Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển điện ảnh Việt Nam đến năm 2010
lượt xem 15
download
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển điện ảnh Việt Nam đến năm 2010 trình bày những vấn đề cơ bản về hoạt động điện ảnh và đầu tư phát triển điện ảnh Việt Nam, thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển điện ảnh Việt Nam thời gian qua, phương hướng và giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển điện ảnh Việt Nam đến năm 2010.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển điện ảnh Việt Nam đến năm 2010
- 1 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu trích dẫn, các số liệu nêu trong luận án bảo ñảm tính trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng Người cam ñoan Nguyễn Thị Hồng Thái
- 2 MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN ...............................................................................................................................................................1 MỤC LỤC...........................................................................................................................................................................2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................................................3 DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................................................................4 PHẦN MỞ ðẦU.................................................................................................................................................................5 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ðỘNG ðIỆN ẢNH VÀ ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM ...............................................................................................................................................................9 1.1. VAI TRÒ CỦA ðIỆN ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - VĂN HOÁ - XÃ HỘI CỦA ðẤT NƯỚC.............................................................................................................................................................................9 1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ðỘNG ðẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM......................................18 1.3. NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ ðẦU TƯ VÀ VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH......................................24 1.4. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ðẦU TƯ CHO HOẠT ðỘNG ðIỆN ẢNH TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ..............................................................................................................................................................46 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM THỜI GIAN QUA .............................................................................................................................59 2.1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM ................................................................59 2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT CÁC NGUỒN VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ðẾN NAY......................................................................................................................................................................73 2.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ðẾN NAY......92 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM ðẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ðẾN NĂM 2020 .................................115 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM ðẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ðẾN NĂM 2020............................................................................................115 3.2. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM ðẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ðẾN NĂM 2020 .....................................................................................................144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ...................................................................................................178 PHỤ LỤC........................................................................................................................................................................182
- 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Association of Southeast Nations (Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á) CNH - HðH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá Dolby - SRA Dolby Surround Analog (Âm thanh lập thể kỹ thuật ñiện tử) Dolby - SRD Dolby Surround Digital (Âm thanh lập thể kỹ thuật số) Multiplex Rạp chiếu phim gồm nhiều phòng chiếu ODA Official development assistance (Viện trợ phát triển chính thức) FAFIM Công ty xuất nhập khẩu và phát hành phim FDI Foreign direct investment (ðầu tư trực tiếp từ nước ngoài) Telessine Chuyển từ phim nhựa sang băng hình VHTT Văn hoá - Thông tin WTO World trade organization (Tổ chức thương mại thế giới)
- 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh trên vốn ñầu tư trong hai năm 1984 - 1985 61 Bảng 2.2 Số lượng sản xuất phim từ năm 1995 - 2005 64 Bảng 2.3 Quy mô và cơ cấu thu hút các nguồn vốn ñầu tư 78 Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn ñầu tư hàng năm từ ngân sách thời kỳ 2001 80 - 2005 Bảng 2.5 Nguồn vốn ñầu tư thuộc Chương trình mục tiêu phát triển ñiện 81 ảnh giai ñoạn 1995 - 2005 Bảng 2.6 Cơ cấu thu hút nguồn vốn ñầu tư theo quy trình sản xuất và 82 tiêu thụ sản phẩm ñiện ảnh Bảng 2.7 Vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh theo tính chất chi tiêu từ 1995 89 - 2005 Bảng 2.8 Vốn ñầu tư từ ngân sách theo phương thức cấp phát 90 Bảng 2.9 Cơ cấu vốn ñầu tư theo nội dung sử dụng 92 Bảng 2.10 Vốn ñầu tư thuộc Chương trình mục tiêu ñiện ảnh từ trung 93 ương và ñịa phương thời kỳ 1995 - 2000 Bảng 2.11 Vốn ñầu tư mục tiêu ñiện ảnh thuộc Chương trình quốc gia về 96 văn hoá thời kỳ 2001 - 2005 Bảng 2.12 Chi phí ñầu tư sản xuất phim truyện nhựa nước ngoài và phim 99 Việt Nam Bảng 2.13 Quy mô vốn và doanh thu của các cơ sở sản xuất phim 101 Bảng 2.14 Số lượng phim sản xuất từ năm 2000 - 2005 102 Bảng 2.15 Kết quả hoạt ñộng của một số Hãng phim 105 Bảng 3.1 Nhu cầu vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh Việt Nam ñến 2010 và 118 2020 phân chia theo nguồn vốn và ñối tượng sử dụng Bảng 3.2 Vốn ñầu tư từ ngân sách cho mục tiêu ñiện ảnh 2006 -2010 125 Bảng 3..3 Dự báo sản lượng phim ñến 2010 và 2020 135
- 5 PHẦN MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của ñất nước phải ñồng thời với việc xây dựng chiến lược phát triển Văn hoá, là quan ñiểm ñược thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, khoá VIII của Ban chấp hành Trung ương ðảng cộng sản Việt Nam "Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là ñộng lực thúc ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội". ðiều này càng cần thiết hơn trong công cuộc ñổi mới toàn diện của Việt Nam thực hiện tiến trình Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá ñất nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". ðiện ảnh ra ñời và phát triển rực rỡ trên thế giới ñã hơn 100 năm. Với vai trò là ngành nghệ thuật - công nghiệp dịch vụ giải trí, ñiện ảnh ñã ñem lại giá trị tinh thần cho nhiều thế hệ, sản phẩm ñiện ảnh trở thành di sản văn hoá hình ảnh ñộng của các quốc gia và còn là tài sản tinh thần chung của quốc tế. Ở Việt Nam, ñiện ảnh ra ñời và phát triển ñã hơn nửa thế kỷ. Trải qua các cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, ñiện ảnh ñã tạo ñược những tác phẩm ñặc sắc ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất ñất nước và xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Bằng thủ pháp nghệ thuật ñộc ñáo, tác phẩm ñiện ảnh có ảnh hưởng sâu rộng trong xã hội, vừa là công cụ tuyên truyền chính trị tư tưởng của ðảng, vừa có vai trò giáo dục ñạo ñức, thẩm mỹ, ñáp ứng nhu cầu ñời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí. Trong cơ chế cũ, ñiện ảnh ñược nhà nước ta thực hiện các chính sách ưu ñãi ñặc biệt, bao cấp từ khâu ñào tạo, sản xuất ñến phổ biến phim vì thế ñã có thời ñiện ảnh Việt Nam phát triển rực rỡ. Cơ chế mới vận hành nền kinh tế ñất nước tạo cơ hội và cả thách thức ñối với ñiện ảnh Việt Nam. Trong khi ñầu tư của Nhà nước không thể là nguồn ñáp ứng duy nhất ñối với ñiện ảnh, làm sao ñể ñiện ảnh thoát khỏi tụt hậu, vực dậy một ngành nghệ thuật có ưu thế về công nghệ - kỹ thuật hiện ñại, bảo tồn và phát triển nền ñiện ảnh dân tộc và hiện ñại, ñiều này ñòi hỏi lượng vốn ñầu tư vô cùng lớn, ñây là vấn ñề rất trăn trở hiện nay ñặt ra cho ngành. Trong khi kỹ thuật công nghệ sản xuất phim trên thế giới ngày càng hiện ñại và tiến bộ vượt bậc, truyền hình ra ñời sau ñiện ảnh ba thập kỷ, cùng với các phương tiện
- 6 nghe nhìn khác phát triển nhảy vọt, thì ñiện ảnh Việt Nam thiếu vốn ñầu tư ñổi mới thiết bị, công nghệ cho sản xuất và phổ biến phim; thiếu vốn ñầu tư ñào tạo bổ sung và nâng cao ñối với ñội ngũ cán bộ, nghệ sĩ; Sản xuất phim không thu hồi ñược vốn. Thời gian qua một số bài viết trên các báo, tạp chí có ñề cập ñến vấn ñề này, tác giả Vũ Ngọc Thanh (Viện Văn hoá-Thông tin) ñã có ñề tài nghiên cứu về “Xã hội hoá hoạt ñộng ñiện ảnh”, tuy nhiên những bài viết mới chỉ nêu những bức xúc trước thực trạng trên, còn ñề tài nghiên cứu chưa ñề cập trực tiếp ñến vấn ñề thu hút vốn và sử dụng vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh Việt Nam. ðề tài "Gii pháp thu hút và s dng các ngun vn ñu tư phát trin ñin nh Vit Nam ñ!n năm 2010" nghiên cứu hệ thống các vấn ñề nhằm thu hút tối ña các nguồn vốn ñầu tư cho ñiện ảnh, sử dụng vốn ñầu tư ñể củng cố, phát triển ñiện ảnh Việt Nam theo hướng hiện ñại hoá. ðề tài không chỉ là vấn ñề thời sự mà còn mang tính cấp bách, lâu dài, cần ñược nghiên cứu nghiêm túc, thận trọng xuất phát từ cơ sở lý luận và ñánh giá hoạt ñộng thực tiễn của ngành ñể ñịnh hướng ñầu tư phát triển ñiện ảnh phù hợp với chủ trương công nghiệp hoá- hiện ñại hoá trong xu thế ñổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. ðề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm thu hút mọi nguồn vốn ñáp ứng nhu cầu ñầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả ñể phát triển ngành. Khẳng ñịnh vai trò, vị trí của ñiện ảnh trong ñời sống xã hội ñáp ứng yêu cầu cầu nâng cao ñời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí; Vai trò của ngành công nghiệp dịch vụ giải trí tạo nguồn thu lớn góp phần phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. 2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài Trong những năm qua, ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý ñã ñề cập ñến vấn ñề thu hút vốn ñầu tư, ña dạng hoá các nguồn vốn ñầu tư cho phát triển từ nhiều góc ñộ khác nhau thuộc các lĩnh vực kinh tế nói chung và các lĩnh vực văn hoá, giáo dục ñào tạo, y tế… Trong lĩnh vực ñiện ảnh, thời gian qua một số Hội thảo chuyên ngành bàn về vấn ñề làm thế nào ñể có phim hay; Vấn ñề ðiện ảnh Việt Nam trong xu thế hội nhập… có liên quan ñến vốn cho sản xuất phim; Nhiều bài viết trên các báo, tạp chí có ñề cập ñến vấn ñề này, tuy nhiên những bài viết mới chỉ nêu những bức xúc trước thực trạng phát triển ñiện ảnh Việt Nam. Tác giả Vũ Ngọc Thanh (Viện Văn hoá-Thông tin) ñã có ñề tài nghiên cứu về “Xã hội hoá hoạt ñộng ñiện ảnh”, nhưng ñề tài nghiên cứu chưa ñề cập trực tiếp ñến vấn ñề thu hút vốn và sử dụng vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh Việt Nam.
- 7 Xuất phát từ ñặc ñiểm của ñiện ảnh là một chuyên ngành hẹp, có tính ñặc thù cao cho ñến nay chưa có công trình, ñề tài nào ñặt vấn ñề nghiên cứu một cách hệ thống về lý luận, thực tiễn, thực trạng và giải pháp thu hút, sử dụng vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh Việt Nam. Từ năm 2000 Luận văn thạc sĩ với ñề tài “ðịnh hướng và những giải pháp phát triển ñiện ảnh Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010” và các bài viết của tác giả ñăng trên tạp chí chuyên ngành ñã ñề cập tới việc ñầu tư phát triển ñiện ảnh, ñây cũng là ñiều kiện ban ñầu ñể tác giả tiếp tục quá trình nghiên cứu phát triển trở thành Luận án khoa học với ñề tài "Giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh Việt Nam ñến năm 2010" ñược nghiên cứu một cách hệ thống trên cơ sở các vấn ñề lý luận về ñiện ảnh và ñầu tư cho phát triển ngành ñiện ảnh; Xuất phát từ thực tiễn hoạt ñộng của ngành và ñặc thù của sản phẩm ñiện ảnh, thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh thời gian qua, nêu mục tiêu quan ñiểm, ñề xuất các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh ñến 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020 trong ñiều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam . 3. Mục ñích nghiên cứu của luận án - Trình bày có hệ thống ñể làm sáng tỏ những vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn về ñiện ảnh và ñầu tư phát triển ñiện ảnh, làm cơ sở khoa học cho việc ñề xuất các quan ñiểm, phương hướng, giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh Việt Nam ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020. - Xác ñịnh vai trò vị trí của ñiện ảnh trong qúa trình phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Tham khảo kinh nghiệm quốc tế về hoạt ñộng và ñầu tư phát triển ñiện ảnh. - Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh Việt Nam thời gian qua, ñánh giá kết quả ñã ñạt ñược, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu ñể làm căn cứ ñề xuất các quan ñiểm, mục tiêu và giải pháp cơ bản nhằm thu hút và sử dụng các nguồn vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh Việt Nam ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020. 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu là vấn ñề thu hút và sử dụng các nguồn vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh Việt Nam. Trọng tâm của ñề tài là nghiên cứu thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh, ñặc biệt trong giai ñoạn nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, ñể ñề xuất các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn ñầu tư cho phát triển ñiện ảnh Việt Nam.
- 8 Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực hoạt ñộng ñiện ảnh bao gồm sản xuất phim, phát hành và phổ biến phim. Tham khảo kinh nghiệm hoạt ñộng ñiện ảnh và ñầu tư phát triển ñiện ảnh của một số nước có ñiều kiện tương ñồng với ñiện ảnh Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp dự báo, phân tích thống kê toán học, phương pháp so sánh tổng hợp trong xử lý thông tin. 6. Những ñiểm mới của luận án ðề tài nghiên cứu nhằm ñóng góp những ñiểm mới như sau: - Về lý luận: Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về ñiện ảnh và ñầu tư phát triển ñiện ảnh. Luận án trình bày có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn ñề về ñặc ñiểm, vai trò, vị trí, các nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của ñiện ảnh Việt Nam. Cơ sở của việc hình thành các nguồn vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh. - Về thực tiễn: Nghiên cứu phản ánh thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn ñầu tư phát triển của ñiện ảnh Việt Nam; từ ñó ñánh giá những kết quả ñạt ñược, những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng trên trong thời gian qua. - Hệ thống những giải pháp ñã có, hoàn thiện và ñề xuất thêm những giải pháp ñổi mới cơ chế chính sách và giải pháp tổ chức thực hiện nhằm ña dạng hoá nguồn vốn ñầu tư và sử dụng có hiệu quả vốn ñầu tư phát triển ñiện ảnh Việt Nam ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020. 7. Nội dung và Kết cấu của luận án Ngoài phần mở ñầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận án ñược chia làm 3 chương: CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ðỘNG ðIỆN ẢNH VÀ ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM ðẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ðẾN NĂM 2020.
- 9 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ðỘNG ðIỆN ẢNH VÀ ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM 1.1. VAI TRÒ CỦA ðIỆN ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - VĂN HOÁ - XÃ HỘI CỦA ðẤT NƯỚC 1.1.1. Khái niệm về ñiện ảnh và hoạt ñộng ñiện ảnh ðin nh là nghệ thuật phản ảnh hiện thực cuộc sống bằng những hình ảnh hoạt ñộng liên tục, ñược ghi vào phim, chiếu lên màn ảnh truyền tới người xem. ðin nh còn ñược hiểu là loại hình nghệ thuật tổng hợp bao gồm âm thanh, ánh sáng, hội hoạ, bối cảnh, ñạo cụ, hoá trang, phục trang, kiến trúc…thể hiện bằng những hình ảnh hoạt ñộng liên tục ñược ghi vào vật liệu phim nhựa (Hay còn gọi là phim sống, phim chưa ghi hình), băng từ, ñĩa từ hoặc các vật liệu ghi hình khác, thông qua các phương tiện kỹ thuật sản xuất và chiếu phim ñể phổ biến ñến công chúng. Sn ph(m ñin nh là sản phẩm văn hoá tinh thần ñược thể hiện qua phim bằng hình ảnh ñộng kết hợp với âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo... phản ánh cuộc sống xã hội và thiên nhiên, bao gồm các loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình (Còn ñược gọi là bộ phim) . Bộ phim ñược tạo ra bởi sự sáng tạo riêng biệt của từng nghệ sĩ nhưng sự sáng tạo ñược gắn kết ñể cùng thể hiện một ý tưởng từ sáng tác kịch bản (Biên kịch), thiết kế bối cảnh, ñạo cụ, phục trang, hoá trang (Hoạ sĩ thiết kế), ñạo diễn, diễn xuất (diễn viên), quay phim, thu thanh, nhạc sĩ, dựng phim, biên tập ñến in tráng ra bộ phim hoàn chỉnh. Vì vậy sản phẩm ñiện ảnh là sản phẩm của quá trình sáng tạo từ sáng tác kịch bản dưới dạng văn bản thể hiện toàn bộ diễn biến của nội dung phim ñược ñưa vào sản xuất, thực hiện quá trình sáng tạo tiếp theo ñể hoàn thành bộ phim vì vậy sản phẩm ñiện ảnh còn ñược gọi là Tác phẩm ñiện ảnh. Ho+t ñ,ng ðin nh là những hoạt ñộng của các tổ chức và cá nhân tiến hành những công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất phim, phát hành phim, phổ biến phim và lưu trữ phim. Ngành ðin nh là một hệ thống tổ chức bao gồm các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, Hội, nghiệp ñoàn, các cơ quan chuyên môn về ñiện ảnh từ Trung ương ñến ñịa
- 10 phương, cơ sở ñể thực hiện các hoạt ñộng ñiện ảnh từ nghiên cứu, sáng tác, sản xuất ñến chiếu phim và quản lý hoạt ñộng ñiện ảnh. 1.1.2. ðặc ñiểm của sản phẩm ñiện ảnh và hoạt ñộng của ngành ñiện ảnh 1.1.2.1. ðặc ñiểm của sản phẩm ñiện ảnh ðiện ảnh là sản phẩm văn hoá, là hình thái ý thức xã hội ñặc biệt, phản ánh toàn bộ truyền thống xã hội, bản sắc văn hoá và tinh thần dân tộc kết tinh từ ngàn ñời; là một tổng thể phức hợp bao gồm sự hiểu biết, niềm tin, nghệ thuật, ñạo ñức, luật pháp, tập quán, thói quen mà con người là thành viên trong xã hội thiết lập nên, tuân thủ và tồn tại lâu ñời. Là loại hình nghệ thuật nghe nhìn ñược thể hiện bằng vốn sống và sự sáng tạo của người nghệ sĩ, người xem cảm thụ trực tiếp qua hình ảnh và âm thanh, ñược ghi lại bằng các phương tiện kỹ thuật, thể hiện cốt truyện, nhân vật, bối cảnh, không gian thời gian, diễn xuất của diễn viên, âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc... Trong cơ chế thị trường sản phẩm ñiện ảnh là hàng hoá ñặc biệt vừa là sản phẩm tiêu dùng thông thường, vừa là giá trị biểu trưng cho bản sắc dân tộc, ñạo ñức lối sống. Giá trị vật chất của sản phẩm chính là yếu tố tinh thần chứa ñựng trong sản phẩm và chỉ có giá trị khi nó là sản phẩm tinh thần vì con người; giá trị vật chất của sản phẩm chỉ là yếu tố ñể chuyển tải giá trị thực, giá trị tinh thần, giá trị vô hình của sản phẩm. Giá trị sử dụng của sản phẩm ñiện ảnh là giá trị tinh thần ñược tạo nên bởi các yếu tố phi vật chất như nhận thức chính trị, quan ñiểm tư tưởng, giá trị ñạo ñức, nhân văn, trình ñộ thẩm mỹ, năng khiếu bẩm sinh, tích luỹ vốn sống, giây phút xuất thần...kết tinh trong tác phẩm thông qua sự sáng tạo của người nghệ sĩ. Sản phẩm ñiện ảnh do quá trình sáng tạo nghệ thuật tạo ra, sự sáng tạo càng ñộc ñáo, tính tư tưởng nghệ thuật, tính nhân văn chứa ñựng trong sản phẩm càng cao thì sản phẩm càng có giá trị. Sản phẩm ñiện ảnh phản ảnh hiện thực cuộc sống, có tính hướng dẫn và dự báo về xã hội và tự nhiên nên tác ñộng mạnh ñến tư tưởng tình cảm con người và ñịnh hướng hành ñộng trong xã hội. Giá trị nghệ thuật, tư tưởng nhân văn trong tác phẩm ñược cảm thụ, trở thành nhận thức tư tưởng và hành ñộng trong con người sử dụng nó. Sản phẩm ñiện ảnh là sự kết tinh các giá trị lao ñộng của người nghệ sĩ và các yếu tố lao ñộng sáng tạo ñộc ñáo khác ñể tạo nên sản phẩm. Giá trị sử dụng của sản phẩm ñiện
- 11 ảnh là một vật phẩm văn hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hưởng thụ tinh thần của con người. Mỗi sản phẩm ñược sáng tạo với nội dung ñơn chiếc, một sản phẩm ñáp ứng tiêu dùng của nhiều người trên thị trường, chỉ khi thông qua phương tiện kỹ thuật chuyển tải nội dung ñến người tiêu dùng, sản phẩm mới có giá trị sử dụng. Sản phẩm ñiện ảnh chứa ñựng yếu tố lao ñộng quá khứ mang tính vật chất ñể tạo ra sản phẩm như nguyên vật liệu (phim sống, hoá chất...) công nghệ sản xuất, công cụ lao ñộng như các sản phẩm thông thường khác (máy quay, hệ thống ñèn chiếu sáng, thiết bị âm thanh, hệ thống máy dựng hình, hệ thống in tráng phim...) Sản phẩm ñiện ảnh mang tính cộng ñồng cao trong quá trình sản xuất cũng như khi hưởng thụ sản phẩm. Là kết quả lao ñộng sáng tạo của một tập thể, gắn kết với nhau cùng thể hiện một ý tưởng của kịch bản. Cùng một lúc sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu hưởng thụ của ñông ñảo công chúng, sản phẩm ñược sử dụng lại nhiều lần nhưng gần như vẫn giữ nguyên giá trị ban ñầu (hao mòn vật chất không ñáng kể) vì vậy, phần lớn các quốc gia xếp sản phẩm ñiện ảnh vào loại hàng hoá dịch vụ công. Từ những ñặc ñiểm nêu trên, giúp ta xác ñịnh giá trị của sản phẩm ñiện ảnh không chỉ ñơn thuần là lãi lỗ về giá trị kinh tế, quan trọng hơn ñó là giá trị tinh thần, giá trị truyền thống, giá trị ñạo ñức, cảm thụ thẩm mỹ, giữ gìn bản sắc dân tộc... trong tác phẩm, ñược lưu truyền qua nhiều thế hệ. Hiệu quả kinh tế phải gắn liền với hiệu quả xã hội trong quá trình sản xuất và phổ biến tác phẩm ñiện ảnh. 1.1.2.2. ðặc ñiểm về hoạt ñộng của ngành Là một ngành nghệ thuật tổng hợp, ñồng thời cũng là một ngành sản xuất công nghiệp sản xuất vật chất và mang tính chất dịch vụ giải trí. Quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu thể hiện ở : Sản xuất phim - Phát hành phim - Phổ biến phim, 3 khâu luôn gắn bó với nhau mật thiết, khâu này là tiền ñề ñồng thời cũng là kết quả của khâu kia ñể sản xuất ra phim, hấp dẫn khán giả, thu hiệu quả kinh tế cao. Khác với các ngành nghệ thuật khác, ñiện ảnh là một ngành sáng tạo nghệ thuật nhưng sản phẩm ñiện ảnh ñược tạo ra hoàn toàn bởi kỹ thuật hiện ñại và công nghệ tiên tiến. Có thể hiểu rằng nếu không có công nghiệp ñiện ảnh thì không có ngành nghệ thuật ñiện ảnh. Từ thuở sơ khai anh em nhà LUMIERE người Pháp trước khi quay ñược bộ phim "ðoàn tàu vào ga" (tác phẩm ñiện ảnh ñầu tiên trên thế giới) thì họ ñã phải phát
- 12 minh ra chiếc máy quay phim là sản phẩm công nghiệp trước ñó. Thuở khai sinh ñiện ảnh người ta còn gọi ñiện ảnh là "Trò chơi kỹ thuật”. Hoạt ñộng ñiện ảnh bao gồm nhiều khâu ñược gắn bó liên kết chặt chẽ với nhau theo một quy trình từ sản xuất ñến tiêu thụ sản phẩm thuộc các lĩnh vực có ñặc ñiểm chuyên môn không giống nhau từ sáng tạo nghệ thuật, kỹ thuật sản xuất phim ñến lưu trữ phim gắn liền với công nghệ hiện ñại; Từ nghiệp vụ chương trình phát hành phim ñến tổ chức quảng cáo phim, tiêu thụ, phổ biến phim qua màn ảnh trên các ñịa bàn và các ñối tượng hưởng thụ khác nhau... Hoạt ñộng ñiện ảnh không ñơn nhất mà khá phức tạp, năng ñộng và nhạy cảm bởi bao hàm trong nó các yếu tố nghệ thuật - kinh tế - kỹ thuật và ñặc biệt là lĩnh vực tư tưởng, tình cảm, thẩm mỹ gắn với ñông ñảo công chúng trong xã hội. Vì vậy, ñiện ảnh luôn thể hiện là một trong những hoạt ñộng dịch vụ công ích ñặc biệt trong xã hội. Các ñặc ñiểm trên ñược thể hiện ở quy trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ñiện ảnh và sơ ñồ tổ chức ngành như sau: 1.1.2.3. Quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ñiện ảnh theo công nghệ sản xuất phim truyền thống Bao gồm 3 khâu là: Sản xuất phim - Phát hành phim - Chiếu phim ñược thể hiện như sau: Sản xuất phim (gồm sản xuất tiền kỳ và sản xuất hậu kỳ) từ sáng tác kịch bản phim - quay phim - in tráng phim nêgatip và phim nháp - dựng phim nháp theo ý ñồ kịch bản - thu thanh lời thoại và âm nhạc - hoà âm (lồng âm thanh vào hình ảnh) - in tráng bản ñầu - kiểm soát chất lượng và nội dung phim - in tráng bản phim hàng loạt - kiểm tra chất lượng kỹ thuật phim; phát hành phim (phân phối) trên hệ thống rạp; chiếu phim trong các rạp. Phim sau khi ñược phổ biến (phát hành phim và chiếu phim) ñược ñưa vào kho lưu trữ và bảo quản bản phim negatip (bản gốc), bản phim positip (bản coppy) và các vật liệu âm thanh khác kèm theo. Khâu này tuy không liên quan trực tiếp ñến sản xuất và phổ biến phim, nhưng rất cần thiết cho các quá trình sản xuất sau và là nơi lưu giữ những tài sản tinh thần, những tinh hoa văn hoá của ñất nước ñược thể hiện trong tác phẩm ñiện ảnh. 1.1.2.4. Quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ñiện ảnh theo công nghệ kỹ thuật số hiện ñại trong sản xuất phim và phổ biến phim Vẫn bao gồm 3 khâu là: Sản xuất phim - phát hành phim - phổ biến phim ñược thể hiện như sau: Sản xuất phim (gồm sản xuất tiền kỳ và sản xuất hậu kỳ) từ sáng tác kịch
- 13 bản phim - quay phim và thu tiếng ñồng bộ - in tráng phim nêgatip và chuyển sang số hoá hình ảnh (không in phim nháp ñể dựng phim) - dựng phi tuyến tính bằng kỹ thuật số, dựng trực tiếp trên phim nêgatip - thu tiếng ñộng giả và âm nhạc - hoà âm (lồng âm thanh vào hình ảnh) - in tráng bản ñầu - kiểm soát nội dung phim - in tráng bản phim hàng loạt - kiểm tra chất lượng kỹ thuật phim - phát hành phim (phân phối phim) trên hệ thống rạp, trên hệ thống ñại lý video gia ñình, trên hệ thống truyền hình, Internet và xuất khẩu, nhập khẩu phim - chiếu phim trong các rạp, ñội chiếu lưu ñộng, phát sóng trên truyền hình, chiếu phim qua thiết bị Video, trên mạng Internet. Ba khâu trong hoạt ñộng ñiện ảnh là một quá trình liên thông khép kín luôn gắn bó với nhau một cách mật thiết từ ý tưởng ban ñầu của kịch bản ñiện ảnh ñến bộ phim ñược sản xuất ra ñể chuyển tải ñến công chúng và sự phản hồi ñối với tác phẩm; gắn bó về công nghệ sản xuất, về ñầu tư cho sản xuất và thu hồi vốn. Tham gia hoạt ñộng ñiện ảnh là các ñơn vị hạch toán kinh tế ñộc lập, nhưng gắn kết với nhau bởi cùng một sản phẩm, ñược thực hiện ở nhiều khâu trong một chu trình từ sản xuất ñến tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy ñặc ñiểm lớn nhất chi phối toàn bộ quá trình hoạt ñộng ñiện ảnh là tính ñồng bộ về ñầu tư công nghệ, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của toàn ngành, ñược thể hiện như sau: Khâu sản xuất phim: Thuộc các hãng sản xuất phim, ñược tổ chức thực hiện từ sáng tác kịch bản ñiện ảnh hoặc mua bản quyền kịch bản của các tác giả từ bên ngoài ñể ñưa vào sản xuất; Thành lập các ñoàn làm phim gồm các thành phần chủ yếu như ñạo diễn chính, quay phim chính, hoạ sĩ chính, sáng tác nhạc cho phim, ñạo diễn âm thanh, dựng phim, diễn viên chính, thứ, phụ...ñoàn làm phim dàn dựng bối cảnh, ñạo cụ, phục trang, âm thanh, ánh sáng...trong trường quay nội hoặc ngoài hiện trường (Trường quay ngoại cảnh) theo thiết kế mỹ thuật của hoạ sĩ, sau ñó tiến hành quay phim; In tráng phim gốc nêgatip, in phim nháp; dựng phim; Làm tiếng ñộng và thu thanh tiếng ñộng trong phim, thu nhạc cho phim, thu lời thoại của từng nhân vật; hoà âm thanh vào hình ảnh ñể trở thành bộ phim hoàn chỉnh; Trình duyệt bản ñầu phim ñể ñược phép phổ biến; In tráng bản hàng loạt (positive) ñể bán cho tổ chức phát hành phim hoặc trực tiếp phát hành trên hệ thống rạp chiếu phim. Khâu phát hành phim: Là khâu lưu thông phân phối phim và chuyển tải thành quả của quá trình sản xuất ñến người tiêu dùng, bao gồm hệ thống phát hành phim TW và phát hành phim thuộc các tỉnh và thành phố hoặc các chủ phim trong cả nước. Khâu này thực hiện chức năng phát hành phim trong nước và phát hành phim (xuất khẩu phim) ra nước ngoài; nhập khẩu phim ñể phục vụ mạng lưới phổ biến phim trong nước.
- 14 Ở nước ta trước kia, khâu phát hành phim tập trung chủ yếu vào Công ty Xuất nhập khẩu và Phát hành phim Việt Nam (Fafim Việt Nam). Việc nhập khẩu, phát hành phim trong nước và phát hành phim ra nước ngoài ñược thực hiện như sau: - Nguồn phim từ các hãng sản xuất trong nước, phim do Fafim mua bản quyền nhập khẩu từ các nước, phim do nhà nước ñặt hàng tài trợ... Fafim thực hiện việc phát hành ñến các rạp chiếu phim, các cửa hàng bán và cho thuê băng hình, các ðài truyền hình trung ương và ñịa phương trong cả nước bằng các hình thức bán ñứt bản quyền cho cơ sở chiếu phim, cho thuê phim, hợp tác chiếu phim cùng chia lợi nhuận... - Hiện nay, ngoài hệ thống phát hành của Fafim, các hãng sản xuất tự phát hành phim trong nước ra hệ thống rạp, cửa hàng, ñại lý, truyền hình, In ternet và phát hành ra nước ngoài những phim do chính hãng sản xuất. Các thành phần kinh tế khác trong xã hội có ñủ ñiều kiện, có bản quyền phim hợp pháp cũng ñược phép kinh doanh phát hành phim. Khâu phổ biến phim (Còn gọi là chiếu bóng): Do các Công ty ñiện ảnh thuộc tỉnh, thành phố ñảm nhiệm hoặc các chủ kinh doanh chiếu phim, cửa hàng ñại lý băng, ñĩa hình, bằng các hình thức chiếu phim tại các rạp, bãi chiếu phim ngoài trời, chiếu phim lưu ñộng, bán hoặc cho thuê băng ñĩa hình tại các cửa hàng, ñại lý, truyền hình, Internet... Mặc dù chia thành 3 khâu nhưng khâu chiếu phim là ñầu ra của hoạt ñộng ñiện ảnh, là cầu nối giữa người sản xuất phim với khán giả, khâu cuối cùng thể hiện hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của cả quá trình hoạt ñộng ñiện ảnh về số lượng người xem; thu bán vé và thu cho thuê phim tại các cửa hàng ñể bù ñắp chi phí và thu lợi nhuận cho khâu sản xuất phim, phát hành phim và chiếu phim...hiện nay với cơ chế mở rộng hoạt ñộng kinh doanh tổng hợp, xu hướng gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, nên có nhiều cơ sở hoạt ñộng ñiện ảnh bao gồm cả ba khâu sản xuất, phát hành và phổ biến hoạt ñộng bước ñầu ñã ñạt ñược hiệu quả kinh doanh ñáng kể, góp phần ñịnh hướng sản xuất phim phù hợp với nhu cầu và thị hiếu lành mạnh của khán giả. 1.1.3. Vai trò vị trí của ñiện ảnh ñối với phát triển văn hoá - xã hội Nghệ thuật ñiện ảnh là một loại hình quy tụ ñược ñông ñảo công chúng trong xã hội, nó tác ñộng lên tư tưởng, tình cảm, như một công cụ, một phương tiện tuyên truyền tư tưởng, giáo dục ñạo ñức thẩm mỹ, ñáp ứng nhu cầu giải trí tinh thần không thể thiếu của nhân loại ñã hơn 100 năm nay.
- 15 Trong lịch sử, ñiện ảnh ra ñời và phát triển ñã bổ sung và làm giàu thêm kho tàng nghệ thuật của nhân loại, nó phát triển thành một ngành công nghiệp nghệ thuật hiện ñại, có sức cảm thụ sâu sắc, tác ñộng ñến lý trí và tình cảm của con người. Với chức năng nghệ thuật phản ảnh hiện thực cuộc sống, hướng dẫn và dự báo thông qua các ý tưởng sáng tạo, tác phẩm ñiện ảnh là một loại hình có ảnh hưởng sâu sắc ñối với ñông ñảo công chúng trong xã hội. ðiện ảnh góp phần phản ảnh lịch sử bằng hình ảnh, giáo dục truyền thống, nâng cao dân trí, giúp con người nghỉ ngơi thư giãn tinh thần, bù ñắp năng lượng ñã bị tiêu hao qua quá trình lao ñộng, tích tụ thêm năng lực cho quá trình lao ñộng sau, nâng cao trí lực và hoàn thiện thêm nhân cách. Ngay sau cách mạng Tháng mười Nga thành công, V.Lê nin ñã khẳng ñịnh vai trò của ñiện ảnh "Trong tất cả các nghệ thuật, ñối với chúng ta, ñiện ảnh là quan trọng nhất", Lênin muốn nhấn mạnh vai trò vị trí của ñiện ảnh ñối với cách mạng và chủ nghĩa xã hội. ðiện ảnh mà ñặc biệt là ñiện ảnh tài liệu ñóng góp vai trò quan trọng trong những năm ñầu của chính quyền Xô Viết, có sức cổ vũ ñộng viên hàng chục triệu người ñứng lên bảo vệ chính quyền Xô Viết và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, giành ñộc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, với bộn bề công việc nhưng ðảng và Bác Hồ ñã ñặc biệt quan tâm ñến ñiện ảnh. Ngày 15/3/1953 Bác Hồ ñã ký sắc lệnh khai sinh ra ngành ñiện ảnh Việt Nam tại chiến khu Việt Bắc. Ngay từ khi ñược thành lập, ñiện ảnh Việt Nam ñã mau chóng trở thành ñội quân xung kích trên mặt trận tư tưởng văn hoá, góp phần to lớn trong việc khích lệ, ñộng viên tinh thần nhiều thế hệ người Việt Nam, tất cả vì sự nghiệp ñấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng ñất nước ñộc lập, tự do và giàu mạnh; Tuyên truyền tư tưởng, giáo dục ñạo ñức, thẩm mỹ, ñáp ứng nhu cầu ñời sống tinh thần, góp phần nâng cao dân trí cho các thành viên trong xã hội. ðiện ảnh ñã chứng minh ñược vị trí không thể thay thế của nó qua các giai ñoạn cách mạng của ñất nước. Những tác phẩm xuất sắc ra ñời phản ánh chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam, những bộ phim ghi lại lịch sử hào hùng của dân tộc qua hai cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ ñại, là di sản văn hoá, trang sử vàng bằng hình ảnh ñộng về ñất nước, con người góp phần giáo dục truyền thống cho các thế hệ sau. Những nhân vật trong phim ñã khắc hoạ chân thật tâm hồn, tính cách, ñạo lý của con người Việt Nam ñiển hình trong từng thời ñại. Một thời ñã rộ lên phong trào "học tập
- 16 và làm theo những gương sáng ñiển hình trong phim"; nhiều chiến sĩ ñã anh dũng hy sinh cho tổ quốc, thanh thản ra ñi khi ñã ñược xem những bộ phim về ñất nước và nhân dân mình trước giờ ra trận... Trong các ngành nghệ thuật, ñiện ảnh vẫn là một bộ môn nghệ thuật tổng hợp ñược yêu thích nhất - chính truyền hình, một ngành có sức phổ cập một cách ghê gớm cũng phải sử dụng nghệ thuật ñiện ảnh và khai thác các tác phẩm ñiện ảnh phát trên sóng truyền hình ñể thu hút công chúng, nhằm thực hiện tốt hơn chức năng thông tấn báo chí của mình. Trong ñiều kiện nền kinh tế ñất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, với tiềm năng trên, ñiện ảnh càng cần phối hợp với các loại hình nghệ thuật khác phát huy thế mạnh mọi mặt ñể cùng phát triển, ñáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá tinh thần của nhân dân ngày càng cao. ðiện ảnh với tư cách và chức năng của một ngành tư tưởng nghệ thuật ñã giữ một vị thế quan trọng trên lĩnh vực văn hoá văn nghệ, trong giai ñoạn ñổi mới của ñất nước, ñiện ảnh vẫn giữ nguyên chức năng giáo dục chính trị tư tưởng và hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, càng thể hiện vai trò là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và ñộng lực phát triển kinh tế xã hội khi bước sang xây dựng xã hội Việt Nam ngày càng tiên tiến và hiện ñại. Phấn ñấu xây dựng một nền ñiện ảnh Việt Nam tiên tiến, ñậm ñà bản sắc dân tộc là mục ñích cần ñạt tới ñể khẳng ñịnh vai trò vị trí của bộ môn nghệ thuật thứ bảy trong quá trình ñổi mới và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở Việt Nam. 1.1.4. Vai trò vị trí của ñiện ảnh ñối với phát triển kinh tế ñất nước ðiện ảnh là một ngành dịch vụ với nhiều ngành nghề tham gia, thu hút nhiều lực lượng lao ñộng xã hội, tạo nguồn thu nhập cao. ðiện ảnh ñóng góp GDP cho ngành sản xuất và dịch vụ. Sự phát triển của ngành ñiện ảnh cũng trực tiếp góp phần làm tăng thu nhập GDP hàng năm cho ñất nước. ðiện ảnh ñóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu thế hiện ñại. Trong xu thế mở cửa hội nhập của ñiện ảnh thế giới, ñiện ảnh cũng thu hút nguồn ñầu tư ñáng kể từ nước ngoài, thúc ñẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước. Trong phân ngành kinh tế nói chung, ñiện ảnh là một ngành cung ứng dịch vụ nghe nhìn.
- 17 Hoạt ñộng ñiện ảnh phục vụ trực tiếp nhu cầu hưởng thụ văn hoá tinh thần của ñông ñảo công chúng trong xã hội. ðiện ảnh thuộc các ngành dịch vụ cao cấp, tạo yếu tố về tinh thần thúc ñẩy các ngành khác phát triển và tạo nguồn thu nhập cao trong xã hội. Qua tham khảo ñiện ảnh các nước trên thế giới cho thấy, chi phí cho một bộ phim từ 1 triệu ñến hàng trăm triệu ðôla, thu chiếu bóng có phim ñạt doanh thu tới hàng tỷ ðôla. Diễn viên hay ñạo diễn ngôi sao thế giới có thu nhập từ hàng triệu ñô la ñến vài chục triệu ðôla cho mỗi phim, ñiều ñó chứng tỏ nguồn thu của ñiện ảnh ñã ñóng góp GDP cho ngành dịch vụ. Sự phát triển của ngành ñiện ảnh cũng góp phần làm tăng thu nhập GDP của ñất nước. ðiện ảnh ñóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu thế hiện ñại, ñó là: - Tăng GDP của ñiện ảnh làm tăng GDP ngành dịch vụ, dẫn ñến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển. - Tăng xuất khẩu phim làm tăng kim ngạch xuất khẩu, thu hồi vốn ñầu tư với hiệu quả cao hơn, thực hiện ñược ñường lối về phát triển nền kinh tế mở. ðiện ảnh tác ñộng gián tiếp ñến tăng trưởng kinh tế của các ngành khác như: Các phim giới thiệu về phong cảnh ñất nước tác ñộng và thu hút du lịch phát triển; các loại phim tài liệu khoa học về khuyến nông, phim giáo khoa... trang bị kiến thức khoa học, hướng dẫn cách sản xuất kinh doanh, tuyên truyền chính sách mới... tác ñộng, tạo cơ sở phát triển kinh tế của các ngành khác. ðiện ảnh góp phần tăng thu nhập cho các ngành như: giao thông vận tải, hàng không, du lịch, xuất nhập khẩu và các hoạt ñộng dịch vụ khác... Nghị ñịnh 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ ñã xếp các ñơn vị hoạt ñộng trong lĩnh vực ñiện ảnh vào loại hình doanh nghiệp công ích. ðiện ảnh ñược coi là một lực lượng kinh tế quan trọng, có trách nhiệm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ công ích theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của ñất nước; thực hiện các ñơn ñặt hàng của nhà nước ñể ñảm bảo sự cân ñối hài hoà trong sự phát triển bền vững và ổn ñịnh kinh tế - xã hội. Thừa nhận sản phẩm ñiện ảnh trước hết là sản phẩm hàng hoá như các sản phẩm hàng hoá thông thường khác, cũng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong xã hội, ñặc biệt là quy luật giá trị, quy luật cung cầu...do vậy, nhu cầu tiêu dùng hay nhu cầu hưởng thụ ñiện ảnh kích thích sản xuất phát triển, sự phát triển ñó tác ñộng làm xuất hiện
- 18 những nhu cầu mới cao hơn trong hưởng thụ... Các quan hệ tác ñộng qua lại trong hoạt ñộng ñiện ảnh góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội. Như các ngành kinh tế khác, ñiện ảnh là một ngành sản xuất công nghiệp, ngành sản xuất vật chất, thực hiện hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi tái sản xuất xã hội. Trước thời kỳ bùng nổ thông tin, ñiện ảnh là một ngành ñã tạo ra một nguồn thu khổng lồ cho các nhà sản xuất và phát hành phim trên thế giới. Có thời kỳ người ta ñã cho rằng, ở Mỹ doanh thu chiếu bóng chỉ ñứng hàng thứ hai sau kinh doanh vũ khí. Ở Việt Nam trong thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung, công nghệ thông tin chưa bùng nổ, ngành ñiện ảnh ñã ñóng góp nguồn thu ñáng kể cho ngân sách nhà nước; tạo lập ñược cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết chế vững chắc và hoàn thiện; giữ vị trí hàng ñầu về ñiện ảnh ở các nước trong khu vực từ trước năm 1995. Trong xu thế mở cửa giao lưu hội nhập của ñiện ảnh thế giới, ñổi mới công nghệ thiết bị của ngành, ñiện ảnh cũng thu hút nguồn ñầu tư ñáng kể từ nước ngoài, góp phần thúc ñẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện ñại hoá ñất nước. Dịch vụ và hợp tác làm phim với nước ngoài là một nguồn thu lớn hàng triệu ðôla mỗi phim, ñồng thời tạo cơ hội cho ñiện ảnh Việt Nam tiếp cận với công nghệ sản xuất phim hiện ñại của thế giới, giải quyết việc làm cho ñội ngũ văn nghệ sĩ của ngành và lao ñộng xã hội. 1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ðỘNG ðẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ðIỆN ẢNH VIỆT NAM 1.2.1. Tiến bộ khoa học kỹ thuật thúc ñẩy phát triển ñiện ảnh Lịch sử ra ñời của ñiện ảnh là từ một "trò chơi kỹ thuật", xuất phát ñiểm là phát minh về kỹ thuật, ñiều ñược khẳng ñịnh từ trên một trăm năm nay, nếu không có kỹ thuật ñiện ảnh thì không có nghệ thuật ñiện ảnh ra ñời và phát triển. ðiện ảnh ban ñầu chỉ là những hình ảnh ñen trắng biết cử ñộng, chưa có tiếng nói, chưa có âm thanh trong phim...tiếp thu những thành tựu khoa học trong cách mạng công nghệ của thế giới, các nhà phát minh trong lĩnh vực ñiện ảnh ñã sáng chế ra các loại thiết bị thu tiếng, thu nhạc cho phim, từ âm thanh Mono tiến tới âm thanh nổi, âm thanh lập thể, âm thanh vòm...từ phim ñen trắng ñến phim màu, phim ñồng cảm, phim nổi. Mỗi một kỹ thuật mới trong lĩnh vực ñiện ảnh ra ñời ñược ứng dụng ñã tạo ra một sức hấp dẫn mới cho nghệ thuật ñiện ảnh, thu hút người xem, tạo sức sống mới cho ñiện ảnh. Sự phát triển của ñiện ảnh Việt Nam cũng theo các bước tiến tuần tự của kỹ thuật ñiện ảnh thế giới. Tuy nhiên là một nước nghèo, nhiều năm trải qua chiến tranh, trong giai
- 19 ñoạn bắt ñầu cải tổ nền kinh tế ñất nước ta không ñủ tiềm lực về vốn ñầu tư ñể ñổi mới công nghệ sản xuất phim và thiết bị chiếu phim hiện ñại nên ñiện ảnh Việt Nam nhiều năm qua vẫn thể hiện tụt hậu so với ñiện ảnh thế giới. Truyền hình Việt Nam ra ñời sau nhưng ñã ñổi mới và phát triển với tốc ñộ chóng mặt, bắt kịp tiến bộ kỹ thuật công nghệ của thế giới trong lĩnh vực nghe nhìn, khán giả ở nhà cũng có thể tiếp xúc với các tác phẩm ñiện ảnh kinh ñiển của thế giới mà chất lượng hình và tiếng không thua kém phim nhựa ñiện ảnh là bao. Nghệ thuật trong phim video ñược thể hiện bằng kỹ thuật kỹ xảo hiện ñại, thậm chí còn thay cho cả diễn viên ở những cảnh ñóng nguy hiểm, trong khi ñó thiết bị sản xuất và chiếu phim hiện ñại tạo hiệu quả nghệ thuật thu hút người xem của ñiện ảnh Việt Nam chậm ñược ñổi mới, rạp bãi chiếu phim xuống cấp nghiêm trọng, khán giả mất dần thói quen ñến rạp xem phim làm ñiện ảnh khủng hoảng về khán giả, dẫn ñến khủng hoảng về kinh tế, không có khả năng ñầu tư ñổi mới và phát triển ngành. Kinh nghiệm của ñiện ảnh các nước trên thế giới là nước nào nhanh chóng ñầu tư ñổi mới công nghệ sản xuất phim và thiết bị chiếu phim theo kịp sự tiến bộ kỹ thuật của ñiện ảnh thế giới thì nước ñó mau chóng thoát ra khỏi khủng hoảng, tồn tại và ñồng hành phát triển cùng truyền hình, thu hút khán giả trở lại với ñiện ảnh, ñồng thời là nơi cung cấp sản phẩm nghe nhìn cho hoạt ñộng của truyền hình. 1.2.2. Sự phát triển trong lĩnh vực văn học và sự thay ñổi môi trường xã hội tác ñộng ñến sự tồn tại và phát triển ñiện ảnh Tác phẩm văn học là chất liệu ñầu tiên tạo nên giá trị nghệ thuật của sản phẩm ñiện ảnh. Nền văn học của một dân tộc phát triển rực rỡ sẽ kéo theo sự phát triển của ñiện ảnh. Trong xu thế ñổi mới mở cửa hội nhập với thế giới ñể phát triển ñất nước, tác phẩm ñiện ảnh còn ñòi hỏi phải ña dạng, cập nhật, nội dung tác phẩm phải bắt nguồn từ con người, vì con người, phù hợp với sự thay ñổi môi trường xã hội qua từng thời kỳ ñiện ảnh mới tồn tại và phát triển ñúng quy luật. "Có bột mới gột nên hồ", phải khẳng ñịnh rằng chất liệu ñầu tiên tạo nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm ñiện ảnh chính là giá trị nhân văn trong tác phẩm văn học hoặc kịch bản văn học (yếu tố ñạo diễn và diễn viên là quá trình thể hiện và sáng tạo ở giai ñoạn sau). Bộ phim kinh ñiển của Liên Xô cũ "Chiến tranh và hoà bình" ñược dựng thành phim dựa trên tác phẩm cùng tên của ñại văn hào Nga Lep Tônstôi; bộ phim "Sông ðông êm ñềm" ñược xây dựng dựa vào tác phẩm cùng tên của nhà văn M.Sôlôkhốp; bộ phim "Thằng ngốc" và "Anh em nhà Karamadôp" dựa trên tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Nga ðôxtôiepsky...
- 20 Bộ phim nổi tiếng của ñiện ảnh Việt Nam "Chị Tư Hậu” dựa trên tác phẩm "Một chuyện chép ở bệnh viện" của nhà văn Bùi ðức Ái. Bộ phim "Chị Dậu" dựa trên tác phẩm của nhà văn nổi tiếng Ngô Tất Tố. Bộ phim "Làng Vũ ñại ngày ấy" chuyển thể từ tác phẩm của nhà văn Nam Cao...những tác phẩm văn học bất hủ và những bộ phim nổi tiếng trên không một ñộc giả hay một người yêu ñiện ảnh Việt Nam nào mà không biết tới. Tác phẩm văn học phản ánh bối cảnh lịch sử xã hội, con người qua các thời ñại mang tính khái quát cao và giàu tính nhân văn còn ñược sống mãi bởi ñược ñiển hình hoá chân thật, sinh ñộng bằng hình ảnh ñộng trong tác phẩm ñiện ảnh. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần với chủ trương thực hiện công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước, gần ñây ñiện ảnh có nhiều cố gắng tiếp cận ñể tạo ñược những nhân vật ñiển hình của thời ñại mới như những giám ñốc của thời mở cửa, những lớp trẻ năng ñộng sáng tạo; phê phán những thói hư tật xấu trong cơ chế thị trường, những mâu thuẫn xung ñột, những vấn ñề nhức nhối của xã trong nội tâm từng con người Việt Nam, có vậy ñiện ảnh mới ghi dấu ấn thời ñại… Hiện nay trong lĩnh vực văn học nước ta còn thiếu vắng những tác phẩm mang tầm vóc ñất nước phản ánh sự xung ñột nội tại, sự trăn trở chuyển mình, những thành tựu và sự thách thức ñối mặt trong công cuộc ñổi mới. Vì vậy, các nhà biên kịch ñiện ảnh Việt Nam ñã không mấy thành công trong sáng tác khi tác phẩm mang ñề tài ñương ñại mới chỉ quan sát những diễn biến bên ngoài xã hội, chưa sống bằng chính cuộc sống bên trong, chưa tạo ra những nhân vật ñúng với sự tồn tại hiện thân của nó, vì thế phim chưa hấp dẫn và cuốn hút người xem, phản ánh cuộc sống và môi trường xã hội trong phim còn thiếu chân thực và dung dị; tác phẩm chưa có chỗ ñứng trong lòng người xem và không có sức sống lâu bền cùng thời ñại. Trong xu thế ñổi mới hội nhập quốc tế ñể phát triển ñất nước, trong thời ñại thông tin bùng nổ, khán giả thu nhận ñược thông tin nhiều chiều, cuộc sống con người nhiều góc cạnh, lắm lo toan, nhiều ham muốn, ñòi hỏi tác phẩm ñiện ảnh phải ña dạng, cập nhật, chứa ñựng bản sắc dân tộc ngàn ñời nhưng phải tiết tấu nhanh mang hơi thở thời ñại, nội dung tác phẩm phải bắt nguồn từ con người, vì con người, phản ảnh tính ña diện của xã hội mới cuốn hút ñược khán giả, tồn tại và có sức sống. 1.2.3. Tập quán dân tộc, thị hiếu khán giả tác ñộng ñến sự phát triển nền ñiện ảnh dân tộc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 226 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 52 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 13 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn