intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:169

68
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu những cơ sở lý luận về phát triển KT-XH và cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH; phân tích đánh giá tác động của cơ cấu chi NSNN ở CHDCND Lào tới phát triển KT-XH giai đoạn 2001-2012; đề xuất giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

  1. ­1­ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trải qua nhiều năm tiến hành công cuộc đổi mới do Đảng Nhân dân  cách mạng (NDCM) Lào khởi xướng và lãnh đạo đất nước; nhất là từ năm  1986 đến nay đã có những thành tựu nổi bật, như: Quốc phòng, an ninh   được giữ vững; kinh tế­xã hội (KT­XH) liên tục phát triển; đời sống nhân  dân đã được cải thiện rõ rệt; hệ thống chính trị được củng cố; quan hệ đối  ngoại đã được mở  rộng, vai trò, uy tín của nước Cộng hòa dân chủ  nhân   dân (CHDCND) Lào ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.  Đạt được những thành tựu trên đây có phần đóng góp quan trọng của  ngân sách nhà nước (NSNN) ­ công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước.  Chi NSNN  ở  CHDCND Lào trung bình hàng năm tăng  ở  mức độ  đáng kể.  Tốc độ  tăng chi NSNN  ở CHDCND Lào cao như  vậy đã tạo ra cơ  hội để  đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT­XH, tham gia hội   nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, thực tiễn điều hành NSNN  ở  CHDCND Lào trong thời   gian qua còn có nhiều bất cập, như: Cơ cấu chi NSNN chưa góp phần phân  bổ nguồn lực tài chính công hiệu quả hơn giữa các loại hình chi; Giữa các  ngành, các lĩnh vực; chưa đảm bảo phân bổ công bằng và hướng về người   nghèo nhiều hơn. Mặt khác, do tác động của khủng hoảng tài chính toàn   cầu gây  ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ cấu chi NSNN, mà hậu quả  là  phải cắt giảm một số  khoản chi, dẫn đến không đạt mục tiêu phát triển   KT­XH đã đề  ra. Nhận thức được điều đó, trong quá trình phát triển đất  nước để  thực hiện được các mục tiêu và giải quyết vấn đề  đặt ra, Nhà  nước phải có chủ trương, chính sách, giải pháp tích cực để từng bước nâng  cao chất lượng điều hành chi NSNN, trong đó có giải pháp đổi mới cơ cấu   chi NSNN. 
  2. ­2­ Để góp phần giải quyết những vấn đề  cấp bách đã nêu trên, tác giả  đã mạnh dạn chọn đề  tài:  “Đổi mới cơ  cấu chi NSNN  nhằm thúc đẩy   phát triển KT­XH  ở CHDCND Lào” để nghiên cứu và làm luận án tiến sĩ  kinh tế. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu  Trong thời gian qua, đã có nhiều tiếp cận nghiên cứu về  lý luận và   thực tiễn có liên quan đến chi và quản lý chi NSNN. Sản phẩm của mỗi   cách tiếp cận đó có thể  là các luận văn  ở  trình độ  Thạc sĩ; có thể  là các   luận án ở trình độ Tiến sĩ; hoặc cũng có thể là kết quả nghiên cứu của đề  tài khoa học, hay các bài báo thuộc các cấp khác nhau quản lý;…Tuy nhiên,   với các mục đích nghiên cứu khác nhau thì kết quả  kỳ  vọng đối với sản   phẩm nghiên cứu khác nhau. Nên tác giả của mỗi công trình đó cũng đã biết  giới hạn lại phạm vi nghiên cứu cho phù hợp. Có thể  khái quát nội dung  của các công trình trên qua một số nét sau: 2.1. Các nghiên cứu trong nước Cùng với quá trình đổi mới cơ  chế  quản lý nền kinh tế, đổi mới  quản lý NSNN  ở CHDCND Lào cũng đã được Đảng NDCM và Chính phủ  CHDCND Lào đặc biệt quan tâm. Chính yếu tố  này đã thúc đẩy các nhà   quản lý, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế  nói chung và tài chính  công nói riêng đầu tư công sức để nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp thích   hợp cho tiến trình đổi mới cơ  chế  quản lý NSNN  ở  CHDCND Lào trong   những năm vừa qua.  Thực tế cho thấy có khá nhiều các bài báo được đăng tải trên tạp chí  của ngành Tài chính Lào xuất bản hàng tháng cũng có đề cập đến từng khía  cạnh riêng, nhỏ lẻ có liên quan đến xu hướng đổi mới quản lý NSNN, như:   Khamkeo Chanthavong với bài “Đổi mới phân cấp quản lý ngân sách địa  
  3. ­3­ phương  ở  tỉnh Luangnamtha” đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 4/2010;  Khamtanh Phommaseng với bài “Tăng cường quản lý chi ngân sách Thành   phố  Viêng chăn” đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 2/2009; Sisouphan với  bài “Đổi mới cách thức phân bổ  kinh phí NSNN cho giáo dục phổ  thông ở   CHDCND   Lào”   đăng   trên   Tạp   chí   Tài   chính   tháng   5/2011;.v.v…   Điểm  chung nhất của các bài báo là chủ yếu đề xuất những ý kiến mang tính tác  nghiệp gắn liền với vị  trí mà các tác giả  đang phải thực thi trách nhiệm   trong quản lý NSNN  ở một ngành, hay  ở một địa phương cụ  thể. Do vậy,   những thông tin từ quản lý NSNN trên một giác độ nào đó của thực tiễn  ở  mỗi địa phương hay mỗi ngành đã được trình bày có giá trị  tham khảo cho  các nhà hoạch định chính sách về quản lý NSNN ở Bộ Tài chính CHDCND   Lào, hay các quan chức trong bộ máy Chính phủ có trách nhiệm trong quản   lý kinh tế  của đất nước. Mặt khác, đây cũng là diễn đàn thể  hiện tính dân  chủ trong luận bàn, đánh giá và tham vấn chính sách về quản lý NSNN một  cách rộng rãi, thể  hiện quan điểm phát huy dân chủ  của Chính phủ  trong   quản lý kinh tế nói chung và NSNN nói riêng. Tuy nhiên, hàm lượng nghiên  cứu mang tính lý luận và những đòi hỏi trình bày phải có tính lôgic cho các   đề  xuất, kiến nghị  hoặc các luận giải về  hiện tượng đã và đang diễn ra  trong thực tiễn thì còn rất thiếu hoặc rất nông cạn. Gần đây đã có những công trình mang tầm lý luận và có tính khoa  học cao hơn xuất hiện trong lĩnh vực nghiên cứu về  NSNN  ở  CHDCND  Lào, như: Luận văn Thạc sĩ kinh tế  về đề  tài: “Giải pháp tăng cường quản lý   chi NSNN tại nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay” của học viên  Phonexay Phongsavanh năm 2010. Tác giả  của bản luận văn này đã đạt  được những thành công sau:
  4. ­4­ Đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận xoay quanh các khâu của chu   trình quản lý chi NSNN;  Đã thực hiện đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở CHDCND Lào   giai đoạn 2001­2009 và chỉ  ra các  ưu, nhược điểm trong quản lý chi theo  từng khâu của chu trình đó; Đã đề xuất được hệ thống giải pháp (gồm 06 nhóm giải pháp) nhằm  tăng cường quản lý chi NSNN ở CHDCND Lào cho các năm 2010 trở đi. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một bản luận văn ở trình độ Thạc sĩ  nên nội dung cũng chủ yếu tập trung vào đánh giá những hoạt động quản lý  chi NSNN trên giác độ  tuân thủ  pháp luật của quản lý NSNN hiện hành,   hầu như chưa biết gắn giữa quản lý chi NSNN với trách nhiệm của các cơ  quan công quyền trong việc dùng tiền của NSNN vào việc thực hiện các  nhiệm vụ  xây dựng phát triển KT­XH mà chính các cơ  quan đó phải làm.  Cũng chính từ việc không biết ràng buộc giữa sử dụng tiền với nhiệm vụ  các cơ quan công quyền phải làm nên cái mà luận văn gọi là các giải pháp  cũng mới chỉ dừng lại như là các khuyến nghị mang tính chất định tính đáp   ứng tăng cường quản lý chi NSNN cho thời gian đã qua.  Luận   án   Tiến   sĩ   kinh   tế   về   đề   tài:   “Phân   cấp   quản   lý   NSNN   ở   CHDCND Lào ­ Thực trạng và giải pháp” do NCS Pangthong Luangvanxay  hoàn thành đầu năm 2011, lại chọn cách tiếp cận thúc đẩy đổi mới quản lý   NSNN ở CHDCND Lào theo hướng gắn kết với đổi mới về thể chế.  Những thành công nổi bật của luận án là: Đã hệ  thống hóa những vấn đề  lý luận về  phân cấp quản lý NSNN   và thống nhất nhận thức: Phân cấp quản lý NSNN nhất thiết phải gắn liền   và bị các yêu cầu của phân cấp quản lý về KT­XH chi phối;
  5. ­5­ Đã phân tích và làm sáng tỏ được mô hình phân cấp quản lý NSNN ở  CHDCND Lào từ năm 1986­2009 qua 4 giai đoạn gắn liền với những thay  đổi về cơ chế phân cấp quản lý về KT­XH qua mỗi giai đoạn đó; Trên cơ  sở  đánh giá thực trạng của phân cấp quản lý NSNN qua 4   giai đoạn nêu trên, kết hợp với chủ trương, đường lối về phân cấp quản lý  KT­XH những năm tới, luận án đã đề  xuất 06 nhóm giải pháp nhằm tăng  cường phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào những năm 2010­2015. Mặc dù những thành công của luận án là không thể phủ nhận, nhưng   những thành công đó cũng mới chỉ  được nhìn nhận trên giác độ  phân cấp   về quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn với cơ quan công quyền các cấp ở  CHDCND Lào trong thời gian đã qua. Tác giả  của bản luận án vẫn chưa   làm rõ được trách nhiệm của chính các cơ  quan công quyền các cấp đó  trong việc sử  dụng công cụ  ngân sách để  thúc đẩy sự  phát triển KT­XH  trên mỗi địa bàn mà mình đã được phân cấp quản lý. Hay nói cách khác,  những quan hệ  kinh tế  và lợi ích, chưa được làm sáng tỏ  cả  về  cơ  sở  lý   luận cũng như thực tiễn quản lý thông qua cơ chế phân cấp quản lý NSNN  ở  CHDCND Lào thời gian qua. Thay vào đó là những mô tả  nặng về  diễn  biến tình hình thu, chi NSNN qua các giai đoạn nghiên cứu để rồi rút ra các   nhận xét đánh giá nặng về cảm tính. Luận án Tiến sĩ kinh tế  về  đề  tài:“Giải pháp thực hiện cân đối   NSNN  ở  Cộng hòa Dân chủ  Nhân dân Lào giai đoạn 2011­2015” do NCS  Phanxay Thammasith hoàn thành cuối năm 2011, lại có cách tiếp cận nghiên   cứu về NSNN ở CHDCND Lào trên giác độ cân đối. Những thành công đáng ghi nhận của bản luận án này là:
  6. ­6­ Đã trình bày có hệ  thống những vấn đề  lý luận về  cân đối NSNN  trên các giác độ cân đối giữa thu, chi bằng tiền, và cân đối ở tầm vĩ mô theo  cơ cấu ngành kinh tế; Đã phân tích thực trạng cân đối thu, chi NSNN và khả năng gây ra các  tác động của nó tới sự  phát triển của nền kinh tế   ở  CHDCND Lào những  năm 1999­2010; Đã đề xuất hệ thống các giải pháp gồm 03 nhóm theo cách tiếp cận   từ  hoàn thiện chính sách quản lý thu, chi đến hoàn thiên về  nguyên tắc và   phương pháp cân đối, và hoàn thiện về  tổ  chức các biện pháp mang tình  nghiệp vụ để cân đối thu, chi NSNN giai đoạn 2011­2015. Do quá quan tâm đến các số liệu về cân đối thu, chi nên mối quan hệ  ràng buộc tất yếu giữa cân đối thu, chi NSNN với các cân đối lớn trong nền   kinh tế  lại chưa được tác giả  của bản luận án này khai thác và làm cho   sáng tỏ. Chính vì vậy, người ta vẫn thấy thiếu vắng những trách nhiệm  của các cơ quan công quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giải quyết  các mối quan hệ  cân đối lớn trong nền kinh tế  thông qua cân đối thu, chi  NSNN này. 2.2. Các nghiên cứu ngoài nước co liên quan đến đề tài Là đất nước láng giềng có nghĩa tình sâu đậm, có nhiều nét tương  đồng với CHDCND Lào, CHXHCN Việt Nam cũng đã và đang nỗ lực thực   hiện cải cách quản lý NSNN­cốt lõi của quản lý tài chính công, từ  năm  2001 đến nay. Chính vì vậy, những công trình khoa học liên quan đến đổi  mới quản lý NSNN ở CHXHCN Việt Nam rất nhiều. Trong đó, sát thực với  tên   đề   tài   luận   án   mà   NCS   đang   thực   hiện   nghiên   cứu   tại   Lào,   thì   ở  CHXHCN Việt Nam đã có những công trình lớn sau: 2.2.1. Các luận án Tiến sĩ kinh tế
  7. ­7­ (1) Luận án Tiến sĩ kinh tế  về  đề  tài: “Đổi mới cơ  cấu chi NSNN   trong điều kiện hiện nay  ở  Việt Nam” do NCS Nguyễn Khắc Đức hoàn  thành năm 2002. Những thành công đáng ghi nhận của luận án này, bao  gồm:  Đã đưa ra những vấn đề  lý luận về  NSNN và cơ  cấu chi NSNN,  trong đó nhấn mạnh về  nội dung, đặc điểm của cơ  cấu chi NSNN, các  nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi, một số mô hình cơ cấu chi NSNN; Đã   sử   dụng   hệ   thống   số   liệu   để   phân   tích   cơ   cấu   chi   NSNN   ở  CHXHCN Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường   thời kỳ  1989­2000 gắn với hai giai đoạn: giai đoạn 1989­1995, trước khi có   Luật NSNN năm 1996 và giai đoạn 1996­2000, sau khi có Luật NSNN năm  1996; Căn   cứ   trên   các   nhận   xét   về   thực   trạng   cơ   cấu   chi   NSNN   ở  CHXHCN Việt Nam tác giả  đưa ra các quan điểm về  đổi mới cơ  cấu chi   NSNN trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và làm chỗ dựa cho  đề  xuất hệ  thống giải pháp đổi mới cơ  cấu chi NSNN  ở  CHXHCN Việt   Nam giai đoạn 2001­2010 theo 03 nhóm giải pháp lớn.  Những giới hạn của luận án: Luận án được hoàn thành từ  năm 2002, nên hệ  thống số  liệu, hệ  thống giải pháp đã bộc lộ  nhiều điểm không còn phù hợp trong tiến trình  đổi mới không ngừng về quản lý chi NSNN ở CHXHCN Việt Nam những   năm qua;  Đề  tài tác giả  viết về  đổi mới cơ  cấu chi NSNN nhưng không gắn  với một mục tiêu cụ  thể  nào đó trong phát triển KT­XH, nên không có tác   động và mối quan hệ  của đổi mới cơ  cấu chi NSNN với sự  thay đổi của   nền kinh tế trên các lĩnh vực, khía cạnh phát triển khác nhau.
  8. ­8­ (2) Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp   phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa  ở  Việt Nam ” do NCS Bùi  Đường Nghiêu hoàn thành năm 2003. Những thành công của luận án:  Đã làm rõ các vấn đề lý luận về NSNN, vai trò của NSNN trong nền  kinh tế thị trường, các vấn đề cơ bản về cơ cấu chi NSNN trong đó tác giả  đưa ra cơ sở xác định cơ cấu định tính và cơ cấu định lượng của chi NSNN   và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các cơ cấu đó;  Đã phân tích vai trò của NSNN nói chung và chi tiêu NSNN nói riêng   đối   với   việc   thực   hiện   công   nghiệp   hóa   hiện   đại   hóa   (CNH­HĐH)   ở  CHXHCN Việt Nam; Đã phân tích thực trạng chi NSNN từ đó có những nhận xét, đánh giá   về  cơ  cấu chi NSNN tác động tới tiến trình thực hiện CNH­HĐH cả  trên   góc độ định tính và định lượng; Đã sưu tầm được các kinh nghiệm của thế giới về tổ chức hệ thống   NSNN trong giai đoạn 1991­2000 và rút ra những bài học cho CHXHCN   Việt Nam khi sử  dụng chi NSNN như  là một trong những công cụ  quan   trọng để tiến hành CNH­HĐH đất nước; Hệ  thống giải pháp mà tác giả  đề  xuất được tập trung vào các nội   dung: Tổ chức lại ngân sách thành ngân sách chung và ngân sách đặc biệt;  cơ  cấu lại bảng cân đối ngân sách làm nổi bật thặng dư  ngân sách, tạo   nguồn tài lực và động lực cho phát triển kinh tế,…đã có những khả  năng   gây ra tác động tích cực tới tiến trình CNH­HĐH nền kinh tế   ở CHXHCN  Việt Nam những năm 2004­2010.  Những giới hạn của luận án: Đề  tài tác giả  viết về  đổi mới cơ  cấu chi NSNN gắn với một mục   tiêu của tăng trưởng và phát triển kinh tế  là CNH­HĐH đất nước. Do đó, 
  9. ­9­ các vấn đề khác của tăng trưởng ngoài phạm vi CNH­HĐH chưa được tác  giả nghiên cứu và đề cập trong luận án; Mặt khác, theo thời gian các luận cứ; đặc biệt là các đề xuất, khuyến  nghị  của luận án cũng đã bộc lộ  nhiều điểm không còn phù hợp với hoàn   cảnh KT­XH của những năm hậu khủng hoảng toàn cầu này.  (3) Luận án Tiến sĩ kinh tế  về  đề  tài: “Đổi mới quản lý chi NSNN   trong điều kiện kinh tế thị trường  ở Việt Nam ” do NCS Nguyễn Thị Minh  hoàn thành năm 2008.  Những thành công của luận án:  Đã khái quát hóa và thống nhất nhận thức về  chi và quản lý chi  NSNN; Đã làm sáng tỏ  được tính tất yếu phải đổi mới quản lý chi NSNN  ở  CHXHCN Việt Nam trong những năm mà tác giả  luận án tiến hành nghiên  cứu; Đã phân tích được thực trạng quản lý chi NSNN  ở  CHXHCN Việt  Nam kể từ khi thành lập nước CHXHCN Việt Nam dân chủ cộng hòa năm  1945 đến 2006 có gắn liền với những đánh giá theo các phương thức chi.   Trên cơ  sở  đó chỉ  ra những bất cập của quản lý chi NSNN theo phương   thức truyền thống mà CHXHCN Việt Nam vẫn đang áp dụng;  Hệ  thống các giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện   kinh tế  thị  trường  ở  CHXHCN Việt Nam do tác giả  xây dựng dựa trên 05   nhóm giải pháp chủ yếu đã có tính khả thi trong bối cảnh ở CHXHCN Việt   Nam những năm 2008­2010.  Những giới hạn của luận án: Với mục đích nghiên cứu khá rộng, nên tác giả của bản luận án trên   ngoài việc trình bày các nghiên cứu của mình trên diện rộng bao phủ toàn  bộ  các khâu của chu trình quản lý chi NSNN; đồng thời có dành  ưu tiên  
  10. ­10­ nhiều hơn cho các đề  xuất đổi mới quản lý chi NSNN theo hướng đổi   mới các phương thức quản lý chi, như: đổi mới phương thức lập và phân   bổ  ngân sách; đổi mới phương thức từ  truyền thống theo “đầu vào” sang  “đầu ra”;… Chính vì vậy, vấn đề  đổi mới cơ  cấu chi NSNN hầu như  chưa được đề cập.  (4) Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi NSNN   nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế­xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ” do  NCS Trần Văn Lâm hoàn thành năm 2010. Những thành công của luận án: Đã khái quát hóa nhận thức về  phát triển KT­XH;  đặc biệt nhấn   mạnh đến yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện hiện nay; Đã luận giải được những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN trong  mối quan hệ với phát triển KT­XH, coi đó là nền tảng lý luận cho phân tích  đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp về quản lý chi NSNN; Đã   phân   tích   khá   thấu   đáo   tình   hình   quản   lý   chi   ngân   sách   tỉnh  Quảng Ninh gắn với các yêu cầu phát triển KT­XH của tỉnh này những   năm 2001­2007; Với 03 nhóm giải pháp lớn được sắp xếp theo thứ tự lựa chọn thứ tự  ưu tiên, đến chú trọng hiệu quả, công bằng trong chi ngân sách tỉnh Quảng  Ninh những năm 2010­2015 đã làm cho khả  năng sử  dụng ngân sách tỉnh   thúc đẩy phát triển KT­XH có tính khả thi cao. Những hạn chế: Luận án chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong 1 tỉnh và chủ yếu gắn  với nguồn ngân sách cấp tỉnh nên giá trị tham khảo trên quy mô quốc gia bị  hạn chế. Đặc biệt, gắn với hoàn cảnh tỉnh Quảng Ninh­ một địa phương   được thiên nhiên ưu đãi khá nhiều các điều kiện thuận lợi, thì việc sử dụng  
  11. ­11­ chi ngân sách rất dễ  gây ra những hiệu  ứng tích cực cho tiến trình phát  triển hơn các địa phương khác.   2.2.2. Khảo cứu có liên quan Một công trình nghiên cứu khá công phu của TS Phạm Thế  Anh­ Trung tâm nghiên cứu và chính sách­Trường Đại học kinh tế­Đại học quốc  gia Hà Nội năm 2008 với tiêu đề  “ Chi tiêu Chính phủ  và tăng trưởng kinh   tế; Khảo sát lý luận tổng quan”, đã có những đánh giá khá sâu sắc về tương  quan giữa 2 lĩnh vực này. Cụ thể như:  Bài viết của tác giả  được thực hiện dưới hình thức phân tích, đánh  giá về lý thuyết mối quan hệ chi tiêu Chính phủ và tăng trưởng kinh tế dựa  trên nghiên cứu các mô hình đã có của các tác giả trên thế giới. Các mô hình   lý thuyết về  chi tiêu Chính phủ  có tác động đến tăng trưởng như  mô hình   kinh tế của Robert Barro năm 1990, Devarajan, Swaroop, và Zou năm 1996,  Davoodi và Zou năm 1998. Bên cạnh việc đánh giá nhận định các mô hình  nói trên tác giả  đưa ra các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả  ví dụ  như:  Tư  bản nhân lực (Mankiw, Romer và Weil năm 1992), tích luỹ  bí  quyết   công   nghệ   (Nonnerman   và  Van   năm   1996),   Grier   và  Tullock  năm  1989, Barro năm 1989 và năm 1991, Hansson và Henrekson năm 1994,... Bên cạnh những thành công đáng kể, kết quả khảo cứu trên cũng bộc  lộ  những hạn chế, như: Chưa hệ thống được các lý luận về  tác động của  thay đổi chi tiêu NSNN tới tăng trưởng kinh tế. Tác giả có sử dụng hệ thống  số liệu cho mô hình thực nghiệm nhưng những kết luận sau khi có kết quả  mô hình chưa phản ánh rõ những biến động của chi NSNN tác động tới tăng  trưởng kinh tế. Từ  kết quả  khảo sát các công trình có liên quan đến quản lý chi  NSNN  ở  các trong nước và ngoài nước, tác giả  của luận án về  đề  tài: “ 
  12. ­12­ Đổi  mới   cơ   cấu chi  NSNN   nhằm thúc  đẩy phát  triển  kinh tế­xã   hội  ở   CHDCND Lào ”, có thể khẳng định rằng:  Cho tới nay  ở  CHDCND Lào  chưa có công trình nghiên cứu chuyên  biệt nào trùng hợp với tên đề tài mà tác giả đã lựa chọn. Mặt khác, kết quả  kỳ  vọng mà đề  tài luận án của NCS hướng tới là phân tích và làm sáng tỏ  được quan hệ  tương tác giữa cơ  cấu chi NSNN gắn với các mục tiêu phát  triển KT­XH  ở  CHDCND Lào qua các giai đoạn; trên cơ  sở  đó chỉ  rõ trách  nhiệm của các cơ  quan công quyền khi sử  dụng NSNN như  là một trong  những công cụ  quan trọng phục vụ  cho việc thực hiện các nhiệm vụ  của   mình, đã mang lại những kết quả đích thực nào? Xu hướng đổi mới tất yếu   trong việc ràng buộc giữa cơ  cấu chi NSNN với cơ cấu phát triển KT­XH   mà Chính phủ đã lựa chọn. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ­ Nghiên cứu những cơ sở lý luận về phát triển KT­XH và cơ cấu chi  NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT­XH. ­ Phân tích đánh giá tác động của cơ cấu chi NSNN  ở CHDCND Lào  tới phát triển KT­XH giai đoạn 2001­2012. ­ Đề xuất giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ  cấu chi NSNN và tác động  của nó tới sự phát triển KT­XH ở CHDCND Lào. Phạm vi nghiên cứu của luận án là thực trạng cơ  cấu chi NSNN  ở  CHDCND Lào và tác động của cơ cấu chi đó tới sự phát triển KT­XH giai  đoạn 2001­2012. Qua  đó đề  xuất giải pháp  đổi mới cơ  cấu chi NSNN   nhằm thúc đẩy phát triển KT­XH  ở  CHDCND Lào giai đoạn 2015­2020.   Tuy nhiên, do tác động của cơ cấu chi NSNN tới sự phát triển KT­XH rất  
  13. ­13­ rộng, nên phạm vi nghiên cứu của đề  tài cũng chỉ  tập trung làm rõ các tác  động đó trên 3 tiêu chí lớn như: (i) Những thay đổi về  cơ  sở  vật chất kỹ  thuật; (ii) Những thay đổi về  cơ  cấu kinh tế ; (iii) Những thay đổi về đói,  nghèo và cải thiện công bằng xã hội. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp: Duy vật biện chứng; duy  vật lịch sử; điều tra, thống kê; phân tích kinh tế các phương pháp khác. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Ý nghĩa khoa học: Luận án hệ thống hoá, phân tích và bổ sung nhận  thức về ý nghĩa, vai trò của chi NSNN đặc biệt là cơ cấu chi NSNN nhằm  thúc đẩy phát triển KT­XH. Từ  đó giúp cho nghiên cứu đề  xuất các giải   pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường.  Ý nghĩa thực tiễn:  Trên cơ  sở  nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơ  cấu chi NSNN  ở  CHDCND Lào, luận án đưa ra những giải pháp đổi mới  cơ  cấu chi NSNN  ở  CHDCND Lào trong thời gian tới, làm cho chi NSNN   trở  thành công cụ  hữu hiệu của Nhà nước trong công cuộc điều hành nền  KT­XH theo xu hướng thế giới thời kỳ hội nhập. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần bìa phụ, lời cam đoan, mục lục, danh mục các chữ  viết  tắt, danh mục các bảng, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo   và nhận xét của cán bộ hướng dẫn. Luận án được kết cấu thành 3 chương: Chương 1 : CƠ  CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỚI PHÁT  TRIỂN KINH TẾ­XàHỘI.
  14. ­14­ Chương 2 : TÁC ĐỘNG CỦA CƠ  CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ  NƯỚC TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ­XàHỘI  Ở  CHDCND LÀO GIAI   ĐOẠN 2001­2012. Chương   3 :   GIẢI   PHÁP   ĐỔI   MỚI   CƠ   CẤU   CHI   NGÂN   SÁCH  NHÀ   NƯỚC   ĐỂ   THÚC   ĐẨY   PHÁT   TRIỂN   KINH   TẾ­Xà   HỘI   Ở  CHDCND  LÀO GIAI ĐOẠN 2015­2020. Chương 1 CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ­XàHỘI 1.1.  NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÁT TIỂN KINH TẾ­XàHỘI 1.1.1. Nhận thức chung về phát triển kinh tế Lịch  sử   phát   triển   kinh  tế   cho  thấy,   mỗi   quốc   gia   đều  lựa   chọn  những con đường phát triển riêng, phù hợp với điều kiện của mỗi nước.   Nhìn một cách tổng thể, có thể hệ thống sự lựa chọn đó theo ba con đường   như: Thúc đẩy tăng trưởng nhanh; coi trọng vấn đề  bình đẳng, công bằng  xã hội và mô hình phát triển toàn diện. Các nước phát triển theo khuynh hướng tư bản chủ nghĩa trước đây   thường lựa chọn con đường thúc đẩy tăng trưởng nhanh. Theo cách lựa  chọn này, Chính phủ  đã tập trung chủ  yếu vào các chính sách đẩy nhanh   tốc độ  tăng trưởng kinh tế  mà bỏ  qua vấn đề  xã hội. Các vấn đề  bình  đẳng, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư chỉ được   đặt ra khi tăng trưởng thu nhập đã đạt được một trình độ khá cao. Thực tế  cho thấy nhiều quốc gia thực hiện theo mô hình này đã làm cho nền kinh tế  rất nhanh khởi sắc, tốc độ  tăng trưởng bình quân hàng năm rất cao. Hiện   nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển kinh tế. Phát triển 
  15. ­15­ kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế  được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất; là một sự kết  hợp chặt chẽ  quá trình hoàn thiện của hai vấn đề  về  kinh tế  và xã hội  ở  mỗi quốc gia. Theo cách hiểu phát triển kinh tế  cả  về  lượng và chất, thì   phát triển kinh tế bao gồm: Tăng trưởng kinh tế và cải biến cơ cấu kinh tế. 1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự  gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh   tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người.  Đây là tiêu thức thể  hiện quá trình biến đổi về  lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để  nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục  tiêu khác của phát triển.  Theo mô hình kinh tế thị trường, thước đo tăng trưởng kinh tế được  xác định theo các chỉ tiêu thuộc hệ thống tài khoản quốc gia như sau: a. Tổng giá trị sản xuất (GO ­ Gross output) là tổng giá trị sản phẩm  vật chất và dịch vụ  được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ  của một quốc gia  trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).  b. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP ­ Gross domestic product) là tổng  giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh   tế  trên phạm vi lãnh thổ  của một quốc gia tạo nên trong một thời kỳ nhất  định. c. Tổng thu nhập quốc dân (GNI­Gross national income)   là chỉ  tiêu  xuất hiện trong bảng Hệ  thống tài khoản quốc gia (SNA) năm 1993 thay  cho chỉ tiêu GNP sử dụng trong bảng SNA năm 1968. Về nội dung thì GNI  và GNP là như  nhau, tuy vậy khi sử dụng GNI là muốn nói theo cách tiếp   cận từ  thu nhập chứ  không phải nói theo góc độ  sản phẩm sản xuất như  GNP.
  16. ­16­ d. Thu nhập quốc dân (NI­National income) là phần giá trị sản phẩm  vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.   NI chính là tổng thu nhập quốc dân (GNI) sau khi đã loại trừ  đi khấu hao   vốn cố định của nền kinh tế (DP). NI=GNI­Dp e. Thu nhập quốc dân sử  dụng (NDI­National disposable income)   là  phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích lũy thuần  trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này được hình thành sau khi thực hiện   phân phối thu nhập lần thứ hai, thực chất đó là thu nhập quốc dân (NI) sau  khi đã điều chỉnh các khoản thu, chi về chuyển nhượng hiện hành giữa các  đơn vị thường trú và không thường trú. f. Thu nhập bình quân đầu người là có ý nghĩa phản ánh thu nhập, chỉ  tiêu GDP và GNI còn được sử  dụng để  đánh giá mức thu nhập bình quân   trên đầu người của mỗi quốc gia (GDP/người, GNI/người). Chỉ  tiêu này  phản ánh tăng trưởng kinh tế có tính đến sự thay đổi dân số. 1.1.1.2. Cải biến cơ cấu kinh tế Cải biến cơ cấu kinh tế là quá trình làm thay đổi tỷ trọng giá trị sản  lượng của các ngành trong tổng giá trị  sản lượng của cả  nền kinh tế  theo   định hướng của nhà nước. Tùy theo điều kiện KT­XH cụ  thể  mà Chính  phủ của mỗi quốc gia sẽ xác định mục tiêu và lộ trình cải biến cơ cấu kinh   tế  của quốc gia đó cho phù hợp. Trong hoàn cảnh hiện nay, mục tiêu cải  biến cơ cấu kinh tế của quốc gia ngoài việc phải cân nhắc dựa trên những  điều kiện của chính quốc gia đó; còn phải cân nhắc đến các điều kiện KT­ XH cụ thể của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy,   cải biến cơ cấu kinh tế được coi là tiêu thức phản ánh sự biến đổi kinh tế  về  chất của một quốc gia. Để  phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế 
  17. ­17­ hay so sánh trình độ  phát triển kinh tế  giữa các nước với nhau, người ta   thường dựa vào dấu hiệu và dạng cơ  cấu ngành kinh tế  mà quốc gia đạt  được. Cơ cấu kinh tế được hiểu là tương quan giữa các bộ phận trong tổng  thể kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số  và chất lượng giữa các bộ phận với nhau. Các mối quan hệ này được hình   thành trong những   điều kiện KT­XH nhất  định, luôn luôn vận  động và  hướng vào những mục tiêu cụ thể. Nếu các thước đo tăng trưởng phản ánh  sự thay đổi về lượng thì xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế là thể hiện mặt   chất kinh tế trong quá trình phát triển.  Đánh giá sự  phát triển kinh tế  cần xem xét một cách toàn diện các  góc độ của cơ cấu kinh tế theo các tiêu chí chủ yếu sau: a. Cơ cấu ngành kinh tế Về  lý thuyết, cơ  cấu ngành kinh tế  thể hiện cả mặt định lượng và   định tính. Mặt định lượng chính là quy mô và tỷ  trọng chiếm trong GDP,   lao động, vốn của mỗi ngành trong tổng thể kinh tế quốc dân. Ví dụ: Giá   trị sản lượng ngành công nghiệp chiếm X% trong GDP. Giá trị  sản lượng  ngành nông nghiệp chiếm Y% trong GDP,…m ặt định tính thể  hiện vị  trí  và tầm quan trọng của mỗi ngành trong hệ  thống kinh tế  quốc dân. Các  nước đang phát triển có xuất phát điểm thấp, nền kinh tế  chủ  yếu dựa   vào nông nghiệp, tỷ trọng nông nghiệp của các nước này thường chiếm từ  20­30% trong GDP. Trong khi đó, ở các nước phát triển, tỷ trọng thu nhập   từ  nông nghiệp chỉ chiếm từ 1­7% trong GDP. Trong quá trình phát triển,  cơ cấu ngành kinh tế của mỗi quốc gia đều có sự chuyển đổi theo một xu  
  18. ­18­ hướng chung là tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm đi, trong khi đó tỷ  trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên. b.Cơ cấu kinh tế theo mức độ đô thị hóa­Thành thị và nông thôn Sự  phát triển kinh tế  còn được thể  hiện  ở  cơ  cấu kinh tế  theo mức   độ  đô thị hóa­Thành thị và nông thôn. Đây là tiêu chí phản ánh rõ nét nhất,  sinh động nhất trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung, của  từng địa phương nói riêng. Xu hướng chung, ở các nước trình độ phát triển  thấp thì mức độ đô thị hóa thấp và ngược lại. Ở các nước đang phát triển,   kinh tế nông thôn thường chiếm tỷ trọng cao.  Chỉ  tiêu định lượng để  phản ánh cơ  cấu kinh tế  theo mức độ  đô thị  hóa thường được dùng là tỷ lệ dân số nông thôn so với tổng dân số ở cùng   một thời điểm nào đó. Nơi nào tỷ lệ dân số nông thôn cao thì bị coi là kinh   tế  nông thôn vẫn đang chiếm  ưu thế  về  cơ  cấu. Theo số  liệu của Ngân   hàng thế giới (WB), vào cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, 45 nước có mức   thu nhập thấp, tỷ trọng dân số nông thôn chiếm 72%, còn 63 nước có mức  thu nhập tiếp theo, con số này là 65%. Trong khi đó, các nước phát triển có   hiện tượng đối ngược lại, 80% dân số sống ở khu vực thành thị. Một xu hướng khá phổ biến của các nước đang phát triển là luôn có  một dòng di dân từ nông thôn ra thành thị. Đó là kết quả của cả “lực đẩy”  từ  khu vực nông thôn bởi sự  nghèo khổ  cũng như  sự  thiếu thốn đất đai  ngày càng nhiều và cả “lực hút” từ sự hấp dẫn của khu vực thành thị. Dòng  di dân ngày càng lớn đã tạo ra áp lực rất mạnh đối với chính phủ các nước   đang phát triển. Mặt khác, việc thực hiện các chính sách công nghiệp hóa  nông thôn, đô thị  hóa, phát triển hệ  thống công nghiệp, dịch vụ  nông thôn  làm cho tỷ trọng kinh tế thành thị ở các nước đang phát triển ngày càng tăng  
  19. ­19­ lên, tốc độ  tăng dân số  thành thị  cao hơn so với tốc độ  tăng trưởng dân số  chung và đó chính là xu thế hợp lý trong quá trình phát triển.  c. Cơ cấu thành phần kinh tế Đây là dạng cơ  cấu phản ánh tính chất xã hội hóa về  tư  liệu sản   xuất và tài sản của nền kinh tế. Xét về nguồn gốc thì có 2 loại hình sở hữu   là sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân. Nhìn chung các nước phát triển và  xu hướng  ở  các nước đang phát triển, khu vực kinh tế  tư  nhân thường  chiếm tỷ  trọng cao và nền kinh tế  phát triển theo con đường tư  nhân hóa.   Hiện nay đang tồn tại 6 thành phần kinh tế  là: Thành phần kinh tế  nhà   nước, thành phần kinh tế  tập thể, thành phần kinh tế  cá thể, tiểu chủ,  thành phần kinh tế tư bản tư nhân, thành phần kinh tế tư bản nhà nước và  thành phần kinh tế có vốn đầu tư  nước ngoài. Các thành phần kinh tế  nói  trên không có sự  phân biệt về  thái độ  đối xử, đều có môi trường và điều  kiện phát triển như nhau, trong đó kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. d. Cơ cấu khu vực thể chế Theo dạng cơ cấu này, nền kinh tế được phân chia dựa trên cơ sở vai   trò các bộ  phận cấu thành trong sản xuất kinh doanh và qua đó đánh giá   được vị  trí của mỗi khu vực trong vòng luân chuyển của nền kinh tế  và   mối quan hệ  giữa chúng trong quá trình phát triển kinh tế. Các đơn vị  thể  chế thường trú trong nền kinh tế được chia thành 5 khu vực: Khu vực chính  phủ bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện bằng NSNN, khu vực tài  chính, khu vực phi tài chính, khu vực hộ gia đình và khu vực vô vị lợi phục   vụ  hộ  gia đình bao gồm các tổ  chức hoạt động với mục đích từ  thiện, phi  lợi nhuận. Mục tiêu của khu vực chính phủ là bảo đảm các hoạt động công  cộng, tạo điều kiện bình đẳng cho các khu vực thể chế và thực hiện công  bằng xã hội. Các đơn vị  thuộc khu vực phi tài chính thực hiện chức năng 
  20. ­20­ sản xuất hàng hóa và dịch vụ bán trên thị trường và với mục tiêu tối đa hóa   lợi nhuận trên thị trường hàng hóa và dịch vụ. Khu vực tài chính cũng thực   hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhưng  ở  trên thị  trường tài chính. Các  hộ  gia đình hoạt động theo mục tiêu khác với các khu vực trên, chức năng  và hành vi của họ  là tiêu dùng, tuy vậy họ  cũng có thể  tham gia vào các  hoạt động sản xuất dưới hình thức cung cấp sức lao động cho các doanh  nghiệp hoặc tự  sản xuất dưới dạng các đơn vị  sản xuất cá thể. Các tổ  chức vị  lợi phục vụ  hộ  gia đình với nguồn tài chính quyên góp tự  nguyện  như các tổ chức từ thiện, cứu trợ, các tổ chức giúp đỡ người tàn tật,…theo   đuổi mục tiêu phục vụ  không vì lợi nhuận, cung cấp hàng hóa và dịch vụ  thẳng cho các hộ gia đình không lấy tiền hoặc lấy với giá không có ý nghĩa  kinh tế. e. Cơ cấu tái sản xuất Đây là cơ cấu kinh tế hiểu theo góc độ phân chia tổng thu nhập của  nền kinh tế theo tích lũy và tiêu dùng. Phần thu nhập dành cho tích lũy tăng  lên và chiếm tỷ  trọng cao là điều kiện cung cấp vốn lớn cho quá trình tái  sản xuất mở  rộng của nền kinh tế. Tỷ  trọng thu nhập dành cho tích lũy   ngày càng cao chính là xu thế  phù hợp trong quá trình phát triển. Tuy vậy,  việc gia tăng tỷ trọng thu nhập dành cho tích lũy tái đầu tư phải có tác dụng   dẫn đến gia tăng mức thu nhập dành cho tiêu dùng cuối cùng trong tương  lai thì mới được đánh giá cao. f. Cơ cấu thương mại quốc tế Nhìn chung tất cả  các nước giàu hay nghèo đều tham gia một cách   đáng kể vào thương mại quốc tế. Tuy vậy, hoạt động ngoại thương là dấu  hiệu đánh giá sự phát triển của mỗi nước. Các nước đang phát triển thường  xuất khẩu những sản phẩm thô như: Nguyên liệu, nông sản, thực phẩm  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2