intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:192

28
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích những đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng, các nhân tố có ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại có sự quản lý của nhà nước từ đó rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THANH SƠN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THANH SƠN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 9 34 04 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đăng Khâm HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Bùi Thanh Sơn i
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......... 8 1.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài ................................................................................. 8 1.1.1. Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ ............................................................ 8 1.1.2. Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với quản trị rủi ro trong một số lĩnh vực cụ thể .......................................................................... 10 1.2. Nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................... 14 1.2.1. Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................... 14 1.2.2. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong mối quan hệ với quản trị rủi ro .......................................................................................................... 17 1.3. Kết luận về khoảng trống nghiên cứu ....................................................... 20 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......... 21 2.1. Kiểm soát nội bộ .......................................................................................... 21 2.1.1. Kiểm soát trong quản lý ....................................................................... 21 2.1.2. Kiểm soát nội bộ .................................................................................. 25 2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thƣơng mại ........................ 32 2.2.1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại 32 2.2.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại ..................................................................................................... 38 2.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại.. 50 2.3. Ảnh hƣởng của đặc điểm ngân hàng thƣơng mại đối với hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................................................................. 57 2.3.1. Ngân hàng thương mại và những yêu cầu đặt ra đối với hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................................................................. 57 2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại ..................................................................................................... 60 2.3.3. Quản lý nhà nước đối với hệ thống KSNB trong các NHTM ............. 66 ii
  5. 2.4. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thƣơng mại và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam...... 71 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM.......................................... 78 3.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và những quy định về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thƣơng mại ........................................... 78 3.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Việt Nam........................................ 78 3.1.2. Những quy định về hệ thống KSNB trong NHTM Việt Nam ............. 84 3.1.3. Rủi ro trọng yếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại ............. 89 3.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ...................................................................................................... 95 3.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại .................................................................... 95 3.2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................................. 99 3.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam....................................................................................... 117 3.3.1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................................... 117 3.3.2. Một số hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................................................. 119 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam .......................................................... 122 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ................. 125 4.1. Những cơ hội và thách thức đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ............................................................ 125 4.1.1. Những cơ hội ..................................................................................... 125 4.1.2. Những thách thức ............................................................................... 127 iii
  6. 4.2. Định hƣớng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các NHTM Việt Nam ............................................................................................. 129 4.2.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ .................................. 129 4.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ........... 133 4.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam....................................................................................... 135 4.3.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát ...................................................... 135 4.3.2. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro .................................................. 138 4.3.3. Hoàn thiện các hoạt động, thủ tục kiểm soát ..................................... 139 4.3.4. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin và truyền thông.................. 140 4.3.5. Hoàn thiện hoạt động giám sát .......................................................... 141 4.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống kiểm soát nội bộ143 4.4. Kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................................................... 144 4.4.1. Đối với Nhà nước............................................................................... 144 4.4.2. Hoàn thiện quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng của NHNN .......... 145 4.4.3. Tạo lập kênh thông tin giữa NHNN hàng với các cơ quan có liên quan . 148 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ......................................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 152 iv
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ AICPA American Institute of Certified Public Accountants Hiệp hội kế toán công chứng Mỹ BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban giám đốc BKS Ban kiểm soát CNTT Công nghệ thông tin COSO Committee of sponsoring Orgnizations Hiệp hội các tổ chức bảo trợ HĐQT Hội đồng quản trị ISACA Information Systems Audit and Control Association Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin KSNB Kiểm soát nội bộ KTNB Kiểm toán nội bộ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng VAS Vietnamese Accounting Standards Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................38 Bảng 3.1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2018 ...............................79 Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu hoạt động của TCTD giai đoạn 2013- 2018 ...............83 Bảng 3.3: Kết quả khảo sát môi trường kiểm soát .............................................100 Bảng 3.4: Kết quả khảo sát quy trình đánh giá rủi ro ........................................105 Bảng 3.5: Kết quả khảo sát hoạt động kiểm soát ...............................................107 Bảng 3.6: Kết quả khảo sát hệ thống thông tin và trao đổi thông tin.................112 Bảng 3.7: Kết quả khảo sát giám sát ..................................................................115 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: KSNB theo quan điểm của COSO .......................................................28 Hình 2.2: Qui trình quản trị rủi ro của NHTM.....................................................54 Hình 2.3. Nhân tố ảnh hưởng hệ thống KSNB ....................................................62 Hình 3.1: Tỷ lệ ngân hàng niêm yết đến 12/2018 ................................................79 Hình 3.2: Vốn của TCTD giai đoạn 2013- 2018..................................................81 Hình 3.3: Tổng tài sản của TCTD giai đoạn 2013- 2018.....................................81 Hình 3.4: Tổng huy động và tổng dư nợ của TCTD giai đoạn 2013- 2018.........82 Hình 4.1 Quy trình giám sát ngân hàng .............................................................147 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thương mại nước ta từ khi ra đời và phát triển luôn đóng vai trò quan trọng và là một trong những trung tâm của nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót, việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại không những được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm mà còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước và của toàn xã hội. Sự phá sản của một ngân hàng có thể gây nên sự đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính – ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Thực tế, hoạt động của những ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang tồn tại những vấn đề lớn trong quản trị doanh nghiệp. Những tác động tiêu cực tới ngân hàng thương mại và cả nền kinh tế diễn ra trong thời gian gần đây như chiếm đoạt tài sản, làm thoát tài sản của Nhà nước, lấy cắp tài sản, lạm dụng tài sản, câu kết giữa ngân hàng với doanh nghiệp, giữa các ngân hàng với nhau để trục lợi,…gây ra những hệ lụy tới toàn bộ nền kinh tế. Một số vụ việc điển hình như vụ thất thoát hơn 9.000 tỷ đồng của Ngân hàng Xây dựng; Vụ việc lạm dụng chức quyền, vi phạm pháp luật và làm thất thoát tài sản tại Ngân hàng TMCP Đại dương; Vụ việc lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước với số tiền thất thoát trên 1.100 tỷ đồng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ; vụ việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Ngân hàng TMCP Đông Á, Ngân hàng TMCP Á châu, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam … Những vụ việc trên cho thấy thực trạng an toàn và quản trị rủi ro hiện nay của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây đã bộc lộ không ít hạn chế trước những thay đổi từ môi trường kinh doanh và áp lực đổi mới phù hợp với thông lệ quốc tế. Một trong các nguyên nhân được chỉ ra, đó là do hoạt động kiểm soát nội bộ hiện nay trong các ngân hàng thương mại chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong việc cảnh báo và ngăn ngừa các rủi ro. Bởi vậy, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại Việt Nam cần hoàn thiện theo các chuẩn mực và thông lệ của quốc tế trong quản trị ngân hàng theo định hướng rủi ro và nâng cao chất lượng hiệu lực và hiệu quả hoạt động c ng như khả năng chống đỡ trước những bất ổn từ nền kinh tế. 1
  10. Kiểm soát nội bộ được xem là một phương thức hữu hiệu của quản lý. Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành nhằm trợ giúp cho nhà quản lý đạt được các mục tiêu trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức. Kiểm soát nội bộ tốt có thể trợ giúp cho các nhà quản lý ngân hàng trong việc ngăn chặn gian lận và sai sót. KSNB bộ tốt còn trợ giúp cho kiểm toán độc lập có được những bằng chứng tin cậy trong việc đánh giá tính trung thực và hợp lý tình hình tài chính của ngân hàng. Với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, những phương thức quản lý được nhà quản trị sử dụng đa dạng và có thể khác nhau nhưng vai trò quan trọng của kiểm soát nội bộ vẫn không thay đổi. Những lợi ích của kiểm soát nội bộ mang lại trong quản trị các doanh nghiệp nói chung và trong các ngân hàng thương mại nói riêng c ng là nguyên nhân thúc đẩy những nghiên cứu thực tiễn về kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, thực tế tổ chức và hoạt động của hệ thống KSNB tại các NHTM vẫn còn nhiều bất cập, việc triển khai và vận dụng các quy định pháp lý, quản trị còn gặp nhiều khó khăn. Qua khảo sát của Ủy ban Basel về các thất bại lớn và những vụ sụp đổ của các ngân hàng trên thế giới đã cho thấy một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự thất bại của ban lãnh đạo các ngân hàng trong việc thiết lập và duy trì kiểm soát nội bộ vững mạnh, thường xuyên, hiệu quả. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, trước hết bản thân ngân hàng thương mại phải có những biện pháp hữu hiệu, một trong các biện pháp đó là phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Trên cơ sở lý thuyết về KSNB, hệ thống KSNB nói chung và hệ thống KSNB trong các ngân hàng nói riêng, Luận án hệ thống hóa và bổ sung các vấn đề mang tính lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong các NHTM. 2
  11. - Luận án nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam, chỉ ra những hạn chế của hệ thống KSNB và nguyên nhân của nó. - Luận án nghiên cứu và đề xuất giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: KSNB được biết đến là một phương thức hiệu quả trong quản lý và hệ thống KSNB là công cụ hữu hiệu để đạt được mục tiêu của quản lý. Do vậy, khi nghiên cứu về KSNB, đề tài luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án là hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận án tập trung giải quyết: (i) Làm rõ chức năng kiểm soát trong quản lý; xác định bản chất, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc, thành phần của hệ thống KSNB trong NHTM; đặc thù của ngành ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB; mối quan hệ của hệ thống KSNB với quản trị rủi ro trong ngân hàng; những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về hệ thống KSNB trong NHTM và bài học từ kinh nghiệm quốc tế. (ii) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống KSNB và các thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018; đánh giá những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. (iii) Xác định quan điểm, phương hướng, yêu cầu và giải pháp có tính toàn diện, cụ thể để hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. * Không gian: Tập trung vào hệ thống KSNB của các NHTM Việt Nam * Thời gian: Nghiên cứu thực trạng hệ thống KSNB trong các NHTM giai đoạn 2013 – 2018 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án: - Phương pháp khái quát hoá, tổng hợp và phân tích: Được sử dụng để khái quát, phân tích và tổng hợp về những nguyên lý cơ bản của hệ thống KSNB qua 3
  12. các công trình, tài liệu, công trình một số tác giả gắn với hoạt động của NHTM để thấy được những nhân tố và đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng tới việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB trong các NHTM. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạt động của hệ thống KSNB trong các ngân hàng, từ đó rút ra kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam. - Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn: Tác giả thực hiện thiết kế bảng câu hỏi để điều tra kết hợp với phỏng vấn sâu tại các NHTM. Tác giả kết hợp quan sát các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, các nghiệp vụ của bộ phận KSNB trong các NHTM, mục đích là làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về hệ thống KSNB và các thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. Đối tượng trả lời phiếu khảo sát là cán bộ ngân hàng đang làm việc tại các bộ phận phòng ban nghiệp vụ, bộ phận KTNB, BKS của các NHTM. Người trả lời phỏng vấn là cán bộ đang tham gia quản lý nhà nước trong ngành ngân hàng; chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng; Ban giám đốc (BGĐ) tại một số chi nhánh ngân hàng, lãnh đạo và nhân viên Ban kiểm soát ( BKS) của một số NHTM. - Phương pháp xử lý dữ liệu: Từ kết quả điều tra, quan sát và phỏng vấn sâu tác giả đã tổng hợp và sử dụng phần mềm thống kê để phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam. - Nguồn dữ liệu: + Nguồn dữ liệu thứ cấp: để hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam, tác giả đã tổng hợp nguồn tài liệu và các nghiên cứu đã được thực hiện trong nước và quốc tế. Tìm hiểu các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính (BCTC) đã kiểm toán của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2018 từ website của NHNN và của các NHTM, từ đó thống kê, tổng hợp các ý kiến kiểm toán, đọc các báo cáo kiểm toán và BCTC đã kiểm toán so với các qui định hiện hành để có thông tin về quá trình hoạt động của các NHTM. Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của ngành ngân hàng, các tài liệu của cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN để tổng hợp và đối chiếu với các qui định hiện hành tìm ra những bất cập trong công tác xây dựng văn bản của ngành ngân hàng c ng như những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với các NHTM. 4
  13. + Nguồn tài liệu sơ cấp: Để tìm hiểu sâu hơn về hệ thống KSNB tại các NHTM tác giả đã thực hiện điều tra bằng bảng câu hỏi(phụ lục3) kết hợp với phỏng vấn đối với 17 NHTM Việt Nam đã niêm yết trên sàn chứng khoán tính đến thời điểm 31/12/2018. Bảng hỏi được thiết kế thành 2 phần: Phần I – Thông tin chung về đối tượng được khảo sát Phần II – Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB * Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng gồm 97 câu hỏi. Trong đó: Môi trường kiểm soát (51 câu hỏi); Đánh giá rủi ro (11 câu hỏi); Kiểm soát (8 câu hỏi); Thông tin và truyền thông (19 câu hỏi); Giám sát (8 câu hỏi). Phản hồi “Hoàn toàn không hiệu lực” thể hiện yếu tố kiểm soát đó không được thực hiện. Tác giả sử dụng thang đo từ 1 tới 5, trong đó: (mức 1) với ý nghĩa “Hoàn toàn không hiệu lực”: những nội dung được hỏi không có bất cứ dấu hiệu nào cho thấy chúng xuất hiện/tồn tại/thực hiện; (mức 2) với ý nghĩa “Không hiệu lực”: yếu tố kiểm soát được hỏi có xuất hiện nhưng không đủ hoặc không liên tục; (mức 3): với ý nghĩa “Có thể có hiệu lực”: những nội dung được hỏi về sự xuất hiện của hoạt động/thủ tục/yếu tố liên quan, có dấu hiệu về việc thực hiện đủ và liên tục nhưng chưa thuyết phục hoặc cần có những xem xét bổ sung (theo ý kiến người được hỏi); (mức 4) với ý nghĩa “Khá hiệu lực”: những nội dung được hỏi xuất hiện, thực hiện đủ, liên tục và đạt kết quả tương đối tốt và 5 với ý nghĩa “Hoàn toàn có hiệu lực”: những hoạt động/chỉ tiêu/nội dung được hỏi phù hợp, thực hiện đủ, liên tục và có bằng chứng rõ ràng về kết quả tốt. Việc phản hồi của người được hỏi từ mức 2 tới mức 5 thể hiện yếu tố kiểm soát đó được thực hiện hoặc được áp dụng trong ngân hàng. * Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được sử dụng để chọn người lao động để thực hiện thu thập số liệu. Để tính kích cỡ mẫu, đề tài nghiên cứu đã sử dụng công thức sau: n=Z2p(1-p)e2 Do tính chất p+q =1, vì vậy p.q sẽ max khi p=q=1, nên p.q= 0,25. Ta tính cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là e= 8%. Lúc đó mẫu ta cần chọn sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất: n=Z2p(1-p)e2=1,962.0,5(1-0,5)0,082=150 5
  14. Trong đó: n: cỡ mẫu Z: giá trị tương ứng của miền thống kê (giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn). Với mức ý nghĩa α = 5%, Z= 1,96 P= 0,5 là tỉ lệ ở mức tối đa Vậy quy mô mẫu cần đạt được là 150 quan sát. Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố tối thiểu phải gấp 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Tuy nhiên, trong điều kiện giới hạn điều tra cùng một số yếu tố khác nên tác giả tiến hành điều tra 400 mẫu. Trong quá trình thực hiện khảo sát, số phiếu thu về là 368 và số phiếu hợp lệ là 354 phiếu, do đó tác giả sử dụng dữ liệu từ 354 phiếu khảo sát này để tiến hành phân tích. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án  Luận án phát triển lý luận của KSNB dựa trên Khung COSO cho các NHTM về hệ thống KSNB trong NHTM, nghiên cứu hệ thống KSNB trong NHTM dưới góc độ của quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp với những đặc thù của ngành ngân hàng.  Luận án phân tích những rủi ro trọng yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng và vận hành hệ thống KSNB, những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về hệ thống KSNB trong các NHTM, từ đó bổ sung cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB trên cơ sở rủi ro trong các NHTM Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án  Về mặt lý luận: + Luận án khái quát hóa lý luận chung về kiểm soát, KSNB và hệ thống KSNB trong các NHTM. Phân tích vai trò, mục tiêu, nguyên tắc và thành phần của hệ thống KSNB trong NHTM. + Luận án phân tích những đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng, các nhân tố có ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống KSNB tại các NHTM có sự quản lý của nhà nước. 6
  15. + Luận án nghiên cứu kinh nghiệm về vận dụng hệ thống KSNB của ngân hàng ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB của các NHTM tại Việt Nam.  Về mặt thực tiễn: + Từ nghiên cứu những đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng có ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB c ng như các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB là cơ sở giúp ban lãnh đạo các NHTM có thể điều chỉnh, bổ sung các văn bản quản lý nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB. + Từ đánh giá thực trạng công tác quản lý của nhà nước đối với hệ thống KSNB trong các NHTM, khảo sát năm thành phần của hệ thống nhằm làm rõ thực trạng hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam là thông tin tham khảo cho các nhà quản lý vĩ mô đưa ra các chính sách quản lý đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng và hoạt động của KSNB trong các NHTM. + Các giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam trên cơ sở rủi ro là thông tin tham khảo giúp ban lãnh đạo các NHTM, cơ quan quản lý hoàn thiện công tác quản lý và vận hành hệ thống KSNB nhằm dự báo và kiểm soát các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu của các NHTM phù hợp với thông lệ quốc tế. 7. Kết cấu Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án có kết cấu gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại Chương 3: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam 7
  16. Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài 1.1.1. Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ là một vấn đề luôn thu hút được sự quan tâm chú ý trong cả thực tiễn và lý luận. Trong giai đoạn sơ khai, KSNB xuất phát ban đầu từ sự quan tâm của kiểm toán độc lập mà hình thức ban đầu là kiểm soát tiền. Đến năm 1905, trong cuốn “Lý thuyết và thực hành kiểm toán” (Auditing – Theory and Practice) [74,tr.83-84] của Robert Montgomery đã bắt đầu xuất hiện thuật ngữ “ Kiểm soát nội bộ ”. Khi nghiên cứu, tác giả đã đưa ra ý kiến của mình về nội dung của hệ thống kiểm tra nội bộ (System of internal check) mà sau này đã phát triển lên thành KSNB trong chương V – Nhiệm vụ của Kiểm toán viên. Tác giả đưa ra nội dung của kiểm tra nội bộ chủ yếu là kiểm tra về kế toán. Khẳng định hệ thống kiểm tra nội bộ là một hệ thống bao gồm các ghi chép kế toán, phương pháp ghi chép và kiểm tra để nhằm mục đích bảo vệ tài sản như tiền mặt, hàng hóa… và đặc biệt là kiểm tra các giao dịch có liên quan tới tiền mặt, hoạt động bán hàng, mua hàng, lập báo cáo và sổ sách kế toán. Quan điểm này đưa ra chủ yếu để giúp cho kiểm toán viên trong việc nhận diện tác động của KSNB tới công việc của kiểm toán nên còn tương đối đơn giản và mang tính sơ khai. Trong quyển “Kiểm toán nội bộ hiện đại – Đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm soát” của Tác giả Victor Z. Brink và Herbert Witt (1982) [81]. Tác giả đã đưa ra mười nhận định về KSNB được thể hiện trong chương 4 – Nguyên tắc cơ bản của kiểm soát và chương 6 – Phương thức hoạt động của kiểm toán viên nội bộ. Victor Z. Brink và Herbert Witt cho rằng “kiểm soát nội bộ được dùng để mô tả những phương pháp thực hành nội bộ có liên quan đến việc nhằm đạt tốt hơn các mục tiêu của tổ chức thực hiện”. KSNB bao gồm kiểm soát nội bộ tiến hành với cả hoạt động kế toán và các hoạt động khác. Quan điểm của tác giả c ng cho rằng nên tập trung vào KSNB về kế toán trong đó tập trung trực tiếp vào việc đảm bảo lập BCTC đáng tin cậy và tuân thủ luật pháp. 8
  17. Như vậy, trong giai đoạn hình thành, khái niệm KSNB không ngừng được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Trước khi báo cáo COSO(1992) ra đời, KSNB vẫn dừng lại như là một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán BCTC. Đến năm 1992, các công ty ở Hoa Kỳ phát triển nhanh, kèm theo đó là tình trạng gian lận gia tăng, gây thiệt hại nặng nền cho nền kinh tế. Trước bối cảnh đó, nhiều ủy ban ra đời nhằm tìm các biện pháp ngăn chặn và khắc phục các gian lận, hỗ trợ phát triển kinh tế trong đó có Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission - Uỷ ban của các tổ chức tài trợ của Ủy ban Treadway), là một tổ chức được thành lập dựa trên sự khởi xướng và tài trợ của năm tổ chức là: Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA - Institute of Internal Auditors), Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI – Financial Executives Institude), Hiệp hội Kế toán Hoa kỳ (AAA - American Accounting Association), Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA - Institude of Management Accountants). Báo cáo của COSO bao gồm bốn phần và là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về hệ thống KSNB, làm nền tảng cho hệ thống lý thuyết về KSNB sau này. Báo cáo của COSO là khung lý thuyết căn bản để các nhà nghiên cứu sau này phát triển lý thuyết và hoàn thiện lý thuyết đó trong những môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể. C ng từ đây, khi nghiên cứu về KSNB, các nhà quản lý sẽ nhìn nhận một cách cụ thể hơn về vai trò c ng như các bộ phận cấu thành của nó để có thể thiết kế và vận hành được một hệ thống KSNB phát huy được hiệu lực và mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động. Báo cáo COSO đưa ra cách nhìn nhận một cách toàn diện về KSNB trong một tổ chức, một doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau như KSNB theo cách nhìn nhận của quản lý, những bộ phận hợp thành KSNB, báo cáo ra bên ngoài và đánh giá KSNB. Báo cáo của COSO 1992 được tiếp tục hoàn thiện và công bố với những thay đổi khác nhau về nội dung, hình thức c ng như xem xét những tác động tới KSNB trong bối cảnh mới vào các năm 2004, 2009, 2013 và 9
  18. 2015. Năm 2004, Báo cáo KSNB thay đổi cách nhìn nhận theo phạm vi rộng hơn c ng như xem xét những tác động tích cực tới KSNB để có thể cải thiện hiệu lực kiểm soát. Theo Báo cáo COSO (2004), KSNB cần đặt trong bối cảnh rộng hơn, đó là quản trị rủi ro doanh nghiệp. Theo Báo cáo COSO (2013), nội dung của Khung kiểm soát theo COSO có những mở rộng ra ngoài phạm vi phục vụ cho công tác tài chính, nhưng những thành phần của KSNB không thay đổi so với COSO (1992): Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và Truyền thông; Giám sát [84]. Có thể nói, Báo cáo COSO (2013) có sự thay đổi đáng kể nhất là việc hệ thống hóa của 17 nguyên tắc nhằm hỗ trợ năm thành phần. Báo cáo về Khung kiểm soát 2015 được COSO công bố [87] c ng cho thấy một số điểm mới trong cách nhìn nhận về KSNB, theo đó, KSNB vẫn được xác lập trên cơ sở những nguyên tắc và thành phần nêu trong Báo cáo COSO 2013 và 1992 nhưng nhấn mạnh hơn vào quản trị rủi ro và quản trị công ty trong điều kiện môi trường hoạt động thay đổi. 1.1.2. Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với quản trị rủi ro trong một số lĩnh vực cụ thể Nghiên cứu của nhóm tác giả Lakis, Vaclovas, Giriunas, Lukas (2012) đã khám phá các khái niệm của hệ thống KSNB, trong đó các giá trị cơ bản cần thiết cho hệ thống KSNB bao gồm tính trung thực, tin tưởng, tôn trọng, cởi mở, kỹ năng, kinh tế, chủ động…. Theo nghiên cứu này, một cấu trúc khuôn mẫu cho một hệ thống KSNB có thể được sử dụng trong việc xây dựng hoặc hoàn thiện hay sửa đổi một mô hình cụ thể của một hệ thống KSNB các đơn vị hoạt động khác nhau trong phạm vi một ngành [91]. Nghiên cứu của nhiều tác giả c ng đã đề cập đến vấn đề nâng cao KSNB bằng cách đặt nó trong bối cảnh rộng hơn của quản trị rủi ro doanh nghiệp [85]. Laura F. Spira và Micheal Page (2002) chỉ ra quan hệ chặt chẽ giữa quản trị rủi ro với KSNB [60]. Tác giả Lois D. Etherington và Irene M. Gordon đã đưa ra các nghiên cứu về hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp tại Canada trong cuốn “Internal controls in Canadian corporations” 10
  19. [62]. Trong tài liệu này, các tác giả đưa ra nhận định rằng hệ thống KSNB không được định nghĩa bởi các nhà quản trị mà thường được định nghĩa trên quan điểm của kiểm toán viên, tuy nhiên hệ thống này chịu ảnh hưởng rất nhiều từ quan điểm và nhận thức của các nhà quản trị cấp cao. Các tác giả đã quan tâm việc thể hiện của KSNB trên các khía cạnh kiểm soát quản lý, kiểm soát hoạt động và kiểm soát kế toán c ng như bày tỏ sự quan tâm về mối quan hệ giữa chi phí kiểm soát với lợi ích mà kiểm soát mang lại. Gamage và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu “A proposed reaserch framework effectiveness of internal control system in state commercial banks in Srilanka” [47]. Nhóm tác giả thực hiện việc kiểm tra tính chất và cấu trúc của hệ thống KSNB trong các NHTM Nhà nước; xác định mối quan hệ giữa các thành phần KSNB với hiệu quả của hệ thống KSNB trong NHTM Nhà nước; Điều tra các hành vi gian lận trong các NHTM Nhà nước; Xác định các yếu tố góp phần vào tỷ lệ mắc các hành vi gian lận trong NHTM Nhà nước và xác định các chiến lược có thể thực hiện để loại bỏ gian lận. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đóng góp lớn cho các NHTM trong hoạt động KSNB, quản lý và bảo vệ tài sản của mình, phòng ngừa và phát hiện các hành vi gian lận, sai sót trong hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu về hệ thống KSNB trong mối quan hệ với quản trị rủi ro c ng các được tác giả Merchant, K.A(1985) và Anthony, R.N and Dearden, J. Bedford (1989) nghiên cứu. Trong tác phẩm của mình, các tác giả tiếp cận trên góc độ quản trị doanh nghiệp đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ của hệ thống KSNB với quá trình quản trị doanh nghiệp, nó có tác động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp và đóng vai trò định hướng thị trường cho sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Các tác giả đã khai thác khía cạnh kiểm soát trong phạm vi nội bộ gắn với tác động vào hành vi. Trên cơ sở đó, cá nhân nhà quản trị sẽ tác động vào hoạt động theo hướng đạt được mục tiêu tốt nhất, ngăn chặn những nguy cơ xấu có thể xảy ra ([64], [32]). Một số nghiên cứu khác xem xét việc KTNB, đánh giá hệ thống KSNB và tìm cách cải thiện hiệu lực kiểm soát trong quản lý. Có thể kể đến như nghiên 11
  20. cứu của Alvin A. Arens và James Loebeke về “Kiểm toán – một phương pháp liên kết”, Robert R. Moller về “Kiểm toán nội bộ hiện đại”. Kế thừa và phát triển quan điểm của Brink về KTNB và các nội dung của KSNB, các tác giả tập trung đi vào làm rõ mối quan hệ giữa KSNB và KTNB. Theo đó, KSNB tác động tới việc tổ chức KTNB và ngược lại, mục đích hướng tới của quản lý là cải thiện hiệu quả và hiệu lực các hoạt động trong doanh nghiệp ([75], [30]). Faudizah, Hasnah và Muhamad chứng minh KSNB có mối quan hệ mang tính tích cực với chiến lược kinh doanh, KSNB có tác động đến việc phát triển sản phẩm mới trong quan hệ với định hướng thị trường của doanh nghiệp [45]. Nghiên cứu của các tác giả Robert R. Moller về KTNB cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa KTNB và KSNB trong quản trị, đặc biệt là quản trị rủi ro [75]. Từ nghiên cứu này cho thấy nhà quản lý sử dụng KSNB như một phương sách quản lý cho quản trị hiệu quả các hoạt động cùng với những công cụ quản lý khác, đặc biệt là KTNB. Khi thực hiện khảo sát thực tiễn tại các ngân hàng Iran, nhóm tác giả Salehi, Mahdi; Shiri, Mahmoud Mousavi; Ehsanpour, Fatemeh đã chỉ ra KSNB đóng một vai trò rất quan trọng và mang lại hiệu quả cho tổ chức [76]. Qua nghiên cứu về hiệu quả của hệ thống KSNB trong ngành ngân hàng của Iran trong năm 2011, tham chiếu ngân hàng Mellat. Kết quả nghiên cứu cho thấy, môi trường kiểm soát, quá trình đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm soát kém hiệu quả làm nảy sinh các nhiều hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động ngân hàng. Do đó, hệ thống KSNB tốt sẽ là công cụ ưu việt trong việc ngăn chặn tỷ lệ gian lận và sai sót, đảm bảo hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Iran. Nhóm tác giả Srisawangwong, Papapit; Ussahawanitchakit, Phaprukbaramee thực hiện nghiên cứu về mối liên hệ giữa hệ thống KSNB và việc đạt được mục tiêu hoạt động ở các doanh nghiệp kinh doanh thức ăn nhanh và thực phẩm tiện lợi tại Thái Lan [77]. Kết quả phân tích đã cho thấy cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô doanh nghiệp và loại hình kinh doanh sẽ làm cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, hệ thống thông tin và truyền thông có hiệu quả c ng làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, hệ thống KSNB hiệu quả giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có, tiết kiệm được chi phí, đạt được mục tiêu đặt 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2