Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới quản lý chi ngân sách trong các trường Quân đội ở Việt Nam
Chia sẻ: Dangthingocthuy Dangthingocthuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:159
lượt xem 10
download
Luận án trình bày về các nội dung: những lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước trong các trường Quân đội ở Việt Nam, thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong các trường Quân đội ở Việt Nam, giải pháp đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trong các nhà trường quân đội ở Việt Nam những năm tới. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới quản lý chi ngân sách trong các trường Quân đội ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG BÙI THỊ BÍCH NÊ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRONG CÁC TRƯỜNG QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 62 34 02 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Kiều Hữu Thiện 2. TS. Nguyễn Tiến Đông
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, két quả nêu trong Luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Bùi Thị Bích Nê
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đúng BĐBP Bộ đội biên phòng BQP Bộ Quốc phòng BTC Bộ Tài chính BTTM Bộ Tổng tham mưu CHDCND Cộng hòa Dân chủ Nhân dân CNHHĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa GDĐT Giáo dục đào tạo HV Học viện NCKH Nghiên cứu khoa học NSBĐ Ngân sách bảo đảm NSNN Ngân sách nhà nước NSQP Ngân sách quốc phòng QĐ Quân đoàn QK Quân khu TVQUTW Thường vụ Quân ủy Trung ương
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án 1 2. Tình hình nghiên cứu 2 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 13 4. Nội dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 14 5. Kết quả của đề tài 16 6. Kết cấu của đề tài Luận án 17 Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC TRƯỜNG QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM 18 1.1. Một số vấn đề về giáo dục đào tạo trong Quân đội và chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo 18 1.1.1. Khái niệm về giáo dục đào tạo 18 1.1.2. Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân 19 1.1.3. Đặc điểm giáo dục đào tạo trong các trường Quân đội 20 1.1.4. Chi ngân sách nhà nước 22 1.1.5. Chi ngân sách nhà nước cho hoạt động đào tạo 26 1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước trong các trường Quân đội 31 1.2.1. Khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước trong các trường Quân đội 31 1.2.2. Đặc điểm, yêu cầu, nguyên tắc chi ngân sách nhà nước trong các trường Quân đội 31 1.2.3. Tổ chức quản lý ngân sách bảo đảm ngành nhà trường 41 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước trong các trường Quân đội 52 1.3. Kinh nghiệm từ một số cơ sở giáo dục trong và ngoài nước về quản lý chi ngân sách nhà nước 54 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước từ các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước 54 1.3.2. Bài học rút ra đối với các trường Quân đội ở Việt Nam 59 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC TRƯỜNG QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM 61 2.1. Tổng quan về hệ thống nhà trường Quân đội 61 2.1.1. Khái quát hệ thống tổ chức nhà trường Quân đội 61
