intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:190

33
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày lý luận thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại; Thực trạng thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam; Giải pháp hoàn thiện thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- NGUYỄN TIẾN ĐẠT HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- NGUYỄN TIẾN ĐẠT HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đào Thị Minh Thanh 2. PGS. TS. Trương Thị Thủy HÀ NỘI, 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, tài liệu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận án Nguyễn Tiến Đạt i
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .........................................................................3 3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .........................................................16 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................18 5. Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu ....................................................19 6. Một số lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu của luận án.........................................22 7. Đóng góp của luận án về mặt lý luận và thực tiễn ...............................................24 8. Kết cấu của luận án...............................................................................................25 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................................................26 1.1. Thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết ................................................ 26 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp niêm yết ...............................................................26 1.1.2. Khái quát về thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết ..............37 1.2. Nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại ........................................................ 46 1.2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ...............................................................46 1.2.2. Nhu cầu thông tin của ngân hàng thương mại ................................................52 Kết luận chương 1 ................................................................................................................... 67 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM .............................68 2.1. Khái quát về doanh nghiệp niêm yết và ngân hàng thương mại tai Việt Nam .......... 68 2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam ..........................................68 2.1.2. Khái quát về các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ...................................74 ii
  5. 2.2. Thực trạng Thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam ..... 76 2.2.1. Thực trạng về các quy định liên quan tới thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam ....................................................................................76 2.2.2. Thực trạng về việc công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam ....................................................................................................................89 2.3. Thực trạng về nhu cầu thông tin kế toán của các ngân hàng thương mại với khách hàng doanh nghiệp niêm yết................................................................................................... 95 2.3.1. Mức độ quan trọng của các thông tin kế toán công bố bởi doanh nghiệp niêm yết trong các quyết định của ngân hàng thương mại tại Việt Nam ..........................95 2.3.2. Khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các thông tin kế toán công bố định kỳ lên các quyết định cấp tín dụng của ngân hàng thương mại ........................................100 2.3.3. Khảo sát về mức độ đáp ứng của các thông tin kế toán công bố với nhu cầu thông tin của Ngân hàng thương mại......................................................................117 2.4. Đánh giá về thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết và mức độ đáp ứng nhu cầu của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam ............................................... 119 2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................119 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................122 Kết luận chương 2 ................................................................................................................. 127 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG BỐ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM .....................128 3.1. Định hướng phát triển thị trường tài chính Việt Nam giai đoạn 2021 -2030 ........... 128 3.2. Những yêu cầu cơ bản trong hoàn thiện thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết .................................................................................................................................. 132 3.3. Giải pháp hoàn thiện thông tin kế toán công bố của dnny đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhtm........................................................................................................................... 134 3.3.1. Hoàn thiện kết cấu các thông tin kế toán công bố ........................................134 3.3.2. Hoàn thiện các quy định liên quan tới các khoản mục trên báo cáo tài chính .................................................................................................................................141 iii
  6. 3.4. Các kiến nghị để thực thi giải pháp .............................................................................. 148 3.4.1. Đối với doanh nghiệp niêm yết .....................................................................148 3.4.2. Đối với Nhà nước ..........................................................................................151 3.4.3. Về phía các Ngân hàng thương mại ..............................................................151 3.4.4. Về phía Hiệp hội nghề nghiệp .......................................................................152 3.4.5. Về phia các cơ sờ đào tạo .............................................................................153 Kết luận chương 3 ................................................................................................................. 155 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 156 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .......................................... 158 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 159 PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................................... 166 PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................................... 169 PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................................... 171 iv
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DNNY Doanh nghiệp niêm yết NHTM Ngân hàng thương mại TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước BCTC Báo cáo tài chính BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ CIC Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia v
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Các hình thức tăng nguồn vốn của doanh nghiệp niêm yết..................29 Biểu đồ 1.2: Quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mại .................................56 Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn hóa thị trường chứng khoán giai doạn 2016 – 2020 ........71 Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu các sở giao dịch chứng khoán và thị trường trái phiếu giai đoạn 2016 - 2020 ..............................................................72 Biểu đồ 2.3: Hệ số nợ vay / vốn góp của DNNY giai đoạn 2016 - 2019 .................73 Biểu đồ 2.4: Doanh nghiệp niêm yết đạt chuẩn công bố thông tin giai đoạn 2011-2021 ...................................................................................................................................90 vi
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: So sánh giữa phát hành thêm cổ phiếu và vay ngân hàng thương mại ....35 Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp niêm yết theo quy mô vốn hóa ...........................69 Bảng 2.2: Tổng hợp các điều kiện để niêm yết trên HOSE và HNX ........................69 Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu của các loại hình tổ chức tín dụng ...................................75 Bảng 2.4: Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động .........................................75 Bảng 2.5: Trọng số thông tin tài chính và phi tài chính trong thẩm định tỉn dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ...................................................................95 Bảng 2.6: Kết quả phân tích Paired Samples T-Test ................................................99 Bảng 2.7: Thống kê mô tả các biến trong khảo sát ...................................................99 Bảng 2.8: Thống kê mô tả đánh giá tầm quan trọng của các thông tin kế toán ......102 Bảng 2.9: Thống kê mô tả đánh giá tầm quan trọng của các báo cáo tài chính ......104 Bảng 2.10: Bảng tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các khoản mục trên báo cáo tài chính đến quyết định của ngân hàng thương mại....................................................112 Bảng 3.1: Bảng cân đối kế toán phân chia theo các hoạt động của doanh nghiệp .138 Bảng 3.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phân chia theo các hoạt động của doanh nghiệp ...........................................................................................................139 Bảng 3.3: Thuyết mình mối liên quan giữa các báo cáo tài chính ..........................140 vii
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Nền kinh tế Việt Nam sau hội nhập đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ, với tỉ lệ tăng trưởng bình quân 6%/năm trong khoảng hơn 3 thập kỷ sau công cuộc “Đổi mới” từ năm 1986 và các dự báo đều khằng định Việt Nam sẽ tiếp tục đà tăng trưởng này trong thời gian tới. Hơn nữa, việc tham gia và thực thi các hiệp định thương mại tự do mới như EVFTA, CPTPP sẽ giúp gỡ bỏ các hàng rào thuế quan, giúp các mặt hàng trong nước dễ dàng tiếp cận với các thị trường quốc tế tiềm năng, qua đó sẽ tạo tiền đề cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô, các doanh nghiệp niêm yết, mở rộng và phát triển các mảng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để đáp ứng các chiến lược phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần tiếp cận được các nguồn vốn để tài trợ cho những hoạt động của mình. Ủy ban giám sát tài chính quốc gia đã thống kê tỉ trọng cung ứng vốn từ các kênh dẫn vốn trong nền kinh tế Việt Nam giai đoạn từ 2012 – 2018, qua biểu đồ 1, có thể thấy rằng mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn vốn vay từ các tổ chức tài chính đang có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây (từ 78% năm 2012 xuống còn 63% năm 2018) nhưng rõ ràng mức độ phụ thuộc này còn khá lớn. Biểu đồ 1: Tỷ trọng cung ứng vốn từ các kênh dẫn vốn trong nền kinh tế 100% 90% 22% 23% 24% 24% 28% 80% 35% 37% 70% 60% 50% 40% 78% 77% 76% 76% 72% 30% 65% 63% 20% 10% 0% 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Cung ứng vốn từ các TCTC Cung ứng vốn từ thị trường tài chính (Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, 2019) 1
  11. Đối với các doanh nghiệp niêm yết, họ có thể tiếp cận được nguồn vốn đến từ các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, bằng các cách như phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, hoặc phát hành trái phiếu doanh nghiệp để có nguồn vốn vay có mức lãi suất thường thấp hơn lãi suất vay ngân hàng. Tuy nhiên, để có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu theo quy định của các cơ quan chức năng. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán của Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển, và một trong những vấn đề lớn nhất của các thị trường này đó chính là tính minh bạch các thông tin của doanh nghiệp (Hồ Thủy Tiên, 2021), dẫn đến việc phát hành chứng khoán ra thị trường sơ cấp thường khó đáp ứng được nhu cầu vốn của doanh nghiệp, và bắt buộc doanh nghiệp phải chuyển sang hướng tiếp cận với nguồn vốn vay truyền thống – nguồn vốn đến từ các ngân hàng thương mại. Để tiếp cận được nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp sẽ phải cung cấp các tài liệu theo yêu cầu, để từ đó ngân hàng đưa ra quyết định cho vay của mình. Tình hình tài chính là một trong những nội dung đánh giá quan trọng của ngân hàng với một khách hàng doanh nghiệp vay vốn. Các thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp là nguồn thông tin chính mà các ngân hàng có thể dựa vào để có được những đánh giá về tình tình tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ đó, có thể thấy tầm quan trọng của các thông tin kế toán công bố bởi doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quyết định của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu liên quan tới nhu cầu thông tin của đối tượng cho doanh nghiệp vay vốn, và cụ thể là các ngân hàng thương mại vẫn còn khá hạn chế. Trong khí đây là một trong những đối tượng quan trọng nhất mà các thông tin kế toán hướng tới. Theo Allen và Cote (2005) đã nhấn mạnh, thực sự sẽ rất khó có sự thay đổi về chất lượng thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp nếu như nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại không được điều tra, làm rõ. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, có thể nhận thấy cần có những nghiên cứu về thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết dưới góc độ ngân hàng 2
  12. thương mại - là một đối tượng sử dụng thông tin của các doanh nghiệp niêm yết để đưa ra quyết định kinh tế của mình; và từ đó đưa ra các giải pháp giúp nâng cao chất lượng thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp niêm yết, và hỗ trợ các ngân hàng thương mại có những đánh giá tốt hơn về doanh nghiệp niêm yết, cùng với đó giúp các doanh nghiệp niêm yết dễ dàng hơn trong việc tiếp cận được nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện thông tin kế toán công bố của các doanh nghiệp niêm yết nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”. 2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Những nghiên cứu trên thế giới Trong những năm vừa qua, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan tới thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết và việc sử dụng những thông tin này của các đối tượng có quan tâm. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này đều đang tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, và không có nhiều các nghiên cứu liên quan tới nhu cầu thông tin của đối tượng cho doanh nghiệp vay vốn, và cụ thể là các ngân hàng thương mại (Arnold Schneider, 2018). Các nghiên cứu trên thế giới có liên quan tới nhu cầu của ngân hàng thương mại với các thông tin kế toán công bố đi theo các hướng nghiên cứu chính sau: - Nghiên cứu về tầm quan trọng của thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại. - Nghiên cứu về ảnh hưởng của các thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại. - Nghiên cứu về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán các thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại. 3
  13. 2.1.1. Nghiên cứu về tầm quan trọng của thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại Các thông tin kế toán công bố là những công bố có mục đích của doanh nghiệp, theo yêu cầu hoặc tự nguyện, các công bố này liên quan tới các thông tin tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp và được công bố thông qua các phương thức công bố khác nhau. Các thông tin kế toán này giúp cho những người sử dụng chúng có được những đánh giá tổng quan về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. a. Tầm quan trọng của thông tin kế toán đến quyết định của các ngân hàng thương mại Berry và cộng sự (1984) đã tiến hành điều tra tầm quan trọng của các thông tin kế toán do doanh nghiệp công bố so với các nguồn thông tin khác mà các ngân hàng tại Anh quốc có thể tiếp cận được. Kết quả chỉ ra rằng, báo cáo thường niên và báo cáo tài chính vẫn là nguồn thông tin quan trọng nhất mà các ngân hàng thương mại tại Anh sử dụng trong các quyết định cấp tín dụng của mình. Trong nghiên cứu sau đó của mình được công bố vào năm 2006, Berry và Robertson vẫn ghi nhận kết quả tương tự về tầm quan trọng của các thông tin kế toán được công bố so với các nguồn thông tin khác, mặc dù có thay đổi thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu của Kitindi và cộng sự (2007) áp dụng tại quốc gia đang phát triển là Zimbabwe cũng có kết quả tương tự. Qua đó, có thể nhận thấy rằng các thông tin kế toán công bố của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong các quyết định cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại. b. Tầm quan trọng của các báo cáo tài chính trong quyết định của các ngân hàng thương mại Berry và cộng sự (1984) nhận thấy rằng trong bộ báo cáo tài chính do doanh nghiệp công bố, các ngân hàng tại Anh quan tâm nhất đến các thông tin được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính. Tại thời điểm này, việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển 4
  14. tiền tệ không phải là yêu cầu bắt buộc trên báo cáo tài chính. Sau này, khi trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ là yêu cầu bắt buộc, Jones và Widjada (1998) nhận thấy rằng phần lớn các ngân hàng thương mại của Úc đều sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhiều hơn các thông tin khác. Nghiên cứu của Berry và cộng sự (2006) một lần nữa khẳng định tầm trọng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong đánh giá tín dụng của các ngân hàng tại Anh. Trong khi đó, Schneider (2013) nhận thấy rằng các ngân hàng thương mại đánh giá bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tầm quan trọng gần như nhau khi các ngân hàng đưa ra quyết định cho vay của mình. 2.1.2. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại a. Độ tin cậy của báo cáo tài chính Holder-Webb và Sharma (2010) cho thấy rằng độ tin cậy các báo cáo tài chính của bên đi vay là một yếu tố quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng. Đồng thời, DeZoort và cộng sự (2012) chứng minh độ tin cậy báo cáo tài chính có tương quan ngược chiều đến các đánh giá của ngân hàng về các rủi ro tín dụng của đối tượng vay vốn. Những kết quả này hầu như không có quá nhiều bất ngờ. Tuy nhiên, DeZoort và cộng sự (2012) đã tìm ra rằng độ tin cậy của báo cáo tài chính không bị tác động bởi năng lực của hội đồng quản trị doanh nghiệp hay bởi tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Độ tin cậy báo cáo tài chính sẽ được đảm bảo khi chúng tuân thủ một cách đầy đủ các nguyên tắc kế toán, các chuẩn mực kế toán được thiết lập. Một số nghiên cứu đã so sánh sự ảnh hưởng của việc doanh nghiệp cung cấp báo cáo tài chính có điều chỉnh hồi tố cho các ngân hàng thương mại khi xin vay vốn. Graham và cộng sự (2008) chứng minh rằng nếu trong hồ sơ doanh nghiệp đi vay ngân hàng có đính báo cáo tài chính chứa các thông tin điều chỉnh hồi tố, sẽ gặp bất lợi trong việc tiếp cận vốn. Hơn nữa, các doanh nghiệp mà có số liệu điều chỉnh do sai sót sẽ thường phải gánh chịu mức lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp khác. 5
  15. Và trong nghiên cứu của Jie Xia và Xiu-Ye Zhang (2003) cũng chỉ ra rằng, với khách hàng đang vay vốn tại ngân hàng, nếu như phát hành các báo cáo có điều chỉnh hồi tố trong thời gian vay, thì các điều khoản hợp đồng cũng sẽ bị thay đổi theo hướng khó khăn cho doanh nghiệp hơn. Beaulieu và Rosman (2003) đã tiến hành xem xét mối quan hệ giữa quyết định cho vay của các cán bộ tín dụng đối với độ tin cậy thông tin kế toán của các khách hàng vay vốn và nhận thấy rằng họ có xu hướng từ chối cho vay đối với các khách hàng thiếu sự tin cậy, thay vì thực hiện việc cơ cấu lại các điều khoản có trong thỏa thuận vay. Một số đặc tính khác của thông tin kế toán cũng có thể tác động đến việc cho vay ví dụ như từ ngữ sử dụng trong báo cáo và hình thức mẫu biểu của các báo cáo... b. Ảnh hưởng của các phương pháp kế toán Nhiều nghiên cứu đã xem xét tác động của các phương pháp kế toán có thể được áp dụng cho cùng một khoản mục cụ thể trên báo cáo tài chính đối với khả năng được phê duyệt vay vốn của doanh nghiệp. Các khoản mục có nhiều phương pháp kế toán được tìm hiểu trong các nghiên cứu bao gồm: tài sản đi thuê, doanh thu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các nghĩa vụ nợ tiềm tàng. Trước khi có chuẩn mực yêu cầu phải vốn hóa các hợp đồng thuê tài chính, Wilkins và Zimmer (1983) chỉ ra rằng việc đánh giá và đưa ra quyết định tín dụng của ngân hàng không bị ảnh hưởng bởi việc lựa chọn phương pháp kế toán cho nghiệp vụ thuê tài chính tại doanh nghiệp đang xin vay vốn (vốn hóa hoặc chỉ trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính). Hartman và Sami (1989) cũng đã tiến hành đánh giá việc ghi nhận kế toán đối với các hợp đồng thuê tài sản. Kết quả cho thấy lãi suất vay vốn dành cho các khoản vay mà doanh nghiệp có thuê tài chính thường cao hơn so với các doanh nghiệp chỉ có thuê hoạt động hay không có hợp đồng thuê tài sản nào. Durocher và Fortin (2009) thấy rằng các ngân hàng xem xét cả hợp đồng thuê tài chính và thuê hoạt động trong việc đưa ra quyết định của mình, tuy nhiên những thông tin liên quan đến thuê tài chính được trình bày trên bảng cân đối kế toán thì nhận được sự tin cậy hơn là các thông tin về thuê hoạt động chỉ trình bày trên thuyết minh báo 6
  16. cáo tài chính. Do đó, thông tin về thuê hoạt động ít thu hút sự chú ý trong việc đưa ra quyết định cho vay so với thông tin về thuê tài chính. Một số nhà nghiên cứu đã kiểm tra ảnh hưởng của các cách thức công bố các nghĩa vụ nợ tiềm tàng. Reeve (1982) đã kiểm tra xem các ngân hàng thương mại sử dụng như thế nào các thông tin công bố về các hợp đồng tài chính, được trình bày trên bảng cân đối kế toán và các thông tin liên quan được trình bày ở phần thuyết minh. Kết quả là các ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc hiểu các số liệu này. Brooks và cộng sự (1996) đã kiểm tra xem ngân hàng thương mại sẽ sử dụng giá gốc hay giá trị hợp lý để tính toán tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong việc đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán của một khách hàng vay tiềm năng. Các phát hiện chỉ ra rằng phần lớn sẽ sử dụng giá trị hợp lý, nhưng chỉ khi nó được trình bày trên bảng cân đối. Một số nghiên cứu đã tập trung vào các phương pháp trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Klammer và Reed (1990) nhận thấy rằng ít có sự điều chỉnh trong hạn mức tín dụng của doanh nghiệp trong trường hợp cung cấp được báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, điều này lại trái ngược với báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp, điều này cho thấy phương pháp trực tiếp sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong vay vốn. Có cùng kết luận với nghiên cứu này, Jones và Widjaja (1998) chỉ ra rằng đa số cán bộ tín dụng được khảo sát thích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp được lập theo phương pháp trực tiếp hơn là phương pháp gián tiếp. Nghiên cứu khác cũng đã tiến hành điều tra các phương pháp ghi nhận khác nhau đối với các khoản mục kế toán - có ảnh hưởng tới khả năng được phê duyệt khoản vay của doanh nghiệp. Wilkins và Zimmer (1985) nhận thấy rằng hầu hết các ngân hàng không phân biệt được các phương pháp kế toán cho các khoản mục đầu tư góp vốn vào các công ty khác (bao gồm phương pháp giá gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu). Tương tự, Trotman và Zimmer (1986) cho thấy đa phần các nhân viên tín dụng ngân hàng không phân biệt được các hình thức ghi nhận doanh thu của các 7
  17. hợp đồng xây dựng (theo tiến độ kế hoạch và theo khối lượng hoàn thành). Davis và cộng sự (1993) có tiến hành đánh giá về việc trình bày các khoản nợ tiềm tàng (được trình bày trên bảng cân đối kèm thuyết minh, hay chỉ thuyết mình bổ sung hoặc không công bố) và những khoản thua lỗ bất thường. Kết quả chỉ ra rằng một khi mà đã trình bày một khoản dự phòng trên thuyết minh báo cáo tài chính, thì các điều khoản trong hợp đồng vay cũng sẽ không quá khác biệt, dù cho khoản nợ tiềm tàng đó có được trình bày lên trên bảng cân đối kế toán hay không. Catasús và Gröjer (2003) thấy rằng việc xử lý các khoản chi liên quan đến việc hình thành tài sản vô hình do doanh nghiệp tự tạo nội bộ (chi phí đó có được vốn hóa hay không) cũng không ảnh hưởng đến quyết định cho vay. c. Các khoản mục trên báo cáo tài chính Các nghiên cứu khác lại tập trung vào tác động của các khoản mục cụ thể trên báo cáo tài chính lên việc đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng. Chúng bao gồm các chỉ số tài chính, dữ liệu sau điều chỉnh lạm phát, các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động khác; và nhu cầu thông tin nhất định trên báo cáo tài chính dành cho các doanh nghiệp xin vay có quy mô khác nhau. K.G. Stanga và M.G. Tiller (1983) đã yêu cầu các cán bộ ngân hàng đánh giá tầm quan trọng của các khoản mục nằm trên báo cáo tài chính như giá vốn hàng bán, chi phí khấu hao, thuế thu nhập hoãn lại và dòng tiền đến từ hoạt động kinh doanh. Họ đã nhận thấy rằng nhu cầu thông tin kế toán của nhân viên ngân hàng chuyên cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn không khác biệt với những nhân viên ngân hàng chuyên cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Maksy (1984) đã trình bày về cùng một nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động của việc công bố dữ liệu kế toán đã điều chỉnh lạm phát với các quyết định cho vay. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các quyết định được đưa ra bởi những cán bộ tín dụng có nhận dữ liệu kế toán đã điều chỉnh lạm phát so với nhóm kiểm soát - không nhận được dữ liệu đã điều chỉnh lạm phát – là không khác biệt đáng kể. 8
  18. Campbell (1984) đã thấy rằng có rất ít hoặc không có bằng chứng cho thấy thông tin liên quan tới lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc dữ liệu điều chỉnh lạm phát là có hữu ích cho các ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định tín dụng. Tuy nhiên, thông tin liên quan tới hoạt động Thuê tài chính thì tương đối có ích trong quá trình này. Nichols (1997) nhận thấy rằng việc phân chia dữ liệu báo cáo tài chính thành các hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh khác có hữu ích trong các quyết định cho vay. Hơn nữa, kết hợp sự phân chia này với báo cáo bộ phận trong báo cáo tài chính làm tăng khả năng hỗ trợ ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay. d. Các chỉ số tài chính Khi quyết định cho vay, các ngân hàng luôn phải đảm bảo rằng doanh nghiệp vay vốn phải có đủ khả năng thanh toán được các khoản nợ vay. Và để đánh giá khả năng này, các ngân hàng thương mại sẽ sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích. Một số nghiên cứu đã tập trung vào việc sử dụng các chỉ số tài chính trong thẩm định tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Libby (1975) chứng minh rằng một số các chỉ số tài chính giúp cho các cán bộ tín dụng với nền tảng kiến thức khác nhau có thể đưa ra những phán đoán khá chính xác và tin cậy về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Casey (1980a) mở rộng nghiên cứu của Libby (1975) với những khoảng thời gian, các chỉ số tài chính, dữ liệu phi kế toán. Các phát hiện tương tự với nghiên cứu của R. Libby (1975) Một số nghiên cứu khác đã tiến hành đánh giá khối lượng và loại thông tin kế toán được cung cấp tới các ngân hàng cho vay. Casey (1980b) đã nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng thông tin kế toán tác động đến việc dự đoán khả năng thanh toán của khách hàng vay vốn. Kết quả chỉ ra rằng khối lượng thông tin kế toán không có tương quan thuận chiều với việc dự đoán chính xác khả năng trả nợ của doanh nghiệp, ngoài ra ngân hàng còn tốn nhiều thời gian trong việc xử lý các dữ liệu nhận được. Tuy nhiên, Belkaoui (1984) lại nhận thấy rằng việc có thêm các thông tin kế 9
  19. toán khi trình bày báo cáo tài chính sẽ giúp tăng được độ chính xác trong việc đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng vay. 2.1.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán các thông tin kế toán công bố đến quyết định của các ngân hàng thương mại. Berry và Robertson (2006) đã khảo sát các nhân viên làm việc tại các ngân hàng thương mại tại Anh và thấy rằng báo cáo tài chính được kiểm toán, hoặc sau xoát xét là nguồn thông tin quan trọng nhất để phục vụ quyết định cho vay. Bởi số liệu trước và sau kiểm toán thường có sự khác biệt, và những khác biệt này thường có xu hướng tiêu cực hơn là tích cực (Hribar và Jenkins (2004); Palmrosea và cộng sự (2004)). Berry và cộng sự (1984) nhận thấy hơn 70% các ngân hàng được khảo sát đều xem báo cáo tài chính đã kiểm toán quan trọng hơn báo cáo tài chính chưa qua kiểm toán được cung cấp bởi bên xin vay. Chứng thực cho kết quả nghiên cứu này này là kết quả được trình bày bởi D.W. Blackwell và cộng sự (1998), dựa vào các hồ sơ vay ngân hàng, họ đã nhận thấy rằng các bên vay có báo cáo tài chính đã kiểm toán được áp dụng mức lãi suất thấp hơn so với những bên vay không được kiểm toán, tuy nhiên quyền lợi này suy giảm một cách phi tuyến tính khi áp dụng với các công ty có quy mô lớn hơn. a. Đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm Phần lớn sự tin cậy của báo cáo tài chính đã kiểm toán được hình thành từ sự độc lập của kiểm toán viên với khách hàng của mình. Rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về khả năng nhận định và đưa ra quyết định của các cán bộ tín dụng liên quan đến tính độc lập của kiểm toán viên Một số nghiên cứu đã điều tra việc khách hàng xin vay vốn có sử dụng dịch vụ tư vấn của các đơn vị mà đang đồng thời cung cấp dịch vụ kiểm toán cho doanh nghiệp – có ảnh hưởng lên sự nhận định và đưa ra quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại. Bakar và cộng sự (2005), trong một cuộc khảo sát các cán bộ tín dụng ngân hàng, cho thấy việc các công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý, hay các công ty kiểm toán phục vụ khách hàng trong một khoảng thời gian dài, 10
  20. hay mức phí kiểm toán cao đều dẫn đến việc các cán bộ tín dụng sẽ đánh giá thấp về tính độc lập của kiểm toán viên. Colbert và cộng sự (2011) không tìm thấy mối liên hệ nào giữa việc công ty kiểm toán độc lập đồng thời cung cấp dịch vụ phát triển hệ thống thông tin kế toán cho doanh nghiệp vay vốn với nhận định của ngân hàng về tính độc lập của kiểm toán viên hay quyết định cho vay của họ. Tuy nhiên, nếu bên xin vay đang sử dụng dịch vụ thuế của công ty kiểm toán sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến nhận định của bên cho vay về tính độc lập của kiểm toán viên cũng như các quyết định cho vay. Quyết định của bên cho vay có thể bị ảnh hưởng bởi chất lượng của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp xin vay vốn. Shockley (1981) nhận thấy rằng các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ thường bị ngân hàng đánh giá có nguy cơ suy giảm tính độc lập cao hơn. Kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của Bakar và cộng sự (2005). Cũng phù hợp với các nghiên cứu trên, Kim và cộng sự (2013) cho thấy lãi suất cho vay những doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty nằm trong Big 4 thường thấp hơn so với những bên vay được kiểm toán bởi các công ty không phải là Big 4. Kim và Song (2011) cũng thấy rằng số lượng các ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn các doanh nghiệp được kiểm toán bởi Big4 sẽ nhiều hơn so với những bên vay được thực hiện kiểm toán bởi các công ty khác. Tuy nhiên, trái ngược với những nghiên cứu trên, McKinley và cộng sự (1985) nhận thấy mặc dù các cán bộ tín dụng coi các công ty kiểm toán lớn độc lập hơn và báo cáo tài chính được kiểm toán bởi các công ty này đáng tin cậy hơn so với các các công ty kiểm toán khác, nhưng những điểm này không dẫn đến sự khác biệt lớn trong quyết định cho vay của ngân hàng. Tương tự, Miller và Smith (2002) cho thấy các quyết định cho vay của ngân hàng không bị ảnh hưởng bởi việc liệu công ty kiểm toán của bên xin vay là một công ty quốc tế lớn có danh tiếng tốt hay là một công ty địa phương không có tiếng tăm. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0