Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam
lượt xem 22
download
Luận án đi sâu nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về HĐXD, làm sáng tỏ những nội dung chủ yếu về phương pháp kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD theo quan điểm KTTC và KTQT, đồng thời nghiên cứu kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD của một số quốc gia trên thế giới để định hướng hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam
- Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o bé tµi chÝnh häc viÖn tµi chÝnh nguyÔn thÞ thanh loan HOµN THIÖN KÕ TO¸N DOANH THU Vµ CHI PHÝ CñA HîP §åNG X¢Y DùNG T¹I C¸C DOANH NGHIÖP X¢Y DùNG C¤NG TR×NH THñY §IÖN ë VIÖT NAM luËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ Hµ néi - 2014
- ii Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o bé tµi chÝnh häc viÖn tµi chÝnh nguyÔn thÞ thanh loan HOµN THIÖN KÕ TO¸N DOANH THU Vµ CHI PHÝ CñA HîP §åNG X¢Y DùNG T¹I C¸C DOANH NGHIÖP X¢Y DùNG C¤NG TR×NH THñY §IÖN ë VIÖT NAM Chuyªn ngµnh : KÕ to¸n M sè : 62.34.03.01 luËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: 1. GS.TS NguyÔn §×nh §ç 2. PGS.TS Mai Ngäc Anh Hµ néi - 2014
- iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. T¸c gi¶ luËn ¸n Nguyễn Thị Thanh Loan
- iv Môc lôc Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng và phương thức quản lý ảnh hưởng 9 đến kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng 1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến kế toán doanh 9 thu và chi phí của hợp đồng xây dựng 1.1.2. Đặc điểm phương thức quản lý đầu tư xây dựng chi phối đến 11 kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng 1.1.3. Hợp đồng xây dựng và phân loại hợp đồng xây dựng trong 13 các doanh nghiệp xây dựng 1.2. Kế toán tài chính doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng 18 1.2.1. Kế toán doanh thu của hợp đồng xây dựng 19 1.2.2. Kế toán chi phí của hợp đồng xây dựng 25 1.3. Kế toán quản trị doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng 35 1.3.1. Mục tiêu của kế toán quản trị doanh thu và chi phí của hợp 35 đồng xây dựng
- v 1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu quản trị doanh thu và chi phí của hợp đồng 36 xây dựng 1.3.3. Xác định phạm vi và phân loại doanh thu, chi phí của hợp 37 đồng xây dựng trên góc độ kế toán quản trị 1.3.4. Thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp các thông tin về 43 doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp 1.4. Kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng của một số 62 quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam 1.4.1. Kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo mô 62 hình kế toán ở khối các nước Anglosaxon 1.4.2. Kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo mô 65 hình kế toán các nước Châu Âu lục địa 1.4.3. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho các doanh nghiệp xây 67 dựng ở Việt Nam Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA 71 HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở 71 Việt Nam 2.1.1. Sự hình thành và phát triển lĩnh vực xây dựng công nghiệp, 71 xây dựng công trình thủy điện 2.1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và quy trình xây dựng 75 thủy điện tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 2.1.3. Phương thức quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy điện ở 80 Việt Nam
- vi 2.1.4. Hợp đồng xây dựng và đặc điểm hợp đồng xây dựng công 85 trình thủy điện tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 2.2. Khung pháp lý kế toán việt nam làm cơ sở kế toán doanh thu và 90 chi phí của hợp đồng xây dựng 2.2.1. Giai đoạn từ 1995 đến trước khi ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 "Hợp đồng xây dựng"90 2.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam 92 số 15 "Hợp đồng xây dựng" đến nay 2.3. Thực trạng kế toán tài chính doanh thu và chi phí của hợp đồng 94 xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 2.3.1. Kế toán tài chính doanh thu của hợp đồng xây dựng tại các 94 doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 2.3.2. Kế toán tài chính chi phí của hợp đồng xây dựng tại các 99 doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 2.3.3. Trình bày thông tin về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây 112 dựng trên báo cáo tài chính 2.4. Thực trạng kế toán quản trị doanh thu và chi phí của hợp đồng 114 xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 2.4.1. Hệ thống các chỉ tiêu quản trị doanh thu và chi phí nhằm phục 114 vụ mục tiêu kế toán quản trị tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện 2.4.2. Xác định phạm vi và phân loại doanh thu, chi phí của hợp đồng 114 xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện 2.4.3. Thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về doanh 115 thu, chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng thủy điện
- vii 2.5. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng 122 xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 2.5.1. Các kết quả đạt được 122 2.5.2. Những vấn đề tồn tại về kế toán doanh thu và chi phí của hợp 123 đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến các tồn tại về kế toán doanh thu và chi phí 131 của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA 134 HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển xây dựng thủy điện trên thế giới và tại 134 Việt Nam 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí 136 của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của 136 hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 3.2.2. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí 138 hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 3.3. Hoàn thiện kế toán tài chính doanh thu và chi phí của hợp đồng 140 xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 3.3.1. Hoàn thiện kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng tại các doanh 141 nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam
- viii 3.3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí hợp đồng xây dựng theo khoản mục 144 tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 3.3.3. Hoàn thiện việc công bố các thông tin có liên quan đến hợp đồng 148 xây dựng trên báo cáo tài chính 3.4. Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu và chi phí của hợp đồng 149 xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam 3.4.1. Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu quản trị doanh thu và chi phí 149 nhằm phục vụ mục tiêu quản trị doanh nghiệp 3.4.2. Hoàn thiện xác định phạm vi và phân loại doanh thu, chi phí hợp 154 đồng xây dựng phục vụ cho quản trị doanh nghiệp 3.4.3. Hoàn thiện việc thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp các 157 thông tin về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng 3.4.4. Xây dựng báo cáo kế toán quản trị doanh thu và chi phí của hợp 167 đồng xây dựng 3.5. Kiến nghị để thực hiện giải pháp hoàn thiện 171 3.5.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng 173 3.5.2. Về phía các doanh nghiệp xây dựng 180 KẾT LUẬN 185 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công CPSXC : Chi phí sản xuất chung DATĐ : Dự án thủy điện DNXD : Doanh nghiệp xây dựng EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam FASB : Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính GAAP : Nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận GTGT : Giá trị gia tăng HĐXD : Hợp đồng xây dựng IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế KTQT : Kế toán quản trị KTTC : Kế toán tài chính NVL : Nguyên vật liệu SXKD : Sản xuất kinh doanh TK : Tài khoản TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
- x DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 So sánh chi phí và sản lượng 121 3.1 Xác định phạm vi và phân loại chi phí HĐXD theo mối quan 156 hệ với khối lượng hoạt động 3.2 Dự toán theo cách ứng xử của chi phí 160 3.3 Nội dung tài khoản chi tiết sử dụng trong KTQT 163 3.4 Báo cáo phân tích biến động biến phí ... 165 3.5 Báo cáo phân tích biến động doanh thu 166 3.6 Báo cáo chi phí 168 3.7 Báo cáo chi phí sản xuất 169
- xi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ 1.1 Cách thức xác định phạm vi và phân loại chi phí của hợp 42 đồng xây dựng 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Sông Đà 10 77 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần xây dựng số 2 78 Lào Cai 2.3 Sơ đồ quy trình xây dựng công trình thủy điện 79 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ 2.1 Vốn đầu tư thực hiện theo giá hiện hành cho ngành xây dựng 74 2.2 Giá trị sản xuất xây dựng theo giá hiện hành phân theo loại 74 công trình 2.3 Các hình thức khoán áp dung trong các doanh nghiệp 81 2.4 Văn bản thực hiện quy chế khoán 84
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngành xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng công trình thủy điện nói riêng đang ngày càng không ngừng phát triển mạnh, đóng góp không nhỏ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khác phát triển. Trong những năm vừa qua, hàng loạt các công trình thủy điện lớn, nhỏ đã và đang được xây dựng như: thủy điện Sơn La, thủy điện Dung Quất, thủy điện Yali, thủy điện Tuyên Quang, thủy điện Bản Chát … với giá trị đầu tư lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Sự phát triển mạnh mẽ này đã góp phần tích cực vào giải quyết nhu cầu năng lượng đang ngày càng gia tăng. Qua đây có thể thấy được vai trò hết sức to lớn của hệ thống thủy điện trong chiến lược phát triển của một quốc gia. Không chỉ là nguồn năng lượng tái tạo, sạch và bền vững, đảm bảo nguồn năng lượng thay thế dần cho nhiên liệu hóa thạch (như dầu mỏ, than đá) đang dần cạn kiệt, thủy điện còn mang lại hiệu quả to lớn cho phát triển công, nông nghiệp và dân sinh, đồng thời là nguồn quan trọng giảm nhẹ thiên tai (chống lũ, chống hạn) góp phần giảm khí thải hiệu ứng nhà kính gây ra sự thay đổi khí hậu toàn cầu. Do đó, việc đầu tư xây dựng các công trình thủy điện đòi hỏi năng lực sản xuất, nguồn vốn rất lớn, quản lý hết sức phức tạp và khó khăn do thời gian xây dựng dài lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố thời tiết, khí hậu, địa chất công trình,... đã đặt ra cho các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) công trình thủy điện luôn phải tìm mọi cách đổi mới hệ thống các công cụ quản lý, trong đó có kế toán. Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu điện năng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2030 của Chính phủ, các DNXD hiện nay đã và đang tập trung đầu tư, khai thác các DATĐ (DATĐ) vì đây là một trong những ngành nghề chiến lược có nhiều lợi thế. Tuy nhiên, trong điều kiện khủng hoảng kinh tế đang lan rộng như hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng thủy điện nói riêng cũng là lĩnh vực bị ảnh hưởng đầu tiên và cũng rất nặng nề do
- 2 thị trường bất động sản đóng băng, chi phí đầu tư lớn mà không thu hồi được vốn, mặt khác những công trình nhận thầu hoặc chỉ định thầu cũng không có vốn để thực hiện, nhiều công trình chậm tiến độ, thiếu tính khả thi không chỉ ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn gây rất nhiều khó khăn trong việc quản lý, hạch toán doanh thu và chi phí của các dự án đầu tư, do tính đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nên việc vận dụng chuẩn mực kế toán số 15 "Hợp đồng xây dựng" trong kế toán tài chính (KTTC) doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng (HĐXD) công trình thủy điện cũng như kế toán quản trị (KTQT) doanh thu và chi phí của HĐXD công trình thủy điện tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam đang còn khá nhiều vấn đề bất cập. Chính vì vậy, nghiên cứu để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện là vấn đề mang tính thời sự và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ. 2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân, vị trí của ngành xây dựng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ngày càng quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường, xây dựng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn. Nhận thức được vấn đề này nên tác giả Nguyễn Đình Hựu (năm 1991) đã nghiên cứu về "Hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa và việc đổi mới tổ chức hạch toán kế toán ở các xí nghiệp xây lắp", luận án trình bày rõ những lý luận về hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa và vận dụng nó để đưa ra những đề xuất nhằm đổi mới hạch toán kế toán nói chung tại các xí nghiệp xây lắp để phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên trong bối cảnh đó thì những đề xuất của đề tài là rất phù hợp nhưng với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay, chế độ và chính sách kế toán thay đổi, khung pháp lý về kế toán thay đổi thì những kết luận của đề tài cần phải hoàn thiện thêm. Từ đầu những năm 2000 đến nay, đã có một số nghiên cứu về các vấn đề liên quan trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (SXKD) xây lắp. Tác
- 3 giả Đỗ Minh Thành (năm 2001) nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp nhà nước trong điều kiện hiện nay", tác giả đã khái quát hóa toàn bộ lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài ra còn phát triển lý luận về KTQT, phân tích được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp nhà nước, trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư đồng thời các doanh nghiệp phải vận dụng một cách linh hoạt các chế độ chính sách của Nhà nước, mặt khác hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sản phẩm có tính cạnh tranh và hiệu quả cao, từ đó làm căn cứ đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp nhà nước. Trong năm 2001, tác giả Trương Thị Thủy nghiên cứu "Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc loại hình xây dựng cầu đường" làm đề tài luận án tiến sĩ cho mình, trong luận án này đã hệ thống hóa toàn bộ lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ KTTC như các cách phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phương pháp tập hợp và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, ngoài ra luận án còn trình bày các cách phân loại chi phí theo góc độ KTQT, việc lập dự toán, báo cáo KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong hoạt động xây lắp nói chung. Trong luận án của tác giả Trương Thị Thủy đã tập trung nghiên cứu một lĩnh vực xây dựng cầu đường, tác giả cũng đã xem xét và đánh giá một cách khoa học và thực tiễn về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, qua đó đưa ra được các giải pháp nghiệp vụ và tổ chức để hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNXD cầu đường. Đến năm 2002, tác giả Nguyễn Văn Bảo với luận án "Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và kế toán quản trị
- 4 trong các doanh nghiệp nhà nước về xây dựng", tác giả đã hệ thống hóa lý luận và phân tích vai trò của cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước về xây dựng như cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý và sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp, cơ chế quản lý doanh thu, cơ chế quản lý chi phí, … đồng thời khái quát về KTQT trong những doanh nghiệp này nhưng mới ở góc độ tổng quát cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong ngành xây dựng, từ đó mà tác giả đã đưa ra được những giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn và tài sản, đổi mới cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và trên cơ sở đó để hoàn thiện báo cáo quản trị chung cho tất cả các doanh nghiệp nhà nước về xây dựng. Với đặc điểm của KTQT là linh hoạt và cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị ra quyết định, đặc điểm đó phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu của nhà quản trị cũng như đặc điểm của từng doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất, mô hình tổ chức quản lý, … Chính vì lý do đó mà những năm gần đây có nhiều tác giả đã nghiên cứu sâu vào từng lĩnh vực cụ thể để tổ chức cũng như xây dựng mô hình KTQT chi phí phù hợp, nhằm đạt hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp lựa chọn các phương án kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn, một trong những nghiên cứu đó là nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Tưởng (năm 2010) nghiên cứu đề tài "Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam", đề tài đã hệ thống hóa và phát triển các lý thuyết về tổ chức KTQT nhằm tăng cường quản lý hoạt động SXKD trong doanh nghiệp, đề tài khái quát các mô hình tổ chức KTQT được vận dụng ở một số nước trên thế giới và phân tích thực trạng tổ chức KTQT trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam hiện nay, từ đó tác giả đề xuất xây dựng mô hình tổ chức KTQT nhằm tăng cường quản lý hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam trong điều kiện kinh doanh hiện nay. Như vậy, cho đến nay, các tác giả đã có xu hướng tập trung vào nghiên cứu các lĩnh vực SXKD cụ thể hơn, phạm vi nghiên cứu đang dần được tập trung sâu vào từng phần cụ thể của KTTC và KTQT, như luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Diệu Linh (năm 2011) nghiên cứu "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
- 5 phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng dân dụng", luận án đã hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận về bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, xem xét chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên khía cạnh KTTC và khía cạnh KTQT, luận án trình bày những đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng cơ bản trên cơ sở đó phân tích được những tác động lớn của sản phẩm, sản xuất và cơ chế quản lý kinh tế tài chính đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNXD dân dụng, luận án khái quát và phân tích được những hạn chế cơ bản về hạch toán chi phí và giá thành trong các DNXD dân dụng trong điều kiện hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu mới, từ đó luận án phân tích và đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNXD dân dụng ở Việt Nam. Như vậy, càng ngày các tác giả tiến hành nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề về KTTC và KTQT một cách có hệ thống, các quan điểm rất tập trung và làm rõ được vấn đề thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Mặc dù vậy vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu KTTC và KTQT doanh thu và chi phí của HĐXD trong doanh nghiệp xây lắp. Hầu hết các DNXD tiến hành hoạt động xây dựng cơ bản thông qua hợp đồng, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng tới công tác kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD. Xuất phát từ bản chất, chức năng của mình, kế toán có thể cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực kịp thời về tình hình sử dụng vốn, chi phí cho công trình và doanh thu của công trình. Từ đó các nhà quản trị đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm trong điều kiện không làm giảm chất lượng công trình, nâng cao hiệu quả SXKD. Đồng thời thông tin của kế toán cũng là cơ sở để Nhà nước kiểm soát hoạt động xây dựng cơ bản và thu thuế. Vì vậy, kế toán khoa học, hợp lý doanh thu và chi phí của HĐXD sẽ góp phần hạch toán đúng, đủ chi phí xây dựng, xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ lý do trên mà có rất nhiều đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu, vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 "Hợp đồng xây dựng" để hoàn thiện kế toán chi phí và doanh thu của HĐXD hay hoàn thiện KTQT chi phí trong doanh
- 6 nghiệp xây lắp. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu kế toán chi phí và doanh thu của HĐXD theo hướng vận dụng chuẩn mực kế toán số 15 nên chủ yếu mới chỉ dừng lại ở góc độ hoàn thiện KTTC doanh thu và chi phí của HĐXD và giới hạn tại một doanh nghiệp xây lắp cụ thể hoặc một tổng công ty xây dựng mà chưa đi sâu nghiên cứu về KTQT doanh thu và chi phí của HĐXD. Chưa có một đề tài nào nghiên cứu về HĐXD của công trình thủy điện tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu của luận án. 3. Mục đích nghiên cứu Luận án với đề tài "Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam" sẽ đi sâu nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về HĐXD, làm sáng tỏ những nội dung chủ yếu về phương pháp kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD theo quan điểm KTTC và KTQT, đồng thời nghiên cứu kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD của một số quốc gia trên thế giới để định hướng hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại Việt Nam. Luận án cũng khảo sát, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam theo cả về phương diện KTTC và KTQT để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện KTTC và KTQT doanh thu và chi phí của HĐXD tại các doanh nghiệp này. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về HĐXD, doanh thu và chi phí của HĐXD, KTTC và KTQT doanh thu và chi phí của HĐXD, kinh nghiệm kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD của một số nước trên thế giới. Luận án đi sâu khảo sát thực trạng KTTC và KTQT doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD không những theo quan điểm KTTC mà còn theo quan điểm KTQT tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam
- 7 - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án là tại các DNXD công trình thủy điện ở khu vực phía Bắc Việt Nam và các công trình thủy điện được xây dựng tại Việt Nam, luận án không nghiên cứu tại các doanh nghiệp lắp đặt thủy điện. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về HĐXD, doanh thu và chi phí của HĐXD, phương pháp kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD cả về KTTC và KTQT đồng thời điều tra, phân tích kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD của một số quốc gia trên thế giới để định hướng hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thuỷ điện ở Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn + Luận án nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam trên cả phương diện KTTC và KTQT, đồng thời luận án phân tích, đánh giá kết quả đạt được, tồn tại cũng như nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong công tác kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện. + Luận án đề xuất những giải pháp hoàn thiện KTTC và KTQT doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay, nhằm giúp cho việc nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh xây dựng công trình thủy điện của các doanh nghiệp này. 6. Phương pháp nghiên cứu - Dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu toàn diện các vấn đề, vừa hệ thống và vừa đảm bảo tính logic, tính thực tiễn của các giải pháp. - Vận dụng các phương pháp cụ thể trong nghiên cứu khoa học kinh tế như: phương pháp điều tra, phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích mang tính hệ thống, các phương pháp thống kê, chọn lọc, so sánh để phân tích, lý giải các vấn đề lý luận và thực tiễn để rút ra kết luận hợp lý.
- 8 - Phương pháp phỏng vấn, tham khảo ý kiến đối với một số lãnh đạo, cán bộ quản lý, chuyên gia, kế toán trưởng và các nhân viên kế toán, … để phản ánh được thực trạng và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam. - Luận án cũng sử dụng các tài liệu thứ cấp như sách, niên giám thống kê, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo của Bộ Xây dựng, các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước. 7. Những đóng góp của luận án Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và phát triển lý thuyết về HĐXD, kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD theo quan điểm KTTC và KTQT, nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới làm bài học cho các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam. Thứ hai, luận án tổng quan về các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam, trình bày khung pháp lý kế toán làm cơ sở kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD, luận án nghiên cứu, khảo sát, phân tích thực trạng kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD công trình thủy điện trên phương diện KTTC và KTQT, từ đó luận án nêu ra được những vấn đề tồn tại chủ yếu trong kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD. Thứ ba, luận án trình bày sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện KTTC và KTQT doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam, điều kiện để thực hiện giải pháp. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng. Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam.
- 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG 1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng Xây dựng cơ bản là ngành SXKD đặc thù, là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Quá trình sản xuất của DNXD và sản phẩm xây dựng có đặc điểm riêng biệt, khác với các ngành sản xuất vật chất khác và điều đó có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm các công trình xây dựng và giá cả trong xây dựng, đến kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD trong DNXD, thể hiện [14, tr. 15]: Thứ nhất, địa điểm sản xuất không cố định. Trong xây dựng, mỗi công trình được tiến hành ở một địa điểm khác nhau, sau khi hoàn thành công trình, con người và công cụ lao động đều phải di chuyển đến địa điểm xây dựng mới. Đặc điểm này làm cho hoạt động xây dựng hay bị gián đoạn vì công nhân và máy thi công phải di chuyển địa điểm làm cho việc tổ chức sản xuất không ổn định, do đó, trong quá trình thi công thường phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều động nhân công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng nhà tạm phục vụ thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng trước và sau khi thi công xong… Vì thế, kế toán doanh nghiệp phải xác định, phản ánh, tập hợp chính xác các khoản chi phí liên quan của HĐXD và phân bổ hợp lý các khoản chi phí. Thứ hai, thời gian xây dựng công trình thường dài. Do sản phẩm xây dựng có quy mô lớn phải trải qua thời gian thực hiện xây dựng lâu dài mới có thể đưa vào sử dụng, nên kỳ tính giá thành thường được xác định theo thời điểm khi công trình,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 103 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn