã hội của Lai Châu hiện rất thấp, chỉ bằng 1/3 năng suất lao động xã hội của cả nước, trong khi đó tốc độ tăng trưởng năng suất lao động qua các năm chậm chạp. Tuy tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở Lai Châu không trầm trọng nhưng đang có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Mức sống của người dân Lai Châu hiện rất thấp. Tính toán từ các số liệu thống kê cho thấy chỉ số tổng sản phẩm/đầu người của Lai Châu chỉ bằng 1/3 tổng sản phẩm trên đầu người của cả nước (tính theo USD). Thu nhập của người lao động ở Lai Châu thấp hơn nhiều so với các tỉnh MNPB. Lai Châu là một trong những tỉnh mà tình trạng nghèo đói trầm trọng và phổ biến nhất cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo của Lai Châu năm 2012 là 43,5%, gấp gần 4 lần tỷ lệ hộ nghèo của cả nước và gấp 1,9 lần tỷ lệ hộ nghèo các tỉnh Trung du MNPB. Tình trạng KTXH kém phát triển của Lai Châu bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản nhất là CLNNL của Tỉnh đang ở mức rất thấp. Trình độ giáo dục NNL tỉnh Lai Châu thấp hơn nhiều so với cả nước và so với các tỉnh MNPB. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ chỉ đạt hơn 60%, trong đó tỷ lệ biết chữ ở khu vực nông thôn thấp hơn nhiều so với khu vực thành thị. Tỷ lệ nhân lực từ 15 tuổi trở lên chưa bao giờ đi học chiếm hơn ¼ nguồn nhân lực trong độ tuổi này, trong khi đó tỷ lệ nhân lực tốt
- 3 nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông có xu hướng cải thiện nhưng với tốc độ chậm chạp, không đáng kể. Trình độ chuyên môn của NNL tỉnh Lai Châu hiện nay rất thấp so với mặt bằng chung của cả nước và các tỉnh Trung du MNPB. Nguồn nhân lực từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo của Lai Châu chỉ đạt khoảng hơn 11%. Nguồn nhân lực không có trình độ CMKT chiếm hơn 90%. Ngoài ra, NNL đang có nhiều vấn đề cần giải quyết về kiến thức và kỹ năng, thể lực cũng như phẩm chất và tác phong lao động. Những vấn đề về CLNNL đang và sẽ là ưu tiên cần giải quyết của chính quyền tỉnh Lai Châu nhằm giúp Lai Châu vươn lên thành một tỉnh đứng vị trí trung bình về phát triển kinh tế xã hội. Trong giai đoạn vừa qua, nhất là từ năm 2008 đến nay, Chính quyền tỉnh Lai Châu đã có nhiều nỗ lực với nhiều giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao CLNNL ở địa phương, như: xây dựng quy hoạch NNL của Tỉnh, giải pháp về giáo dục và đào tạo, giải pháp về y tế và chăm sóc sức khỏe... Các giải pháp này đã phần nào làm cải thiện từng bước CLNNL nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH Lai Châu. Tuy nhiên, các giải pháp này chưa thực sự hợp lý, một số giải pháp còn thiếu cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn, thiếu tỉnh khả thi và vì vậy làm cho CLNNL của Tỉnh ngày càng tụt hậu so với CLNNL ở các địa phương khác lân cận và so với mặt bằng chung của cả nước. Trước tình hình đó, việc nâng cao CLNNL của Lai Châu là thực sự cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH của Tỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp có cơ sở khoa học để nâng cao CLNNL của tỉnh Lai Châu có ý nghĩa quan trọng cả trong giai đoạn trước mắt cũng như trong dài hạn. Từ những lý do nói trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu sinh, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
- 4 2. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài luận án Mục đích nghiên cứu đề tài luận án là nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển KTXH của tỉnh Lai Châu; góp phần xác định cách thức phát triển mới, hiện đại của tỉnh Lai Châu, đó là cách thức phát triển dựa chủ yếu vào CLNNL và công nghệ theo hướng phát triển bền vững. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu đề tài luận án: Góp phần xây dựng, hoàn thiện phương pháp phân tích đánh giá, CLNNL và phương thức nâng cao CLNNL trong phát triển KTXH của một địa phương cấp tỉnh; sử dụng phương pháp, chỉ tiêu đánh giá CLNNL đã đề ra vào việc phân tích, đánh giá CLNNL trong phát triển KTXH của một địa phương cụ thể, đặc thù là tỉnh Lai Châu, đề xuất phương cách nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững tỉnh Lai Châu thời kỳ tới. Qua đó, Luận án sẽ góp phần vào thực hiện khâu đột phá chiến lược về phát triển NNL, góp phần phát triển nhanh và bền vững KTXH của Việt Nam nói chung, tỉnh Lai Châu nói riêng. 3. Kết cấu của Luận án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung Luận án kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội địa phương cấp tỉnh. Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lai Châu.
- 5 Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lai Châu đến năm 2020, tầm nhìn 2025.
- 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 1.1 Tổng quan các nghiên cứu đã công bố ở trong, ngoài nước về chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội 1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội 1.1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu về yếu tố nhân lực và vai trò của nhân lực chất lượng cao trong tăng trưởng kinh tế (1). Adam Smith (1776), “Sự thịnh vượng của các quốc gia”. Smith cho rằng, sự tăng trưởng của cải chủ yếu có hai con đường: 1) Thông qua phân công, nâng cao năng suất lao động; 2) Tăng số người lao động mang tính chất sản xuất, phân công dẫn đến việc sử dụng máy móc, sự gia tăng số người lao động có tính chất sản xuất đều cần đến đầu tư một lượng vốn lớn. Vì vây, tích lũy vốn là nhân tố quyết định sản xuất ra của cải vật chất. (2). “Thuyết lao động lành nghề” của Leontief, nhà kinh tế học người Mỹ, được công bố trong bài viết “Sản xuất trong nước và thương mại quốc tế: Khảo sát lại tình hình tư bản Mỹ” (1953), và bài viết “Tỷ lệ yếu tố sản xuất với kết cấu thương mại quốc tế Mỹ: Phân tích lý luận và kiểm nghiệm” (1956). Sau đó, các nhà kinh tết học gọi hai bài viết này của Leontief là “Câu đố Leontief” và “Giải đáp câu đố của Leontief”. Để giải đáp câu đố của Leontief, bản thân Leontief và các nhà khoa học khác đã nêu ra rất nhiều nhân tố tương quan như năng suất lao động, lao động lành nghề, tư bản nhân lực (vốn con người), nghiên cứu và phát triển (R&D), tài nguyên thiên nhiên... Bản thân Leontief đã nêu ra thuyết lao động lành nghề trong quá trình giải thích “Câu đố Leontief”. Lý luận này xuất phát từ trình độ thành thạo lao động và lượng lao động thành thạo sẵn có tương đối để giải thích nguyên nhân hình thành kết cấu và phân bổ thương mại quốc tế hàng công nghiệp. Leontief cho
- 7 rằng, trong điều kiện trang bị vốn như nhau, trình độ lao động lành nghề của công dân Mỹ cao, năng suất lao động bình quân của công dân Mỹ cao gấp 3 lần của công dân nước ngoài, vì vậy sức lao động hữu hiệu của Mỹ là 3 lần sức lao động hiện có. Do đó, trên thực tế Mỹ trở thành nước có sức lao động dồi dào nên Mỹ phải xuất khẩu sản phẩm loại hình lao động tập trung. Nói cách khác, sản phẩm mà Mỹ xuất khẩu là sản phẩm loại hình tập trung lao động, sản phẩm nhập khẩu là sản phẩm thuộc loại hình tập lao động không lành nghề của nước khác. (3). Robert M.Solow (1956), “Đóng góp vào học thuyết về tăng trưởng kinh tế”, nhờ tác phẩm này mà năm 1987 Solow được tặng giải thưởng Nobel kinh tế. Trong đó, nhà kinh tế học người Mỹ này đã đưa vào mô hình tăng trưởng một nhân tố độc lập là “tiến bộ kỹ thuật” và lấy nó làm cơ sở phân biệt hai hiêu ứng của tăng trưởng kinh tế, là “hiệu ứng tăng trưởng” và “hiệu ứng mức độ”. Tác dụng của “hiệu ứng mức độ” là trong điều kiện không tăng thêm yếu tố đầu vào (như vốn, lao động), tiến bộ kỹ thuật thông qua thay đổi hàm số sản xuất, tức là nâng cao vị trí của con đường tăng trưởng (Growth path) để thực hiện lâu dài cân bằng tăng trưởng kinh tế (hay tính bền vững của tăng trưởng). Đồng thời, Solow còn phân tích thực chứng và dự ước đóng góp của nhân tố tiến bộ kỹ thuật đối với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Mỹ là 87,5%; Căn cứ vào đó xác lập quan điểm tiến bộ kỹ thuật quyết định tăng trưởng kinh tế [76]. (4). D.B.Keesing (1966), “Kỹ năng lao động và lợi thế so sánh”. Trong tác phẩm này, Keesing phát triển một bước thuyết lao động lành nghề, nhấn mạnh hơn sự khác biệt của hiệu suất vật lý của lao động. Ông chia lao động theo trình độ thành thạo về kỹ thuật thành 8 loại, quy nạp thành hai nhóm lớn: Lao động thành thạo và lao động không thành thạo. Keesing đã tiến hành phân tích, so sánh đối với 14 nước công nghiệp, phát hiện nước có lao động hành thạo sẵn có tương đối phong phú, xuất khẩu sản phẩm loại hình tập trung lao
- 8 động thành thạo. Chính sự khác biệt tương đối về lao động thành thạo sẵn có của các nước và sự hạn chế của di dân quốc tế tạo thành bố cục (cấu trúc và phân bổ) của thương mại quốc tế hàng công nghiệp. Keesing đã chỉ ra rằng, sức lao động thành thạo trong một nước công nghiệp là nhân tố sản xuất quan trọng nhất, nhưng thành thạo không phải là có thể đạt được trong thời gian ngắn [7;13261327]. (5). “Thuyết tư bản nhân lực” của các nhà kinh tế học người Mỹ là T.W.Schultz, O.S.Becker, R.Ebald.Win và Lucas đưa ra trong thập kỷ 7080 của thế kỷ XX. Thuyết “tư bản nhân lực” ban đầu được đưa ra nhằm bổ sung và phát triển mô hình tăng tưởng kinh tế dựa trên “thuyết tiến bộ kỹ thuật quyết định tăng trưởng” của Slow. Schultz đã kế thừa, vận dụng khái niệm “Tư bản” của kinh tế học cố điển và thuyết lao động lành nghề của Leontief, chỉ rằng trên mình của người lao động có nhân tố tư bản (vốn), đồng thời chia “tư bản” (vốn) thành hai hình thức: Tư bản thông thường và tư bản nhân lực. Schultz cho rằng, thông qua đầu tư các mặt an ninh xã hội, giáo dục có thể tăng được năng lực kỹ thuật của con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm cho nguồn nhân lực thông thường trở thành “tư bản nhân lực” (vốn nhân lực). Tư bản nhân lực này có thể sản sinh ra “hiệu ứng tri thức” và “hiệu ứng phi tri thức” để trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, tư bản nhân lực có thể sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, xóa bỏ ảnh hưởng của “thu nhập giảm dần” giới hạn của y ếu t ố tư bản và lao động (thông thường) để đảm bảo tăng trưởng kinh tế lâu dài. Thuyết tiến bộ kỹ thuật của Slow và thuyết tư bản nhân lực của Schultz được coi là hai mặt “phần cứng” và “phần mềm” trong quá trình sản xuất xã hội, nhấn mạnh tác dụng quan trong của tiến bộ kỹ thuật và tư bản nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế hiện đại. (6) Lucas (1986) “Mô hình tăng trưởng của tích lũy tư bản nhân lực
- 9 chuyên môn hóa”. Trong tác phẩm này, nhà kinh tế học người Mỹ Lucas đã bổ sung, phát triển thuyết tư bản nhân lực, đưa ra hai mô hình tăng trưởng. + “Mô thức lưỡng tư bản”, trình bày hai loại tư bản ảnh hưởng đối với sản xuất. Trong mô thức này, Lucas chia tư bản thành hai loại “Tư bản hữu hình” và “Tư bản vô hình”; và căn cứ vào trình độ chia sức lao động thành hai loại “lao động nguyên thủy” thể lưu thuần túy và tư bản nhân lực biểu hiện là kỹ năng lao động”. Lucas cho rằng, chỉ có tư bản nhân lực mới có thể thúc đẩy tăng trưởng. Do vậy, có thể công thức hóa tỷ lệ tăng trưởng tư bản nhân lực: h’(t)/h(t) = h(t), O’ [t = U(t)]/h(t). Trong đó: h(t): tư bản nhân lực (lấy kỹ năng lao động của người lao động để hiển thị); O’: Tính co dãn sản xuất của tư bản nhân lực; U: Toàn bộ thời gian sản xuất; [t=U(t)]: thời gian học tập, đào tạo ở trường thoát ly sản xuất. Ý nghĩa của mô thức này là: Phân biệt hai hình thức tư bản và hai loại lao động, từ đó cụ thể hóa tiến bộ kỹ thuật thành tư bản nhân lực thể hiện ở tri thức thông thường và biểu hiện ở đặc thù hóa trong kỹ năng của người lao động; đồng thời cũng chia tư bản nhân lực thông thường mà xã hội có và tư bản nhân lực đặc thù thể hiện ở kỹ năng của người lao động. + “Mô thức hai sản phẩm”. Đây là mô thức hình thành “hiệu ứng ngoại sinh” của “tư bản nhân lực”. Lucas cho rằng, hiệu ứng mà tư bản nhân lực sản sinh ra trong mô hình tăng trưởng của Schultz (túc là “Hiệu ứng tri thức” và “hiệu ứng phi tri thức”) chỉ là “hiệu ứng nội sinh” của tư bản nhân lực, còn hiệu ứng “vừa học vừa làm” là “hiệu ứng ngoại sinh” của tư bản nhân lực. Công thức tích lũy tư bản nhân lực ngoại sinh là: Ci= hi (t) Ui(t) N(t); I = 1,2 Trong đó: Ci: sản xuất thành phẩm I = 1
- 10 Ui: Toàn bộ thời gian sản xuất hoặc sản xuất i: Lương lao động mà hàng hóa sử dụng hi(t): Tư bản nhân lực chuyên nghiệp hóa mà sản xuất I sản phẩm cần N (t): Đầu vào lao động tính bằng người Như thế, “Mô hình tăng trưởng của tính lũy tư bản nhân lực chuyên môn hóa” của Lucas có cống hiến quan trọng đối với lý luận tăng trưởng kinh tế, thương mại quốc tế và lý luận tiền tệ quốc tế. Lucas cho rằng, nước phát triển do trình độ vốn nhân lực cao làm cho tỷ lệ thu nhập vốn tăng dần, do vậy sản sinh ra lãi suất cao và thu hút lượng lớn vốn nước ngoài. Vì vậy, nước đang phát triển muốn thu hút vốn quốc tế phải thực hiện chính sách nâng cao tỷ lệ tích lũy tư bản (vốn) nhân lực, hay nói cách khác là nâng cao CLNNL. Về thương mại quốc tế, do tỷ lệ tăng trưởng vốn nhân lực quyết định tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, do đó một nước phải tập trung phát triển sản xuất sản phẩm với nguồn vốn có hạn nhưng có ưu thế về NNL. (7) Romo (1989), “Mô hình tăng trưởng của loại hình thu nhập tăng dần”. Trong tác phẩm này, nhà kinh tế người Mỹ Romo đã sử dụng phương pháp mới là toán học hóa và vi mô hóa, kết hợp với những vấn đề mới trong tăng trưởng kinh tế, tiến hành công bố lý thuyết “tăng trưởng mới”. Năm trụ cột của lý thuyết “tăng trưởng mới của Romo là: (i) lấy nhân tố tri thức và tư bản nhập vào mô hình “tăng trưởng kinh tế”. Romo đã cụ thể hóa tiến bộ kỹ thuật thành tri thức chuyên nghiệp hóa và thể hiện trong kỹ năng đặc thù của sức lao động, do đó có thể nhận thức trực quan tác dụng của tiến bộ kỹ thuật hoặc tri thức đối với tăng trưởng kinh tết (ii) Đưa ra quan điểm về yếu tố thu nhập có thể tăng dần”. Romo đã phân tích và chứng minh tác dụng của tri thức chuyên nghiệp hóa và tích lũy tư bản nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế, cho rằng hai yếu tố này có thể sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, là “nguồn duy trì động lực vĩnh cửu của tăng trưởng kinh tế”. (iii) Làm rõ quan hệ của tiến bộ
- 11 kỹ thuật và đầu tư tư bản trong một trình độ nhất định, một mặt nhấn mạnh tiến bộ kỹ thuật là nhân tố quyết định của tăng trưởng kinh tế, đồng thời phân tích và chứng minh quan hệ nhân – quả của đầu tư và tiến bộ kỹ thuật, xác định rõ tầm quan trọng của đầu tư đối với thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và tăng trưởng kinh tế. (iv) Phát triển thương mại quốc tế và lưu chuyển tiền tệ quốc tế là động cơ tăng trưởng kinh tế, nhấn mạnh tác dụng của thương mại quốc tế đối với tích luỹ tri thức mang tính thế giới và thúc đẩy "hiệu ứng vượt" của tăng trưởng kinh tế nhảy vọt của một nước. (v) Tăng trưởng kinh tế hiện đại chủ yếu là do sự thúc đẩy của tri thức và tư bản nhân lực, nước có tỉ lệ tích luỹ tư bản nhân lực cao và tri thức cao thì mức thu nhập và tỉ lệ tăng trưởng kinh tế cao và ngược lại. Do tích luỹ tư bản nhân lực và tri thức có thể làm cho thu nhập tăng dần, nên nước có tư bản nhân lực phong phú thì tỉ lệ lợi nhuận từ đầu tư vốn sẽ ổn định và nâng cao, thu hút sự “hồi lưu” của nước phát triển đã xuất khẩu vốn, đồng thời còn thu hút được lượng vốn nước ngoài lớn. Trong mô hình “tăng trưởng mới” của Romo có ba bộ phận hợp thành: “Mô thức hai thời kỳ”, “Mô thức hai ngành” và “Mô thức kinh tế mở”. Trong “Mô thức hai thời kỳ” hay “Mô thức tích luỹ tri thức sản sinh thu nhập tăng dần”, Romo đã đưa ra công thức hiển thị: Qi = F (RiKxi). Trong đó: Qi: Mức độ sản xuất của hãng sản xuất F: Hàm số sản xuất vi phân liên tục của tất cả các hãng sản xuất. Ri: "Tri thức chuyên nghiệp hoá" mà hãng sản xuất loại sản phẩm nào đó xi: Tổng hoà (x = i) của tăng thêm đầu vào yếu tố sản xuất như lao động, tư bản vật chất của hãng sản xuất. K: Tri thức thông thường mà tất cả các doanh nghiệp có thể sử dụng, giống với hiệu ứng kinh tế quy mô.
- 12 Trong mô thức “hai thời kỳ”, Romo đã coi tri thức là yếu tố mới ảnh hưởng đến đầu ra và đưa yếu tố này vào mô thức tăng trưởng với tư cách là một thừa số độc lập, đồng thời chia tri thức thành “tri thức thông thường” và “tri thức chuyên ngành” hay “tri thức chuyên nghiệp hoá”. Romo cho rằng, tri thức thông thường có thể nảy sinh “hiệu ứng kinh tế ngoại sinh (ở ngoài)” làm toàn xã hội có thể mua được hiệu ứng kinh tế quy mô; tri thức chuyên nghiệp hoá có thể sản sinh “hiệu ứng kinh tế nội sinh”, mang lại l ợi nhu ận độc quyền cho hãng sản xuất riêng. Sự hình thành của “hiệu ứng kinh tế ngoại sinh” và “hiệu ứng kinh tế nội sinh” trong sản xuất xã hội chứng tỏ tích luỹ tri thức (tri thức chuyên nghiệp hoá thể hiện trong kỹ năng đặc thù của sức lao động) được coi là nhân tố độc lập trong tăng trưởng kinh tế (nhìn từ quá trình sản xuất một sản phẩm), bản thân nó không chỉ có thể “sản sinh thu nhập tăng dần”, mà còn có thể mang lại thu nhập tăng dần cho sản xuất của toàn xã hội. (8) Scot (1991), “Mô hình tăng trưởng dựa vào đầu tư tư bản”. Trong tác phẩm này, nhà kinh tế học người Anh là Scot đã nhấn mạnh tác dụng của đầu tư tư bản đối với tăng trưởng kinh tế bởi nguồn gốc của tiến bộ kỹ thuật và tích luỹ vốn nhân lực, tích luỹ tri thức là đầu tư tư bản. Scot cho rằng, quan điểm “tăng trưởng đầu ra” quyết định bởi tư bản và lao động trong kinh tế học cổ điển là chính xác và không lỗi thời. Căn cứ mô thức tăng trưởng của chủ nghĩa cổ điển, Scot đã dựng lên mô thức tăng trưởng mới. g = gw + gL ; g = aps + Mgw Trong đó: g: Tỉ suất tăng trưởng kinh tế gw: Tỉ suất tăng trưởng tiền lương gL: Tỉ suất tăng trưởng của lực lượng lao động đã điều chỉnh chất lượng
- 13 a: Hệ số tỉ suất khái quát tuyến tính hoặc tỉ suất đầu tư bình quân hàng năm p: Tỉ suất tăng trưởng đầu tư s: Tổng mức thu nhập trong tổng số được sinh ra, tức là tỉ suất đầu tư. w: Tỉ suất hiệu quả lao động Mô thức Scot biểu đạt rõ tỉ suất tăng trưởng kinh tế được sinh ra chủ yếu quyết định bởi tỉ suất tăng trưởng của tỉ suất đầu tư tư bản và tỉ suất hiệu quả lao động. Căn cứ mô thức này của Scot và “Mô thức hai ngành” của Romo, các nhà kinh tế học sau đó đã khái quát sự tác động của yếu tố tiến bộ kỹ thuật và công nghệ làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả đầu tư và các thành phần khác đóng góp vào tăng trưởng, và gọi yếu tố đó là yếu tố năng suất tổng hợp (Total Factors Productivity TFP), nhân tố quan trọng nhất trong tăng trưởng kinh tế hiện đại. Ý nghĩa của mô thức Scot có hai điểm đáng lưu ý: Một là, nêu rõ quan hệ giữa đầu tư tiền vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tức là đầu tư tư bản quyết định tiến bộ kỹ thuật, từ đó để ra sự quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế; Hai là, đồng thời nhấn mạnh ảnh hưởng quan trọng của tri thức và kỹ thuật đối với chất lượng lực lượng lao động, tỉ suất hiệu quả lao động trong sự tăng trưởng kinh tế[65]. 1.1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng nguồn nhân lực với phát triển bền vững KTXH và phương cách nâng cao CLNNL (1) Altinok (2007), “Human capital Quality and Economic Growth” (Ch ất lượng vốn con người với tăng trưởng kinh tế). Trong đó, Altinok đã tiến hành nghiên cứu tương quan giữa chất lượng vốn con người với tăng trưởng kinh tế, dựa vào một tập hợp các khảo sát quốc tế về đánh giá năng lực học sinh, được xem là tiêu chí đại diện cho CLNNL, gồm các chỉ tiêu về kỹ thuật, toán học, các môn khoa học và đọc hiểu. Đây là nghiên cứu đầu tiên về chất lượng
- 14 giáo dục khi sử dụng dữ liệu mảng và sử dụng dữ liệu chéo của 120 quốc gia trong giai đoạn 19602005. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra tác động tích cực của chất lượng giáo dục, CLNNL đến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 19602000; đồng thời cũng hàm ý về CLNNL trước hết được quyết định bởi chất lượng giáo dục, yếu tố hàng đầu bảo đảm tính bền vững của tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững KTXH của mỗi quốc gia [77]. (2) Changzheng Z.Kong Jin (2010), “Effect of equity in Education the quality of economic Growth: evidence from China” (Tác động của giáo dục đến chất lượng tăng trưởng kinh tế: trường hợp Trung Quốc). Nghiên cứu này dựa trên số liệu kinh tế vĩ mô từ 19792004 để thực hiện kiểm định Granger mối quan hệ nhân quả giữa sự bình đẳng trong giáo dục và chất lượng tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc, sau đó xây dựng mô hình hồi quy. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự bình đẳng trong giáo dục có mối quan hệ đồng biến với chất lượng tăng trưởng kinh tế, trong đó sự bình đẳng trong giáo dục được đo bằng hệ số GINI trong giáo dục và chất lượng tăng trưởng kinh tế được đo bằng TFP. Cơ chế tác động được mô tả là: sự bình đẳng trong giáo dục sẽ cải thiện sự tích lũy vốn con người, tối ưu hóa cấu trúc vốn con người, gia tăng kết quả của đầu tư vào giáo dục và cải thiện các gắn kết xã hội. Tất cả các tác động trên cuối cùng đều phản ánh vào hiệu quả của TFP [78]. (3) Malolm Gillis cùng tập thể tác giả (1987), “Kinh tế học của sự phát triển”. Trong cuốn sách này, các tác giả đã dành phần II của cuốn sách trình bày về chủ đề nhân lực trong sự phát triển, xác định rõ vai trò hai mặt của con người trong quá trình phát triển kinh tế: vừa là người được hưởng lợi ích của sự phát triển, vừa là một tiềm lực sản xuất chính. Đồng thời, các tác giả đã đi sâu phân tích thị trường sức lao động thành thị và nông thôn; đánh giá nguồn lao động và công việc sử dụng nó, các vấn đề về phân bổ lao động và di cư trong nước, di cư quốc tế; các chính sách lao động và thu hút lao động thông
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 291 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
0 p | 302 | 32
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 103 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p | 184 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn