intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn tài chính cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:154

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là xác lập các quan điểm, phương hướng và giải pháp có luận cứ khoa học về lý luận và thực tiễn nhằm huy động các NTC đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục ĐHCL cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng ở nước CHDCND Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn tài chính cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  KHAMSENG BUALAPHANH HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP CỦA NƯỚC CHDCND LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  KHAMSENG BUALAPHANH HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP CỦA NƯỚC CHDCND LÀO Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng Mã số: 62.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Bùi Tiến Hanh 2. PGS.,TS. Nhữ Trọng Bách HÀ NỘI, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu độc lập do tôi thực hiện và hoàn thành. Các số liệu, tài liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng và tác giả đã ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên đây. Hà Nội, ngày …. tháng …… năm 2017 Nghiên cứu sinh Khamseng BUALAPHANH i
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHDCND: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân CNH : Công nghiệp hóa CPS : Champasack ĐHCL : Đại học công lập ĐHQG : Đại học quốc gia GDĐT : Giáo dục và đào tạo GDĐH : Giáo dục đại học GDTT : Giáo dục và thể thao HĐH : Hiện đại hóa KHCN : Khoa học công nghệ KH : Kế hoạch KTXH : Kinh tế - xã hội NCKH : Nghiên cứu khoa học NCL : Ngoài công lập NDCM : Nhân dân cách mạng NKH : Ngoài kế hoạch NSNN : Ngân sách nhà nước NTC : Nguồn tài chính ODA : Vốn hỗ trợ phát triển SPNV : Souphanouvong SVNK : Savanhnakheth ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG v MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 17 1.1. Tổng quan về GDĐH 17 1.1.1. Khái niệm GDĐH 17 1.1.2. GDĐH trong hệ thống giáo dục quốc gia 20 1.1.3. Đặc điểm của GDĐH 22 1.1.4. Vai trò của giáo dục ĐHCL 24 1.2. Huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL 29 1.2.1. Khái niệm tài chính và NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL 29 1.2.2. Huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL 31 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL 40 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL 44 1.3.1. Kinh nghiệm huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL của một số nước trên thế giới 44 1.3.2. Một số bài học huy động các NTC phát triển giáo dục ĐHCL rút ra cho CHDCND Lào 55 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC CHDCND LÀO 59 iii
  6. 2.1. Tổng quan thực trạng giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào 59 2.2. Thực trạng huy động NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào 68 2.2.1. Thực trạng đầu tư từ NSNN cho giáo dục ĐHCL 68 2.2.2. Thực trạng huy động nguồn viện trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế 77 2.2.3. Thực trạng huy động NTC từ thu học phí giáo dục ĐHCL 81 2.2.4. Thực trạng huy động NTC từ thu các hoạt động dịch vụ giáo dục ĐHCL 87 2.3. Đánh giá thực trạng huy động NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL của nước CHDCND Lào 89 2.3.1. Những kết quả đạt được của thực trạng huy động các NTCcho phát triển giáo dục ĐHCL 89 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của thực trạng huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL 93 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của thực trạng huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL 97 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC CHDCND LÀO 103 3.1 Quan điểm và định hướng huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào 103 3.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển giáo dục ĐHCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 103 3.1.2. Quan điểm và định hướng huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 110 3.2. Giải pháp huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào 118 iv
  7. 3.2.1. Nhóm giải pháp huy động NTC từ NSNN đầu tư cho giáo dục ĐHCL 118 3.2.2. Nhóm giải pháp huy động NTC hỗ trợ phát triển của nước ngoài và các tổ chức quốc tế 122 3.2.3. Nhóm giải pháp huy động NTC từ thu học phí cho phát triển giáo dục ĐHCL 124 3.2.4. Nhóm giải pháp huy động NTC từ phát triển các hoạt động dịch vụ của các trường ĐHCL 129 3.2.5. Nhóm các giải pháp khác 133 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 134 KẾT LUẬN 138 DANH MỤC BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN vii DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO viii v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 1.1 Suất thu lợi của GDĐH 26 2.1 Số trường ĐHCĐ của nước CHDCND Lào 2010 - 2015 59 2.2 Số trường đại học theo loại hình sở hữu 60 2.3 Số giảng viên các trường ĐHCĐ giai đoạn 2010 - 2015 62 2.4 Chi NSNN cho giáo dục ở nước CHDCND Lào 71 2.5 Chi thường xuyên NSNN của GDĐH giai đoạn 2010 - 2015 74 2.6 Kết quả huy động nguồn ODA cho giáo dục ở CHDCND Lào 79 2.7 Số thu học phí của các trường ĐHCL ở nước CHNCND Lào 84 2.8 Số liệu sinh viên của các trường ĐHCL nước CHDCND Lào 85 2.9 Thu học phí so với chi NSNN cho ĐHCL nước CHDCND Lào 86 2.10 Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp của các trường ĐHCL 88 vi
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang 2.1 Chi NSNN cho GDĐH so với GDP và tổng chi NSNN cho giáo dục 73 2.2 Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục ĐHCL giai đoạn 2010 - 2015 75 2.3 Kết quả huy động nguồn ODA cho giáo dục ở CHDCND Lào 80 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án GDĐH có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định đến sự phát triển KTXH của một quốc gia. Trong thời đại toàn cầu hóa, kinh tế tri thức và sự phát triển nhanh chóng của KHCN, nhất là công nghệ thông tin như hiện nay, thì giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng được coi là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, việc hoạch định và thực thi chính sách phát triển giáo dục một cách đúng đắn, thích hợp với đặc điểm văn hóa, trình độ KTXH và nhu cầu của thị trường sức lao động, hội nhập thành công vào quá trình toàn cầu hóa được coi là ưu tiên hàng đầu trong hệ thống chính sách công của tất cả các quốc gia. Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển KTXH của đất nước, Nghị quyết về phát triển giáo dục của nước CHDCND Lào đã chỉ rõ giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân… đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước các chương trình, kế hoạch phát triển KTXH [47]. Trong bối cảnh hiện nay, có nhiều vấn đề đã trở nên hết sức cấp bách cần nghiên cứu tìm kiếm giải pháp để tháo gỡ đối với GDĐH của nước CHDCND Lào. NSNN tính trên đầu sinh viên giảm xuống rất nhanh; một mặt, tạo ra nguy cơ giảm sút chất lượng đào tạo; mặt khác, buộc phải tăng học phí làm giảm khả năng tiếp cận GDĐH của người dân, làm trầm trọng thêm vấn đề công bằng trong GDĐH. Quy mô và sự đa dạng GDĐH sẽ vượt quá khả năng quản lý và tầm kiểm soát của Nhà nước nếu không đổi mới mạnh mẽ cách thức quản lý. Nhiều vấn đề rất cơ bản của GDĐH vẫn chưa được nghiên cứu thấu đáo như chiến lược hội nhập toàn cầu hóa về GDĐH; chính sách du học; tổ chức phân tầng GDĐH; hiệu quả và hiệu suất trong GDĐH; chính sách chia sẻ chi phí giữa Nhà nước, người học và cộng đồng; chính 1
  11. sách học bổng, học phí, đảm bảo công bằng xã hội trong GDĐH; chính sách tài chính đối với các trường ĐHCL… Có thể nói rằng, việc huy động các NTC cho phát triển GDĐH nói riêng và nghiên cứu, thiết kế các chính sách công về GDĐH nói chung đã thực sự trở thành một nhu cầu hết sức cấp bách. Với xu thế phát triển mạnh mẽ nền kinh tế tri thức trên thế giới, tiến trình xã hội hóa giáo dục ngày càng được đẩy mạnh, sự cạnh tranh giữa các cơ sở GDĐH khác, buộc các trường ĐHCL ở nước CHDCND Lào phải nghiên cứu, đổi mới hoạt động GDĐT một cách hiệu quả để thực hiện sứ mệnh được giao. Để thực hiện được những nhiệm vụ đó, NTC phục vụ cho các hoạt động giáo dục của các trường ĐHCL trở nên quan trọng. Trong điều kiện khả năng của NSNN còn hạn chế, bên cạnh việc tăng cường tính tự chủ của các trường ĐHCL thì cần thiết phải xây dựng một cơ chế, một hành lang pháp lý cho các trường huy động được các NTC nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH và phục vụ phát triển các hoạt động của trường. Chính vì vậy, huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL là vấn đề thời sự cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu phát triển GDĐH ở nước CHDCND Lào. Xuất phát từ lý do nêu trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài:“Huy động NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào” làm chủ đề nghiên cứu của luận án tiến sĩ. 2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 2.1. Các nghiên cứu trong nước Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, đổi mới quản lý NSNN ở nước CHDCND Lào đã được Đảng NDCM và Chính phủ CHDCND Lào đặc biệt quan tâm. Chính yếu tố này đã thúc đẩy các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế nói chung và tài chính công nói riêng đầu tư nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp thích hợp nhằm 2
  12. huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào. 2.1.1. Các bài bào, tạp chí Có nhiều bài báo được đăng tải trên tạp chí của ngành Tài chính Lào xuất bản hàng tháng bàn luận về vấn đề phân cấp NSNN và quản lý chi NSNN cho giáo dục nói chung, tiêu biểu như: “Đổi mới phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở tỉnh Luangnamtha” của tác giả Khamkeo Chanthavong đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 4/2010; “Tăng cường quản lý chi ngân sách Thành phố Viêng chăn” của tác giả Khamtanh Phommaseng đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 2/2009; “Đổi mới cách thức phân bổ kinh phí NSNN cho giáo dục phổ thông ở CHDCND Lào” của tác giả Sisouphan đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 5/2011…[21]. Điểm chung nhất của các bài báo là chủ yếu đề xuất những ý kiến mang tính tác nghiệp gắn liền với vị trí mà các tác giả đang phải thực thi trách nhiệm trong quản lý NSNN ở một ngành, hay ở một địa phương cụ thể. Do vậy, những thông tin từ quản lý NSNN trên một giác độ nào đó của thực tiễn ở mỗi địa phương hay mỗi ngành đã được trình bày có giá trị tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách về quản lý NSNN ở Bộ Tài chính CHDCND Lào, hay các quan chức trong bộ máy Chính phủ có trách nhiệm trong quản lý kinh tế của đất nước. Mặt khác, đây cũng là diễn đàn thể hiện tính dân chủ trong luận bàn, đánh giá và tham vấn chính sách về quản lý NSNN một cách rộng rãi, thể hiện quan điểm phát huy dân chủ của Chính phủ trong quản lý kinh tế nói chung và NSNN nói riêng. Tuy nhiên, hàm lượng nghiên cứu mang tính lý luận và những đòi hỏi trình bày phải có tính lôgic cho các đề xuất, kiến nghị hoặc các luận giải về hiện tượng đã và đang diễn ra trong thực tiễn gắn với huy động các NTC cho phát triển GDĐH vẫn là một khoảng trống chưa được nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu; đặc biệt là nghiên cứu về đầu tư từ NSNN cho giáo dục ĐHCL. 2.1.2. Các luận án và luận văn thạc sĩ 3
  13. (1) Khamphuvieng Nanthavong (2011), luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài ‘‘Giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho phát triển GDĐH ở Lào’’, Học viện Tài chính [12]. Tác giả cho rằng đầu tư cho GDĐT là đầu tư cho con người, là động lực trực tiếp của sự phát triển KTXH. Nhưng đầu tư cho GDĐT là rất tốn kém, là một gánh nặng đối với các nước đang phát triển trong đó có Lào, mà hiệu quả nó mang lại không thể thấy ngay được. Vì vậy, việc khai thác sử dụng các NTC cho GDĐT có ý nghĩa rất quan trọng nhằm phát triển GDĐH ở Lào trong giai đoạn hiện nay. Thông qua những vấn đề về lý luận và thực trạng huy động NTC cho GDĐH Lào, luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau: - Hệ thống các lý luận cần nghiên cứu về huy động NTC phải theo nguyên tắc của nền kinh tế thị trường, giảm dần tình trạng bao cấp, tăng cường huy động NTC ngoài NSNN. - Phân tích thực trạng huy động NTC cho GDĐH ở Lào và đưa ra kết luận NTC cho GDĐH chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về quy mô sinh viên và các điều kiện đảm bảo chất lượng GDĐH; nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do chúng ta chưa xác lập được một cách đầy đủ cơ chế, chính sách phù hợp để huy động NTC cho phát triển GDĐH. - Đề xuất 5 nhóm giải pháp lớn nhằm tăng cường huy động các NTC để phát triển GDĐH ở Lào. Những giải pháp đưa ra được giải quyết đồng bộ trên nhiều phương diện. Tuy vậy, huy động các NTC cho phát triển GDĐH ở nước CHDCND Lào là vấn đề rộng lớn và phức tạp, vì vậy khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu là nghiên cứu sâu thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về GDĐH và huy động các NTC cho phát triển GDĐH nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng ở nước CHDCND Lào. (2) Pangthong Luangvanxay (2011), luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào - Thực trạng và giải pháp”, Học 4
  14. viện Tài chính [16]. Tác giả luận án chọn cách tiếp cận đổi mới quản lý NSNN ở nước CHDCND Lào theo hướng gắn kết với đổi mới về thể chế. Những thành công nổi bật của luận án là: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân cấp quản lý NSNN và thống nhất nhận thức phân cấp quản lý NSNN nhất thiết phải gắn kết chặt với mục tiêu và các yêu cầu của phân cấp quản lý về KTXH. - Phân tích và làm sáng tỏ được mô hình phân cấp quản lý NSNN ở nước CHDCND Lào 1986 - 2009 qua 4 giai đoạn gắn liền với những thay đổi về cơ chế phân cấp quản lý về KTXH qua mỗi giai đoạn đó. - Đề xuất 06 nhóm giải pháp nhằm tăng cường phân cấp quản lý NSNN ở nước CHDCND Lào giai đoạn 2010 - 2015. Thành công của luận án là không thể phủ nhận, nhưng những vấn đề lý luận và thực tiễn mới chỉ được nhìn nhận trên giác độ phân cấp về quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn với cơ quan công quyền các cấp ở nước CHDCND Lào; trong đó có phân cấp nhiệm vụ chi NSNN cho giáo dục và GDĐH. Khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu thêm là trách nhiệm của chính các cơ quan công quyền các cấp đó trong việc sử dụng công cụ NSNN để thúc đẩy sự phát triển KTXH đã được phân cấp quản lý; đặc biệt là quản lý NSNN đầu tư cho giáo dục và giáo dục ĐHCL. (3) Phanxay Thammasith (2011), luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Giải pháp thực hiện cân đối NSNN ở CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2015”, Học viện Tài chính [17]. Tác giả luận án có cách tiếp cận nghiên cứu về NSNN ở CHDCND trên giác độ cân đối với những thành công đáng ghi nhận: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cân đối NSNN trên các giác độ cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cân đối ở tầm vĩ mô theo cơ cấu ngành kinh tế. - Phân tích thực trạng cân đối thu và chi NSNN, khả năng gây ra các tác động của nó tới sự phát triển KTXH ở nước CHDCND Lào những năm 1999 - 2010. 5
  15. - Đề xuất hệ thống các giải pháp gồm 03 nhóm theo cách tiếp cận từ hoàn thiện chính sách quản lý thu và chi, hoàn thiện về nguyên tắc và phương pháp cân đối, hoàn thiện về tổ chức các biện pháp mang tính nghiệp vụ để cân đối thu và chi NSNN giai đoạn 2011 - 2015. Do quá quan tâm đến các số liệu về cân đối thu, chi nên mối quan hệ ràng buộc tất yếu giữa cân đối thu, chi NSNN với các cân đối lớn trong nền kinh tế lại chưa được tác giả của bản luận án khai thác và làm sáng tỏ; đặc biệt là cân đối NSNN phân bổ đầu tư cho phát triển giáo dục ĐHCL. (4) Souvankham Soumphonphakdy (2014), luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KTXH ở CHDCND Lào”, Học viện Tài chính [22]. Tác giả luận án đã tập trung đề cập các vấn đề lý luận về chi NSNN và tác động của cơ cấu chi NSNN đối với sự phát triển KTXH. Thực tiễn cơ cấu chi NSNN và sự tác động tới việc phát triển KTXH tại CHDCND Lào giai đoạn 2001 - 2012 cũng đã được luận án làm rõ; từ đó, đề xuất các giải pháp về đổi mới cơ cấu chi NSNN trong giai đoạn tới. Khoảng trống là trong cơ cấu chi NSNN thì ưu tiên chi cho phát triển giáo dục nói chung và giáo dục ĐHCL cần được nghiên cứu làm rõ thêm cả về lý luận và thực tiễn. 2.2. Các nghiên cứu ngoài nước 2.2.1. Giáo trình, sách tham khảo và chuyên khảo (1) Paul A. Samuelson (1989), cuốn sách “Kinh tế học”, Nxb Quan hệ quốc tế [15], đề cập một số nội dung về chi NSNN; song nhiều nội dung có liên quan đến quản lý chi NSNN chưa được cuốn sách này đề cập và làm rõ, chẳng hạn qui trình quản lý chi NSNN, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN, nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN. Hơn nữa, tác giả chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý chi NSNN tại Mỹ từ những năm 1970, nên các vấn đề lý luận rút ra từ cuốn sách này chỉ có ý nghĩa tham khảo nhất định về lý luận và ít có khả năng vận dụng trong điều kiện hiện nay bởi bối cảnh kinh tế trong 6
  16. nước và quốc tế chi phối đến hoạt động của NSNN đã có nhiều biến đổi; đặc biệt là đầu tư từ NSNN cho giáo dục nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng. (2) Joseph Stiglitz (1995), cuốn sách “Kinh tế học công cộng”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật [11], đề cập về các chương trình chi tiêu và quản lý NSNN; trong đó có vấn đề về chi tiêu cho GDĐH và các hình thức căn thiệp của Chính phủ. Tuy vậy, khoảng trống là phân bổ NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục ĐHCL như thế nào thì cần phải tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và cụ thể hơn. (3) Trần Đình Ty (2002), cuốn sách “Quản lý Nhà nước về tài chính - tiền tệ”, Nxb Lao động - Xã hội [20], đã đề cập tương đối có hệ thống vấn đề quản lý Nhà nước về tài chính - tiền tệ nói chung; trong đó có đề cập đến quản lý chi NSNN cho giáo dục. Tuy vậy, các vấn đề về quản lý chi NSNN nhìn chung mang tính chất nguyên lý, nhiều nội dung có liên quan chẳng hạn cơ cấu chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN và quản lý chi NSNN; nhưng quản lý chi NSNN đầu tư cho giáo dục ĐHCL… chưa được đề cập và làm rõ. (4) Vũ Thị Nhài (2007), cuốn sách “Quản lý tài chính công ở Việt Nam”, Nxb Tài chính [14], tác giả đã dành trọn chương 4 để đề cập phân tích vấn đề có tính chất lý thuyết về quản lý chi NSNN. Tuy vậy, một số nội dung có liên quan đến quản lý chi NSNN chưa được cuốn sách này đề cập, chẳng hạn như cơ cấu chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN, đặc biệt vấn đề quản lý chi NSNN cho phát triển giáo dục và giáo dục ĐHCL. 2.2.2. Các luận án tiến sĩ (1) Nguyễn Kim Dung (2002), luận án tiến sĩ với đề tài “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho GDĐH nhằm phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân [3]. Tác giả tập trung đề cập các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển GDĐH của Việt Nam; trong đó, thu hút và sử dụng vốn đầu tư từ 7
  17. NSNN là một nguồn thu quan trọng. Luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên cứu viết luận án của mình, có nhiều nội dung lý luận về huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL, đặc biệt là giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào cần thiết phải được nghiên cứu sâu thêm và vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của CHDCND Lào. (2) Đặng Văn Du (2004), luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam”, Học viện Tài chính [2]. Luận án hệ thống hóa và phân tích làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến hiệu quả đầu tư tài chính đối với đào tạo đại học; trong đó đầu tư từ NSNN là một thành tố quan trọng. Hơn nữa, các tư liệu phân tích được khảo sát trong giai đoạn trước năm 2003 nên giá trị tham khảo từ các kết luận rút ra của luận án này chỉ có ý nghĩa tương đối. Khoảng trống luận án chưa luận bàn là phân bổ NSNN đầu tư cho phát triển GDĐH nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng - là nhiệm vụ nghiên cứu mà luận án của NCS phải làm rõ thêm. (3) Bùi Tiến Hanh (2007), luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài “Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam”, Học viện Tài chính [5]. Luận án tập trung phân tích nguồn lực xã hội hóa và cơ chế tài chính xã hội hóa cho giáo dục nói chung và cho GDĐH nói riêng. Tác giả đã phân tích và đánh giá khá chi tiết các nội dung của cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục với những nhận định về những ưu điểm cũng như những hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý tài chính chi NSNN cho giáo dục, cơ chế quản lý thu và sử dụng học phí, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục công lập…. Những đóng góp mới của tác giả còn được thể hiện ở việc đưa ra các quan điểm định hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính đối với xã hội hóa giáo dục phù hợp với bối cảnh của nước CHXHCN Việt Nam đến năm 2020. Tuy vậy, khoảng trống mà luận án của NCS tiếp tục nghiên cứu và phát triển là huy động các NTC, bao gồm NSNN và ngoài NSNN đầu tư cho phát triển giáo 8
  18. dục ĐHCL nói chung và giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào nói riêng. (4) Nguyễn Ngọc Hải (2008), luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam”, Học viện Tài chính [6]. Tác giả luận án đã hệ thống hóa và phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận có liên quan đến hàng hóa công, khẳng định vai trò của Nhà nước trong cung ứng hàng hóa công cộng. Thực trạng quản lý chi NSNN ở Việt Nam đã được luận án phân tích khá chi tiết, là tư liệu tham khảo tốt cho tác giả để triển khai luận án của mình. Tuy vậy, do Luận án chủ yếu đề cập các vấn đề lý luận và thực tiễn về chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công cộng, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng, bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến cung cấp các hàng hóa công cộng của nền kinh tế. Vì vậy, phân bổ NSNN đầu tư cho giáo dục nói chung và giáo dục ĐHCL nói riêng vẫn là khoảng trống mà luận án của NCS cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ. (5) Bùi Phụ Anh (2015), luận án tiến sĩ với đề tài “Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam”, Học viện Tài chính [1]. Tác giả hệ thống hóa, phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm, phân loại và vai trò của GDĐH; tài chính, cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục ĐHCL, tác động của cơ cấu tài chính đầu tư đến giáo dục ĐHCL và các chỉ số đánh giá hiệu quả phối kết hợp các nguồn tài chính đầu tư cho GDĐH. Đồng thời, tác giả tổng hợp, phân tích thực trạng cơ chế tài chính và cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục ĐHCL, tác động của cơ cấu tài chính đến sự phát trển của giáo dục ĐHCL ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2012; rút ra những kết luận về kết quả, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 3 quan điểm, 10 giải pháp với 2 kịch bản và điều kiện thực hiện các giải pháp điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục ĐHCL ở Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tuy vậy, luận án chưa đi sâu nghiên cứu về huy động các NTC để đầu tư cho giáo dục ĐHCL. 9
  19. 2.2.3. Các đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo (1) Lê Xuân Trường (2010), công trình NCKH cấp bộ với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp GDĐT đại học và cao đẳng công lập”, Bộ Tài chính [18]. Tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ GDĐH và cơ chế quản lý tài chính đối với loại hình giáo dục này; trong đó, tập trung chủ yếu về quản lý chi NSNN cho GDĐH. Khoảng trống mà luận án của NCS cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ thêm là huy động các NTC, bao gồm NSNN và ngoài NSNN đầu tư cho phát triển giáo dục ĐHCL ở nước CHDCND Lào. (2) Nguyễn Trường Giang (2011), công trình NCKH cấp Bộ với đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ sở GDĐH ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2015 và định hướng 2020” [4]. Về lý luận tác giả đã nghiên cứu các nội dung liên quan đến tự chủ đại học và tự chủ tài chính đối với các cơ sở đại học, đặc biệt là các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở GDĐH. Về thực tiễn, tác giả nghiên cứu các nội dung cơ chế tự chủ tài chính và đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ sở giáo dục ĐHCL ở Việt Nam trên các tiêu chí: tính hiệu lực, hiệu quả, công bằng, linh hoạt, sự thừa nhận của cộng đồng... Về giải pháp, tác giả đề xuất hệ thống các quan điểm, định hướng và các giải pháp mới, có giá trị thực tiễn nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính của các trường ĐHCL ở Việt Nam, đặc biệt là các giải pháp: (i) Từng bước tính đủ chi phí đào tạo cần thiết trong học phí; (ii) Đa dạng hóa các NTC, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu và chuyển giao KHCN, tăng cường gắn kết giữa nhà trường với doanh nghiệp; (iii) Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực từ NSNN… Công trình là tài liệu tham khảo hữu ích cho NCS nghiên cứu về các NTC và huy động các NTC cho phát triển giáo dục ĐHCL của CHDCND Lào. (3) Bùi Đức Nam (2014), với đề tài “Tài chính đối với cơ sở giáo dục 10
  20. ĐHCL: Những vấn đề cần tháo gỡ” [13], nghiên cứu về các NTC đầu tư cho GDĐH ở các nước trên thế giới như nguồn kinh phí NSNN, học phí, thu từ hợp đồng NCKH, hợp đồng đào tạo… các nguồn thu khác. Giữa các quốc gia khác nhau thì cơ cấu NTC có sự thay đổi, các nước phát triển phân bổ NSNN dành tới 90% cho giảng dạy, học phí và các nguồn khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng cơ bản là nguồn từ NSNN và học phí dành cho GDĐH ở các nước này. Trong khi đó, ở nước CHDCND Lào đầu tư cho giáo dục ĐHCL cũng từ 3 nguồn; NSNN là chủ đạo, tiếp đến là nguồn học phí, nguồn thu khác còn hạn chế. Đặc biệt là thực hiện các chính sách tài chính ưu tiên cho GDĐH như thực hiện thí điểm kế hoạch chi tiêu trung hạn trong lĩnh vực GDĐH đối với một số cơ sở giáo dục ĐHCL trong thời kỳ ổn định 3 năm để các trường chủ động trong kế hoạch phân bổ, sử dụng ngân sách theo các mục tiêu ưu tiên. Chính sách học phí từng bước được xây dựng trên cơ sở chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học, căn cứ theo ngành nghề đào tạo, đối tượng đào tạo, hình thức đào tạo… Bên cạnh mặt tích cực, tác giả đã chỉ ra một số hạn chế như việc phân bổ NSNN chưa gắn với nhu cầu kinh phí cần thiết cho đảm bảo yêu cầu chất lượng, định mức phân bổ còn mang tính bình quân, chưa gắn với tiêu chí chất lượng và kết quả đầu ra, tiêu chí kiểm định chất lượng đào tạo chậm được xây dựng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với NSNN được giao làm hạn chế động lực cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục ĐHCL. Nhìn chung các cơ sở giáo dục ĐHCL còn gặp khó khăn về hạn chế nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo và tái đầu tư phát triển… làm hạn chế đến việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Từ đó tác giả đã đề xuất việc cần thiết phải có cơ chế tài chính hợp lý, hiệu quả; đẩy mạnh mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong cung cấp dịch vụ của các cơ sở giáo dục ĐHCL gắn với nhu cầu xã hội như được quyết định giá dịch vụ trên cơ sở quy định khung giá tính đủ chi phí cần thiết cho đào tạo, được Nhà nước giao vốn bảo 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2