intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:268

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới" tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thu hút FDI vào địa phương cấp tỉnh trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới đứng trên góc độ quản lý vĩ mô của nước nhận đầu tư (chủ thể thu hút đầu tư là nhà nước). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI HOÀNG TRUNG THU HÚT FDI VÀO CÁC TỈNH VEN BIỂN CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội, 2024
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI HOÀNG TRUNG THU HÚT FDI VÀO CÁC TỈNH VEN BIỂN CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Mã số: 9310102 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trúc Lê Hà Nội, 2024 LỜI CAM ĐOAN
  3. Tôi xin cam đoan Luận án “Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nghiên cứu. Các kết quả trình bày trong luận án là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi. Tất cả các nội dung tham khảo sử dụng trong luận án đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả luận án Bùi Hoàng Trung
  4. MỤC LỤC
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ASEAN Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans- Pacific Partnership - Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương FTA Free Trade Agreement - Hiệp định Thương mại Tự do ĐTNN Đầu tư nước ngoài DN Doanh nghiệp EVFTA EU-Vietnam Free Trade Agreement - Hiệp định Thương mại Tự do giữa EU và Việt Nam EU European Union - Liên minh châu Âu FDI Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài NĐ Nghị định NQ Nghị quyết VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 5
  6. DANH MỤC BẢNG 6
  7. DANH MỤC HÌNH 7
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hơn 35 năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách quan trọng về thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khu vực FDI có nhiều đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có tăng thu ngân sách nhà nước, cải thiện, giảm thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế, giải quyết và chuyển đổi cơ cấu việc làm, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia. Việt Nam có 28 tỉnh, thành phố ven biển, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế biển, an ninh quốc phòng và du lịch. Trong thập kỷ qua, khu vực FDI tại vùng ven biển được xem là một trong những động lực phát triển mạnh mẽ nhất. Khu vực này đã góp phần quan trọng vào việc huy động vốn đầu tư, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, gia tăng năng lực sản xuất và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Ở nhiều địa phương ven biển, khu vực FDI chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế mà còn đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa. Ngoài ra, FDI còn tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và phát triển công nghiệp hỗ trợ, giúp các địa phương từng bước tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu. Điều này góp phần nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế biển một cách bền vững. Thực hiện chủ trương chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm gần đây, Việt Nam đã đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) với rất nhiều các đối tác 8
  9. quan trọng và tiềm năng. Cùng với lộ trình thực hiện các cam kết mở cửa thị trường, có thể thấy tất cả các địa phương trong cả nước đang chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp từ các FTA thế hệ mới, trong đó có các tỉnh ven biển Việt Nam. Các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ và đầu tư, cùng với bảo hộ đầu tư và đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư, đã làm tăng sức hấp dẫn của Việt Nam đối với các đối tác FTA. Đồng thời, cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam cũng gia tăng, khiến các nhà đầu tư đổ dồn về các tỉnh ven biển để tận dụng lợi thế này. Tuy nhiên, các tỉnh ven biển phải đối mặt với nhiều thách thức, như rào cản kỹ thuật và yêu cầu về xuất xứ hàng hóa trong các FTA. Thách thức về nguồn nhân lực, cam kết bảo vệ quyền lao động, và áp lực từ tranh chấp thương mại quốc tế, quản lý kinh tế - xã hội cũng đòi hỏi các tỉnh phải điều chỉnh và thích nghi với những yêu cầu mới. Các tỉnh cũng cần nâng cao tính minh bạch trong cạnh tranh, đồng thời hướng dòng vốn FDI vào các ngành công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, việc thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam nói chung và các tỉnh ven biển nói riêng vẫn tồn tại những hạn chế: dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp thâm dụng lao động; công nghệ của nhiều doanh nghiệp FDI còn lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và không phù hợp với tiêu chuẩn phát triển bền vững. Nhiều địa phương gặp khó khăn trong việc thu hút hiệu quả nguồn vốn này do hạ tầng chưa đồng bộ, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, môi trường đầu tư chưa thực sự minh bạch, thủ tục hành chính phức tạp, tham nhũng, và thiếu cơ chế bảo vệ nhà đầu tư... Những yếu tố này có thể cản trở việc thu hút FDI chất lượng cao, làm giảm hiệu quả phát triển kinh tế bền vững. Mặt khác, tổng quan các công trình nghiên cứu của tác giả khác 9
  10. đã công bố cho thấy các đề tài liên quan đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khá phong phú. Trong đó, nhiều công trình nghiên cứu thực trạng thu hút FDI, tác động của thu hút FDI và đưa ra các giải pháp, khuyến nghị để thúc đẩy thu hút FDI vào Việt Nam cũng như vào các địa phương cụ thể ở Việt Nam, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về thu hút FDI vào các tỉnh ven biển ở Việt Nam. Một số công trình nghiên cứu thu hút FDI trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới, chủ yếu tập trung phân tích cơ hội và thách thức, các nhân tố ảnh hưởng, tác động của FTA tới thu hút FDI và đề xuất một số kiến nghị mà chưa nghiên cứu các nội dung của thu hút FDI trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới; bên cạnh đó, những công trình này mới đề cập đến thu hút FDI trong bối cảnh tham gia FTA thế hệ mới ở một số địa phương cụ thể chứ chưa nghiên cứu vùng ven biển nước ta. Các công trình nghiên cứu về thu hút FDI trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới (phần lớn là các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành) chỉ nghiên cứu trong phạm vi thời gian ngắn hay tập trung ở một khía cạnh đơn lẻ, chưa đưa ra khái niệm, xác định rõ những nội dung cũng như hệ thống tiêu chí để đánh gía và phân tích các nhân tố ảnh hưởng. Một số công trình được thực hiện từ nhiều năm trước, khi mà bối cảnh quốc tế và trong nước có nhiều khác biệt so với hiện nay, vì thế nhiều quan điểm, mục tiêu thu hút vốn FDI của Việt Nam cũng như các giải pháp, kiến nghị được đề xuất của các đề tài này đã không còn phù hợp, đặc biệt khi Việt Nam tham gia các FTA thế hệ mới thì những giải pháp, kiến nghị đưa ra cần nghiên cứu và điều chỉnh cho phù hợp với quan điểm, mục tiêu thu hút FDI. Nhìn chung, cho đến nay chưa có một nghiên cứu tổng thể nào nghiên cứu thu hút FDI vào các tỉnh ven biển Việt Nam trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới với đầy đủ các nhóm nội dung và xây dựng được bộ tiêu chí để đánh giá. Điều 10
  11. này khẳng định thêm sự cần thiết của việc nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu hơn về thu hút FDI vào các tỉnh ven biển Việt Nam trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới. Xuất phát từ tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn trên, với mong muốn tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tăng cường thu hút FDI vào các tỉnh ven biển Việt Nam trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” làm đề tài luận án. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đến năm 2030 và các năm tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, luận án xác định nhiệm vụ: - Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan tới đề tài luận án để xác định những vấn đề đã được giải quyết có thể kế thừa, những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. - Thứ hai, hệ thống hóa, làm rõ hơn một số vấn đề lý luận chung về thu hút FDI vào các tỉnh ven biển trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. - Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, chỉ ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế đó. 11
  12. - Thứ tư, đưa ra quan điểm định hướng và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tương nghiên cứu ̣ Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút FDI vào các tỉnh ven biển trong điều kiện thực hiện các FTA thế hệ mới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thu hút FDI vào các tỉnh ven biển trong giai đoạn 2010 - 2022, đặc biệt là trong thời kỳ thực hiện các FTA thế hệ mới. Đề tài lựa chọn năm 2010 là phù hợp với năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2010-2020, đánh dấu mốc thời gian có sự thay đổi trong mục tiêu, phương hướng thu hút vốn ĐTNN từ tập trung thu hút về số lượng sang chọn lọc “thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao, công nghệ nguồn, mở rộng thị trường xuất khẩu”. Đây là khoảng thời gian đủ dài để nghiên cứu có thể đưa ra những so sánh, đánh giá, phân tích và tổng hợp về thu hút vốn FTA trong điều kiện thực hiện các FTA thế hệ mới. Các FTA thế hệ mới nổi bật như CPTPP có hiệu lực với Việt Nam từ 14/01/2019, EVFTA chính thức có hiệu lực tại Việt Nam từ 18/1/2020. Các quan điểm và giải pháp được đề xuất thực hiện đến năm 2030 và các năm tiếp theo. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu thu hút FDI vào 28 tỉnh, thành phố ven biển của Việt Nam; khảo cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thu hút FDI vào địa phương cấp tỉnh trong bối cảnh tham gia 12
  13. các FTA thế hệ mới đứng trên góc độ quản lý vĩ mô của nước nhận đầu tư (chủ thể thu hút đầu tư là nhà nước). Theo đó, nội dung thu hút FDI vào chính quyền cấp tỉnh được nghiên cứu trên các nội dung: (1) Xây dựng chiến lược thu hút FDI; (2) Xây dựng chính sách cải thiện môi trường đầu tư; (3) Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư và hoạt động xúc tiến đầu tư; (4) Phát triển cơ sở hạ tầng; (5) Phát triển nguồn nhân lực; (6) Bảo đảm hài hoà quan hệ lợi ích. 4. Những đóng góp mới của luận án - Về lý luận: Điểm mới của luận án là nghiên cứu vấn đề thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam đặt trong bối cảnh thực thi các FTA thế hệ mới. + Xây dựng và phát triển nội hàm khái niệm thu hút FDI vào các tỉnh ven biển trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới; chỉ ra điểm khác biệt cơ bản của thu hút FDI trong bối cảnh thực thi các FTA thế hệ mới so với các FTA truyền thống và tác động của các FTA thế hệ mới tới thu hút FDI của các tỉnh ven biển. + Xây dựng khung lý luận về nội dung thu hút FDI của chính quyền cấp tỉnh trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới. + Xây dựng khung lý luận về tiêu chí đánh giá thu hút FDI trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới bao gồm: nhóm tiêu chí về quy mô vốn và dự án; nhóm tiêu chí về cơ cấu vốn FDI; nhóm tiêu chí phản ánh tác động của vốn FDI về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế. + Phân tích các yếu tố tác động đến thu hút FDI trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới vào các tỉnh ven biển, bao gồm các yếu tố bên ngoài và bên trong. Các nhà quản lý kinh tế vĩ mô, nhà nghiên cứu và những người quan tâm có thể tham khảo luận án này để hiểu sâu hơn về thu hút FDI trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới trên góc độ nước 13
  14. nhận đầu tư, đặc biệt với vùng ven biển tại quốc gia đang phát triển và hội nhập mạnh mẽ như Việt Nam. - Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các tỉnh ven biển Việt Nam trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới thông qua hệ thống tiêu chí đánh giá, các yếu tố tác động, luận án đã chỉ ra được những kết quả tích cực cũng như những hạn chế và nguyên nhân. Các nhận định, đánh giá của luận án sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý kinh tế vĩ mô tại Việt Nam có cái nhìn tổng thể, đầy đủ và toàn diện hơn về thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam giai đoạn hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới. Từ thực trạng đó và kinh nghiệm thu hút FDI trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới của một số quốc gia trên thế giới có thể áp dụng cho các tỉnh ven biển Việt Nam, luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp cho các tỉnh ven biển Việt Nam nhằm thu hút mạnh mẽ hơn nữa và gia tăng hiệu quả dòng vốn FDI vào các tỉnh ven biển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước, Hiệp hội doanh nghiệp, Ban ngành, bản thân các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước. Luận án cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên chuyên ngành kinh tế tại các trường đại học và cao đẳng. 5. Bố cục luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án được chia thành các chương sau: Chưong 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ̛ luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút FDI vào các tỉnh 14
  15. ven biển trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới Chưong 3. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu ̛ Chưong 4. Thực trạng thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt ̛ Nam trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới Chương 5. Quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới 15
  16. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến vai trò và tác động của thu hút FDI đối với các nước nhận đầu tư Nghiên cứu về vai trò và tác động của nguồn vốn FDI, có nhiều công trình của các học giả nước ngoài, có thể kể đến: Nghiên cứu của Javorcik (2004) cho rằng tác động lan tỏa của FDI thường xảy ra khi doanh nghiệp nước ngoài tăng năng suất của các doanh nghiệp trong nước tại nước tiếp nhận và không hoàn toàn nội địa hóa giá trị của các lợi ích này. Khi đầu tư vào một thị trường thông qua FDI, doanh nghiệp nước ngoài thường mang theo công nghệ tiên tiến hơn, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tốt hơn, do đó có lợi thế so sánh so với các doanh nghiệp trong nước. Trong quá trình hoạt động, công nghệ và kinh nghiệm của doanh nghiệp nước ngoài có thể được chuyển giao cho các cơ sở sản xuất tại nước sở tại. Các hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh nghiệp nước ngoài sẽ tạo cơ hội học hỏi quan trọng cho doanh nghiệp trong nước, từ đó nâng cao năng suất lao động. Nghiên cứu của Ali Riza Sandalcilar và Ali Altiner (2012) phân tích mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng GDP dựa trên dữ liệu từ 1995-2011 của 10 quốc gia thuộc ECO. Kết quả cho thấy FDI có tác động tích cực mạnh mẽ lên tăng trưởng GDP, đặc biệt là ở các nền kinh tế chuyển đổi mới độc lập từ những năm 1990 (Azerbaijan, Kazakhstan, Turkmenistan, Uzbekistan). FDI bổ sung vốn cho ngành 16
  17. năng lượng, tạo việc làm, hoàn thiện khung pháp lý, và đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kinh tế theo hướng thị trường mở. FDI cũng tạo điều kiện cho các nước ECO hội nhập quốc tế và tăng cường cạnh tranh toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng tính bền vững kinh tế của khu vực này. Nghiên cứu của Nedeem Iqbal và các cộng sự (2014) về tác động của FDI đến GDP ở Pakistan sử dụng hàm sản xuất Cobb- Douglas và lý thuyết của Bhahwati, phân tích dữ liệu từ 1983-2012. Kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa FDI và GDP của Pakistan, hỗ trợ giả định rằng FDI có tác động tích cực hơn đối với các nền kinh tế có chế độ thương mại mở. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng văn hóa và điều kiện của nước tiếp nhận ảnh hưởng đến mức độ tác động của FDI, do đó, lợi ích kinh tế từ FDI không thể dự đoán trước. Liên quan tới công trình nghiên cứu về chủ đề thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng ven biển và vùng nội địa của Trung Quốc, hai tác giả Guohui và Xia (2011) đã sử dụng phương pháp định lượng để tìm hiểu về tác động của FDI lên thương mại dựa trên dữ liệu bảng của 31 tỉnh (gồm 11 tỉnh ven biển và 20 tỉnh nội địa) ở Trung Quốc trong giai đoạn 1992-2005. Một mặt, kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp ước lượng moment tổng quát (GMM) đã cho thấy trong khi FDI hiện tại có tác động tích cực tới xuất khẩu của các tỉnh ven biển thì trái lại nó lại tác động tiêu cực đối với xuất khẩu của các tỉnh nội địa trong cùng kỳ. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng chỉ ra FDI trễ một năm có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến xuất khẩu của các tỉnh ven biển và các tỉnh nội địa trong cùng giai đoạn nghiên cứu. Mặt khác, kết quả ước lượng mô hình bằng GMM cũng cho thấy FDI hiện thời có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê lên nhập 17
  18. khẩu của các tỉnh nội địa và cả Trung Quốc, nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với trường hợp của các tỉnh ven biển. Cùng chia sẻ quan điểm này, hai học giả Ouyang và Fu (2012) trong nghiên cứu Economic growth, local industrial development and inter-regional spillovers from foreign direct investment: Evidence from China còn cho rằng vùng ven biển phía đông còn có lợi thế so sánh tĩnh không chỉ về vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động logistics phục vụ FDI định hướng xuất khẩu mà quan trọng là còn dễ dàng tiếp cận và khai thác tối đa về quy mô thị trường nội địa rộng lớn của Trung Quốc. Nói một cách khác, do vùng ven biển phía đông của Trung Quốc đại lục có lợi thế so sánh tĩnh cả về hiệu quả hội tụ ngành kinh tế (tập trung phân bố đông trong các đặc khu kinh tế, các cụm liên kết ngành, và các khu công nghiệp ven biển) cũng như hiệu quả tính kinh tế theo quy mô của thị trường tiêu dùng nội địa rất rộng lớn, nên nó được ghi nhận như là một cực hấp dẫn trong thu hút FDI chảy vào các tỉnh thuộc vùng ven biển từ các nhà đầu tư nước ngoài (nhất là đối với hoạt động lựa chọn vị trí đầu tư phù hợp của các tập đoàn đa quốc gia và các tập đoàn xuyên quốc gia trong dài hạn). Cùng hướng nghiên cứu về vai trò và tác động của nguồn vốn FDI, có nhiều công trình của các học giả trong nước, có thể kể đến: Luận án tiến sĩ của Trần Quang Thắng (2012) phân tích tác động tiêu cực và tính khách quan của 9 vấn đề kinh tế xã hội đặc thù liên quan đến FDI tại một số nước Châu Á, từ đó đưa ra các giải pháp cho Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong thu hút FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001-2010, làm rõ tính thiếu bền vững từ khu vực này. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp xử lý và phòng ngừa các vấn đề đến năm 2020. 18
  19. Tác giả Trần Thị Tuyết Lan (2014) đã trình bày quan điểm về FDI theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. FDI được xem là hoạt động đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quy hoạch và định hướng phát triển của vùng, có tác động tích cực đến phát triển vùng. Quan điểm này đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, không chỉ cho vùng kinh tế trọng điểm mà còn lan tỏa đến các vùng khác trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang đặt ra những trở ngại trong việc phát triển bền vững đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: hiện tượng chuyển giá, trốn thuế gây thất thu ngân sách nhà nước có biểu hiện ngày càng tăng; việc làm tạo ra còn chưa tương xứng, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động chưa được quan tâm một cách thỏa đáng, tranh chấp lao động và đình công có xu hướng gia tăng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự trong vùng, hiện tượng vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là khá phổ biến, ảnh hưởng tiêu cực đến mối trường và sức khỏe của dộng đồng. Ngoài ra tác giả cũng đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng bền vững tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nêu ra vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng bền vững về kinh tế đơn thuần chứ không nghiên cứu ảnh hưởng toàn diện của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển bền vững trên cả 3 trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường. Trong công trình nghiên cứu về chủ đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, tác giả Trần Nghĩa Hòa 19
  20. (2016) đã sử dụng phương pháp phân tích định tính thông qua cơ sở dữ liệu thứ cấp để làm rõ không chỉ các điểm mạnh và điểm yếu của thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ trong giai đoạn 2007-2014 mà còn chỉ ra được các nguyên nhân của các tồn tại hạn chế đó. Trên cơ sở phân tích này, tác giả cho rằng cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng cường thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020 như sau: nâng cao chất lượng môi trường đầu tư (tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý về đầu tư nước ngoài), nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách (nhấn mạnh tới đổi mới chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài), xây dựng chiến lược lựa chọn thu hút nhà đầu tư nước ngoài, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ và hiện đại, nâng cao chất lượng lao động (chú trọng đào tạo nghề), nâng cao năng lực quản trị ở cấp địa phương (nhất là hiệu quả thực thi pháp luật để tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài). Bài viết Giải pháp tăng cường hiệu quả thu hút FDI tại Việt Nam của tác giả Nguyễn Quỳnh Anh (2023) đã phân tích kết quả đạt được, cùng những tồn tại, hạn chế trong thu hút FDI tại Việt Nam và đưa ra giải pháp để hoạt động này hiệu quả hơn trong thời gian tới. Tác gỉa cho rằng cần cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường quản lý FDI, và sàng lọc các dự án theo tiêu chí chất lượng và bảo vệ môi trường. Đồng thời, việc đưa ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả khu vực FDI cũng được đề xuất để tăng tính minh bạch và chất lượng trong việc thu hút FDI tại Việt Nam. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có các công trình nước ngoài tiêu biểu: Bàn về ảnh hưởng của thể chế tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Peres và các học giả (2018) đã tiến hành phân tích định lượng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2