- 2.1.2. Nhiệm vụ của các trường quân đội 62 2.2. Tổ chức quản lý chi ngân sách nhà nước trong các trường quân đội 63 2.2.1. Nội dung chi ngân sách bảo đảm ngành nhà trường 63 2.2.2. Phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước ở các trường quân đội 66 2.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách bảo đảm tại các trường quân đội 69 2.3.1. Công tác xây dựng định mức chi 69 2.3.2. Tình hình chi ngân sách bảo đảm tại các trường Quân đội 74 2.3.3. Lập, phân bổ dự toán ngân sách bảo đảm 80 2.3.4. Chấp hành ngân sách bảo đảm 84 2.3.5. Quyết toán chi ngân sách bảo đảm ngành nhà trường 85 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách bảo đảm ngành nhà trường 88 2.4.1. Kết quả đạt được 88 2.4.2. Những mặt còn tồn tại 91 2.4.3. Nguyên nhân 96 Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI 3.1. Những định hướng giáo dục đào tạo tại các trường Quân đội ở Việt Nam 99 3.1.1. Định hướng giáo dục đào tạo của Việt Nam 99 3.1.2. Định hướng giáo dục đào tạo trong các trường quân đội giai đoạn đến năm 2020 101 3.1.3. Định hướng quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo tại các trường quân đội những năm tới 108 3.2. Giải pháp đổi mới quản lý chi ngân sách cho giáo dục đào tạo tại các trường Quân đội 109 3.2.1. Các giải pháp chính 109 3.2.1.1. Đổi mới quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước cho các trường Quân đội 109 3.2.1.2. Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào 112 tạo trong quân đội phù hợp với phát triển quân đội trong
- tình hình mới 3.2.1.3. Đổi mới việc phân cấp trong quản lý điều hành ngân sách nhà nước 113 3.2.1.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trong các trường quân đội 114 3.2.1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán 117 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ 117 3.2.2.1. Mở rộng chi ngân sách bảo đảm cho các trường Quân đội 117 3.2.2.2. Mở rộng quy mô đào tạo dân sự bên cạnh đào tạo quân sự theo nhiệm vụ, tham gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục đào tạo 119 3.3. Kiến nghị 120 3.3.1. Đổi mới, tiến tới hoàn thiện qui trình quản lý chi ngân sách nhà nước 120 3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính 121 3.3.3. Hoàn thiện cách tính định mức kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác giáo dục đào tạo tại các trường quân đội 121 3.3.4. Ưu tiên chi ngân sách nhà nước cho công tác giáo dục đào tạo tại các trường quân đội 122 KẾT LUẬN 123 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 125 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Bảng 2.1. Định mức bảo quản trường 71 Bảng 2.2. Định mức Nghiệp vụ nhà trường 72 Bảng 2.3. Tình hình chi NSBĐ tại các trường Quân đội giai đoạn 20112015 74 Bảng 2.4. Tốc độ tăng chi NSBĐ tại các trường Quân đội giai đoạn 20112015 75 Bảng 2.5. Cơ cấu chi NSBĐ tại các trường trong Quân đội giai đoạn 20112015 78 Bảng 2.6. Tỷ lệ dự toán NSBĐ đơn vị lập và số được phân bổ giai đoạn 20112015 80 Bảng 2.7. Tỷ lệ NSBĐ phân cấp cho các trường quân đội giai đoạn 20112015 83 Bảng 2.8. Tỷ trọng phân cấp NSBĐ giữa các đợt trong năm cho các trường quân đội giai đoạn 2011 2015 84 Bảng 2.9. Tình hình thực hiện chỉ tiêu NSBĐ ngành nhà trường giai đoạn 20112015 87 Biểu đồ Tình hình chi NSBĐ tại các trường Quân đội giai 2.1. đoạn 20112015 76 Biểu đồ Biểu đồ phản ảnh sự biến động cơ cấu chi NSBĐ tại 2.2. các trường quân đội giai đoạn 20112015 79 Sơ đồ 2.1. Tổ chức phân cấp quản lý NSBĐ ngành nhà trường 68
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Trong thời đại kinh tế tri thức, thì GDĐT được xem là nhân tố có tính quyết định trong sự phát triển bền vững của tất cả các quốc gia, bởi thông qua đó hình thành nên nguồn nhân lực có chất lượng cao. Chính vì vậy, tất cả các nước đều rất chú trọng mở rộng và nâng cấp chất lượng GDĐT. Ở Việt Nam những năm qua, công tác GDĐT đã được đảng và nhà nước hết sức quan tâm, luôn coi GDĐT là “quốc sách” và đã đề ra nhiều giải pháp phù hợp nhằm từng bước nâng cao chất lượng công tác đào tạo. Chính vì thế mà lĩnh vực này ở nước ta những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, ngu ồn nhân lực của đất nướ c ngày càng được mở rộng về số lượng và nâng cao về chất lượng, có những đóng góp tích cực trong những thành tựu phát triển kinh tế chung c ủa c ả n ước. Tuy nhiên, xét về thực chất thì lĩnh vực GDĐT nước ta vẫn còn nhiều bất cập cả về cơ cấu đào tạo lẫn chất lượng công tác đào tạo, chưa đáp ứng đầy đủ và kịp thời nguồn nhân lực có chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước . Đối với lĩnh vực quốc phòng, thì nhu cầu về hoạt động GDĐT cũng đã và đang được đặt ra cấp thiết, bởi bối cảnh hiện nay quân đội vừa làm công tác bảo vệ an ninh lãnh thổ, vừa tham gia xây dựng kinh tế, do vậy việc nâng cao chất lượng công tác GDĐT trong các trường Quân đội sẽ góp phần thực hiện phương châm “Xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam cách mạng chính qui tinh nhuệ và từng bước hiện đại”. Tuy vậy, cũng giống như trong lĩnh vực dân sự, thì công tác GDĐT tại các trường trong quân đội nước ta hiện vẫn còn nhiều bất cập so với mục tiêu yêu cầu đặt
- 2 ra trong tình hình mới. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng này, trong đó, có nguyên nhân từ công tác quản lý chi NSNN cho GDĐT trong các trường quân đội vẫn còn khá nhiều bất cập. Tăng cường công tác quản lý chi NSNN cho lĩnh vực GDĐT trong các trường Quân đội vì thế đã và đang tiếp tục được đặt ra cấp thiết. Xuất phát từ đó, tôi đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đổi mới quản lý chi ngân sách trong các trường Quân đội ở Việt Nam ” làm đề tài Luận án Tiến sĩ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay đã có khá nhiều tài liệu chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học, Luận án có liên quan đến chủ đề về đổi mới quản lý chi NSNN, trong đó, có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu đó là: Về các Giáo trình, sách Chuyên khảo Võ Đình Hảo Nguyễn Công Nghiệp (1991) trong cuốn “Tài chính trong nền kinh tế thị trường” (Nxb Pháp Lý, 1991) đã đề cập tương đối hệ thống các vấn đề có tính lý luận về tài chính trong nền kinh tế thị trường, trong đó, các hoạt động thu chi NSNN đã được đề cập một cách khái quát. Vấn đề quản lý hoạt động thu chi NSNN cũng đã được đề cập nhưng các tư liệu phân tích từ thời kỳ trước những năm 1990. Đặc biệt, vấn đề quản lý chi NSNN trong các trường quân đội chưa được đề cập trong cuốn sách này. Tào Hữu Phùng Nguyễn Công Nghiệp (1992) trong cuốn Đổi mới NSNN (Nxb Thống kê, 1992) đã đề cập và làm rõ vấn đề đổi mới NSNN, trong đó, vấn đề đổi mới chi NSNN cũng đã được các tác giả đề cập tương đối có hệ thống. Tuy vậy, các vấn đề được đề cập chủ yếu có liên quan đến quá trình đổi mới NSNN từ tư duy của một nền kinh tế tập trung chuyển sang kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, hơn nữa,
- 3 cuốn sách này cũng không đề cập đến vấn đề đổi mới quản lý chi NSNN trong các trường quân đội. Chính vì vậy một số kết luận rút ra từ công trình này chỉ có ý nghĩa tham khảo về mặt lý luận đối với tác giả khi nghiên cứu về đổi mới quản lý chi NSNN trong các trường quân đội hiện nay. Trần Đình Ty (2002) trong cuốn “Quản lý Nhà nước về tài chính tiền tệ” (Nxb Lao động, 2002) đã đề cập tương đối có hệ thống vấn đề quản lý Nhà nước về tài chính tiền tệ nói chung, trong đó vấn đề quản lý chi NSNN cũng đã được tác giả đề cập. Tuy vậy, các vấn đề về quản lý chi NSNN nhìn chung mang tính chất nguyên lý, nhiều nội dung có liên quan chẳng hạn kết cấu chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN và quản lý chi NSNN, quản lý chi NSNN trong các trường quân đội… chưa được đề cập và làm rõ. Dương Thị Bình Minh (2005) trong cuốn Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam (Nxb Tài chính, 2005) đề cập các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi tiêu công, trong đó chi tiêu từ NSNN là một thành tố quan trọng. Các nội dung có liên quan đến công tác quản lý chi NSNN cũng đã được cuốn sách đề cập, song chủ yếu ở dạng nguyên lý, chưa đi sâu làm rõ qui trình quản lý, mô hình tổ chức bộ máy quản lý. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cũng chưa được tác giả đề cập. Hơn nữa, các tư liệu phân tích từ trước năm 2005 nên ý nghiã tham khảo cũng bị hạn chế, đặc biệt, quản lý chi NSNN trong các trường quân đội chưa được đề cập trong tài liệu này. Sử Đình Thành (2005) trong cuốn Chuyên khảo Vận dụng phương thức lập NSNN theo kết quả đầu ra trong quản lý chi NSNN của Việt Nam (Nxb Tài chính, 2005) chủ yếu tập trung đề cập phương thức lập NSNN theo kết quả đầu ra trong quản lý chi NSNN tại Việt Nam. Các tư liệu
- 4 nghiên cứu của cuốn sách này là tư liệu tham khảo có giá trị cho tác giả khi triển khai nghiên cứu đề tài này. Tuy vậy, cuốn sách này chủ yếu phương pháp lập NSNN theo kết quả đầu ra nhằm quản lý chi NSNN. Vũ Thị Nhài (2007) trong cuốn Quản lý tài chính công ở Việt Nam (Nxb Tài chính, 2007) tác giả đã dành trọn chương 4 để đề cập phân tích vấn đề có tính chất lý thuyết về quản lý chi NSNN. Tuy vậy, một số nội dung có liên quan đến quản lý chi NSNN chưa được cuốn sách này đề cập, chẳng hạn như cơ cấu chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN, đặc biệt vấn đề quản lý chi NSNN trong các trường quân đội chưa được cuốn sách này đề cập. Dương Đăng Chinh (2009) trong Giáo trình Lý thuyết tài chính (Nxb Tài chính, 2009) đã đề cập tương đối có hệ thống các vấn đề lý thuyết về tài chính, trong đó, quản lý chi NSNN đã được đề cập khá chi tiết. Tuy vậy, còn nhiều vấn đề liên quan tới quản lý chi NSNN nhất là quản lý chi NSNN trong các nhà trường quân đội chưa được cuốn sách này đề cập, chẳng hạn vai trò của quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cũng đã được đề cập song còn sơ sài, vấn đề quản lý chi NSNN trong các trường quân đội chưa được đề cập. N.Gregory Mankiw (2010) trong cuốn Kinh tế vĩ mô (Tái bản lần thứ 6, Cengage Learning Asia Pte Ltd) các vấn đề lý luận về chi NSNN cũng đã được đề cập, song chưa đề cập tính chất đặc thù về quản lý chi NSNN gắn với các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, hơn nữa, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến quản lý chi NSNN chẳng hạn vai trò, đặc điểm chi NSNN và quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN, nhất là chi NSNN trong các trường quân đội chưa được đề cập…
- 5 Joseph Stiglitz (1995) trong cuốn Kinh tế học công cộng (Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 1995) đã đề cập về NSNNNN và quản lý NSNN, trong đó có vấn đề quản lý chi NSNN. Các vấn đề được tác giả đề cập chủ yếu mang tính chất nguyên lý gắn với NSNN các nước phát triển, hơn nữa, còn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến quản lý chi NSNN chưa được công trình này đề cập, chẳng hạn đặc điểm quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN, quản lý chi NSNN trong các trường quân đội. Paul A. Samuelson (1989) trong cuốn Kinh tế học (Nxb Quan hệ quốc tế, 1989) đã đề cập một số nội dung về chi NSNN song nhiều nội dung có liên quan đến quản lý chi NSNN chưa được cuốn sách này đề cập và làm rõ, chẳng hạn qui trình quản lý chi NSNN, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN, nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN. Hơn nữa, tác giả chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý chi NSNN tại Mỹ từ những năm 1970s, nên các vấn đề lý luận rút ra từ cuốn sách này chỉ có ý nghĩa tham khảo nhất định về lý luận, song ít có khả năng vận dụng tại Việt Nam trong điều kiện hiện nay bởi bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế chi phối đến hoạt động của NSNN đã có nhiều biến đổi... Các Luận án, Luận văn Hoàng Văn Sâm (2002)trong Luận án Tiến sĩ Thâm hụt NSNN ở Việt Nam: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp (Học viện Tài chính, 2002) đã đề cập tương đối toàn diện các vấn đề lý luận về hoạt động thu chi NSNN, thâm hụt NSNN. Thực trạng thu chi NSNN cũng như diễn biến tình hình thâm hụt NSNN của Việt Nam trong giai đoạn trước năm 2002 cũng đã được Luận án tập trung phân tích, làm rõ. Tuy vậy, do đây là luận án mà chủ đề nghiên cứu trọng tâm là tình hình thu chi và thâm hụt NSNN chứ
- 6 không phải là quản lý chi NSNN nên vấn đề quản lý chi NSNN cũng có được Luận án chưa được đề cập nhiều, nhiều nội dung chưa được luận án này đề cập và làm rõ, chẳng hạn qui trình quản lý chi NSNN, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN. Đặc biệt, vấn đề quản lý chi NSNN trong các nhà trường quân đội không được đề cập trong Luận án này. Do vậy, một kết luận rút ra từ nghiên cứu của công trình này chỉ có ý nghĩa tham khảo về lý luận để tác giả triển khai viết Luận án này. Nguyễn Kim Dung (2002) trong Luận án Tiến sĩ Thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho giáo dục đại học nhằm phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 20012010 (Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2002) đã tập trung đề cập các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển hoạt động giáo dục đại học của Việt Nam, trong đó, thu hút và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN là một nguồn thu căn bản. Vấn đề quản lý chi NSNN cho giáo dục đại học cũng được đề cập song được tiếp cận dưới góc độ vĩ mô, nhiều nội dung liên quan đến quản lý chi NSNN cho giáo dục đại học chưa được đề cập và làm rõ, chẳng hạn: Cơ cấu chi NSNN cho dục đại học, nội dung quản lý chi NSNN cho giáo dục đại học, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho giáo dục đại học, quản lý chi NSNN cho GDĐT trong các trường quân đội… Bùi Đường Nghiêu (2003) trong Luận án Tiến sỹ Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam (Học viện Tài chính, 2003) đã đề cập một số vấn đề lý luận về NSNN, cơ cấu chi NSNN, vai trò của chi NSNN đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi NSNN. Thực trạng cơ cấu chi NSNN tại Việt Nam trong giai đoạn 19912000 cũng
- 7 đã được tác giả đề cập và làm rõ, từ đó đưa ra các bất cập và nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN cho phù hợp. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn là tư liệu tham khảo để tác giả triển khai luận án của mình. Hoàng Thị Bích Ngọc (2004) trong Luận án Tiến sĩ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp ngành Y tế (Học viện Tài chính, 2004) đã đề cập tương đối toàn diện các vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN trong các đơn vị sự nghiệp. thực trạng quản lý chi NSNN trong ngành Y tế cũng đã được Luận án tập trung làm rõ song do công trình này chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN trong ngành Y tế, hơn nữa, các tư liệu sử dụng để phân tích trong Luận án từ trước 2004 cho nên cơ cấu chi NSNN cũng như bộ máy quản lý chi NSNN cũng đã có nhiều thay đổi theo sự điều chỉnh của Luật NSNN. Hơn nữa, quản lý chi NSNN trong các nhà trường quân đội có một số đặc điểm khác biệt so với quản lý chi NSNN trong ngành Y tế nên khả năng vận dụng các kết quả nghiên cứu từ công trình này khi triển khai nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN trong các nhà trường quân đội hiện nay cũng bị hạn chế. Đặng Văn Du (2004) trong Luận án Tiến sĩ Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam (Học viện Tài chính, 2004) đã đề cập và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến hiệu quả đầu tư tài chính đối với công tác đào tạo đại học, trong đó đầu tư từ NSNN là một thành tố quan trọng. Một số nội dung có liên quan đến quản lý chi NSNN cho đào tạo đã được đề cập song còn khá chung chung, một số nội dung quan trọng có liên quan đến công tác quản lý chi NSNN cho GDĐT chưa được đề cập và làm rõ, chẳng hạn về qui trình
- 8 quản lý chi NSNN, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN. Hơn nữa, các tư liệu phân tích được khảo sát trong giai đoạn trước năm 2003 nên giá trị tham khảo từ các kết luận rút ra của luận án này chỉ có ý nghĩa tương đối. Chu Thị Thu Thủy (2006) trong Lu ận án Tiến sĩ Hoàn thiện cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp đào tạo trong ngành Bưu chính Viễn thông (Học viện Tài chính, 2006) đã tập trung đề cập các vấn đề lý luận chung về cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp đào tạo ở Việt Nam. Do mục tiêu nghiên cứu của Luận án là cơ chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo, lấy các trường trong ngành Bưu chính Viễn thông làm đối tượng nghiên cứu trọng tâm nên vấn đề quản lý chi NSNN chủ yếu là quản lý tại các nhà trường trong ngành Bưu chính Viễn thông. Nhiều nội dung có liên quan đến quản lý chi NSNN chưa được tác giả đề cập và làm rõ, chẳng hạn: cơ cấu chi NSNN, qui trình quản lý chi NSNN, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN. Bùi Tiến Hanh (2007) trong Luận án Tiến sỹ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam (Học viện Tài chính, 2007) đã tập trung đề cập các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính trong việc thúc đẩy xã hội hóa giáo dục. Vấn đề quản lý chi NSNN cũng đã được Luận án đề cập, tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là cơ chế tự chủ tài chính, nên các nội dung về quản lý chi NSNN còn sơ sài, nhiều nội dung có liên quan chưa được đề cập và làm rõ, chẳng hạn cơ cấu chi NSNN cho GDĐT, qui trình và tổ chức quản lý chi NSNN cho GDĐT, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho GDĐT...
- 9 Nguyễn Thị Minh (2008) trong Luận án Tiến sĩ “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam ” (Học viện Tài chính, 2008) tập trung đề cập các vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN, tác giả cũng đã khảo sát tương đối có hệ thống kinh nghiệm quản lý chi NSNN từ một số nước như Pháp, Đức, Mỹ, Anh, New Zealand t ừ đó rút ra 4 bài học có giá trị mà Việt Nam có thể nghiên cứu và vận dụng. Nhìn chung, đây là một đề tài đề cập và phân tích tương đối có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN, nên một số vấn đề lý luận có thể vận dụng vào Luận án này của tác giả. Tuy vậy, do đây là đề tài nghiên cứu quản lý NSNN chung, hơn nữa, tư liệu th ống kê lại từ những năm 2000 trở về trước, nên một số vấn đề lý luận cũng như thực tiễn chưa được đề tài này đề cập, chẳng hạn: mô hình tổ chức và hoạt động của các trường quân đội có ảnh hưởng thể nào đến mô hình tổ chức và quản lý chi NSNN trong các trường quân đội? Đặc điểm của chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp có ảnh hưởng đến vấn đề quản lý chi NSNN hay không? Trong điều kiện hiện nay khi mà Luật NSNN đã có những điều chỉnh thì vấn đề quản lý chi NSNN sẽ như thế nào?... Nguyễn Ngọc Hải (2008) trong Luận án Tiến sỹ Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam (Học viện Tài chính, 2008) đã đề cập một số vấn đề lý luận có liên quan đến hàng hóa công, khẳng định vai trò của Nhà nước trong cung ứng hàng hóa công. Vấn đề quản lý chi NSNN đã được luận án phân tích khá chi tiết, là tư liệu tham khảo tốt cho tác giả để triển khai luận án của mình. Tuy vậy, do Luận án này chủ yếu đề cập các vấn đề lý luận và thực tiễn về chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng, bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến cung cấp các
- 10 hàng hóa công của nền kinh tế, song đối với lĩnh vực quản lý chi NSNN cho GDĐT trong các trường quân đội ít được luận án này đề cập và làm rõ. Trần Văn Lâm (2009) trong Luận án Tiến sĩ Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Học viện Tài chính, 2009) tập trung đề cập các vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tác giả cũng đã tiến hành khảo sát tương đối hệ thống những bài học kinh nghiệm về cải cách quản lý chi tiêu công từ các nước OECD, kinh nghiệm đổi mới quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra và khuôn khổ NSNN trung hạn, kinh nghiệm đảm bảo thẩm quyền thuchi của mỗi cấp NSNN và cấp chính quyền địa phương, kinh nghiệm gắn kết chiến lược, kế hoạch với NSNN nền tảng để quản lý chi NSNN nhằm phát triển kinh tế xã hội từ các nước Hàn Quốc, Malaysia, Thailand, Australia…từ đó rút ra 5 bài học có giá trị để Việt Nam có thể nghiên cứu và vận dụng. Tác giả cũng đã phân tích có hệ thống thực trạng quản lý chi NSNN nhằm phát kinh tế xã hội tại Quảng Ninh với tư liệu khảo sát phân tích từ năm 20012007. Các phân tích chỉ ra một số tồn tại cơ bản như: quản lý và phân bổ NSNN thiếu tính chiến lược, phương thức quản lý chi NSNN vẫn theo kiểu truyền thống, hiệu lực quản lý thấp, ít gắn kết giữa kinh phí được cấp với mục tiêu kỳ vọng, tầm nhìn ngắn hạn, thiếu tính chủ động, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp…Nhìn chung, các vấn đề lý luận và thực tiễn được đề cập trong luận án này là tương đối hoàn thiện, có ý nghĩa tham khảo tốt trong việc triển khai viết Luận án này của tác giả. Tuy vậy, một số vấn đề lý luận và thực tiễn chưa được luận án này đề cập đó là: Quản lý chi NSNN trong các đơn vị sự nghiệp, nhất là quản lý chi NSNN cho
- 11 GDĐT trong các trường quân đội, có điểm gì khác biệt so với quản lý chi NSNN cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội? ... Bùi Thị Quỳnh Thơ (2013) trong Luận án Tiến sỹ Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh (Học viện Tài chính, 2013) đã tập trung đề cập một số cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN ở địa phương. Luận án cũng đã khảo sát kinh nghiệm từ các nước OECD về cải cách chi tiêu công, đổi mới quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra, đồng thời, đã nghiên cứu kinh nghiệm từ một số địa phương của Việt Nam như Bình Dương, Đà Nẵng về quản lý chi NSNN, từ đó rút ra 4 bài học lớn mà Tỉnh Hà Tĩnh có thể nghiên cứu và vận dụng. Thực trạng quản lý chi NSNN tại Hà Tĩnh trong giai đoạn 20042012 cũng đã được tác giả đề cập và làm rõ, qua đó các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại địa phương này cũng đã được chỉ ra. Tuy vậy, Luận án này hướng mục tiêu nghiên cứu quản lý chi NSNN địa phương, nên ít có giá trị vận dụng trong nghiên cứu của tác giả tại đề tài này. Souvankham Soumphonphakdy (2014) trong Luận án tiến sĩ Đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (Học viện Tài chính, 2014) đã tập trung đề cập các vấn đề lý luận về chi NSNN và sự tác động của cơ cấu chi NSNN đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Thực tiễn cơ cấu chi NSNN và sự tác động tới việc phát triển kinh tế xã hội tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 20012012 cũng đã được luận án đề cập và làm rõ, từ đó các giải pháp về đổi mới cơ cấu chi NSNN tại nước này trong giai đoạn tới cũng đã được đặt ra. Nguyễn Quang Hưng (2015) trong Luận án Tiến sỹ Đổi mới kiểm soát chi NSNN thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho
- 12 bạc Nhà nước (Học viện Tài chính, 2013) đã đề cập một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi NSNN thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi NSNN thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước cũng đã được đề cập và làm rõ. Thực trạng kiểm soát chi NSNN thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước tại Việt Nam trong giai đoạn 20042013 cũng đã được đề cập và làm rõ, từ đó các giải pháp góp phần đổi mới kiểm soát chi NSNN thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước tại Việt Nam cũng đã được tác giả đề xuất. Các Đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo Đinh Công Tuấn (2015) trong đề tài NCKH cấp Nhà nước Khủng hoảng nợ công ở một số nước liên minh châu Âu và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (Đề tài NCKH cấp Nhà nước mã số KX.01.09.11/15) đã đề cập tương đối toàn diện các vấn đề lý luận có liên quan đến nợ công và khủng hoảng nợ công. Nợ công ở Việt Nam trong giai đoạn 20072012 đã được đề tài tập trung phân tích, trong đó, vấn đề chi NSNN và thực trạng quản lý chi NSNN cũng đã được đề tài này đề cập và phân tích rất sâu với các tư liệu phân tích thực tiễn rất phong phú, nhận diện đa chiều. Các kết luận rút ra từ công trình nghiên cứu này có ý nghĩa tham khảo để tác giả triển khai nghiên cứu đề tài Luận án này. Tuy vậy, do mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khủng hoảng nợ công, nên vấn đề quản lý chi NSNN của các đơn vị sự nghiệp tuy có được đề cập song chưa sâu, một số nội dung có liên quan đến đè tài của tác giả như đặc điểm chi NSNN của các dơn vị sự nghiệp nói chung cũng như của các trường quân đội tác động như thế nào đến quản lý chi NSNN của các đơn vị này, các nhân tố ảnh hưởng đến chi quản lý chi NSNN của các đơn vị sự nghiệp nói chung cũng như các trường quân đội là
- 13 gì, thực trạng quản lý chi NSNN tại các trường quân đội như thế nào… chưa được đề cập trong công trình nghiên cứu này. Lê Xuân Trường (2010) trong đề tài NCKH cấp Bộ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp GDĐT đại học và cao đẳng công lập (Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài chính, 2010) đã tập trung đề cập các ván đề lý luận và thực tiễn về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ giáo dục đại học và cơ chế quản lý tài chính đối với loại hình giáo dục này. Vấn đề quản lý chi NSNN cho giáo dục đại học cũng đã được công trình này đề cập song còn sơ sài, nhiều nội dung có liên quan đến quản lý chi NSNN, nhất là chi NSNN trong các trường quân đội chưa được đề cập và làm rõ. Trần Xuân Hải (2012) trong Đề tài NCKH cấp Bộ Tăng cường công tác quản lý tài chính công ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay (Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài chính, 2012) đã tập trung đề cập các vấn đề liên quan đến công tác quản lý chi NSNN, quản lý chi NSNN tại Việt nam trong giai đoạn 20012010 cũng đã được tập trung làm rõ, từ đó đặt ra yêu cầu phải tiếp tục tăng cường quản lý tài chính công nói chung, trong đó có quản lý chi NSNN tại Việt Nam trong tương lai. Các kết luận rút ra từ công trình nghiên cứu này có giá trị tham khảo cho tác giả trong triển khai nghiên cứu đề tài, tuy vậy, ý nghĩa tham khảo cũng bị giới hạn bởi nhiều vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN trong các đơn vị sự nghiệp nói chung cũng như tại các trường quân đội chưa được đề tài này đề cập nghiên cứu. Nguyễn Văn Quang Hà Xuân Hoài (2011) trong Đề tài NCKH cấp Ngành Tích hợp qui trình kiểm soát chi và cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nướ c phù hợp với lộ trình phát triển (Kho bạc Nhà nước, 2011) đã đề cập các vấn đề cơ bản về cam kết chi, ki ểm soát chi, tích
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 292 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 228 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn